Nội Dung Bắt Buộc Khi Ghi Chỉ định, Cách Dùng, Liều Dùng, Chống Chỉ ...
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bắt buộc khi ghi chỉ định, cách dùng, liều dùng, chống chỉ định của thuốc. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên sản phẩm thuốc.
Chỉ định, cách dùng, liều dùng, chống chỉ định được hiểu như sau:
– Chỉ định thuốc là chỉ những công dụng, chức năng của thuốc trong việc chữa bệnh.
– Cách dùng chỉ những phương thức, cách thức sử dụng loại thuốc đó.
– Liều dùng: chỉ mức sử dụng, số lần sử dụng loại thuốc đó trên một đơn vị thời gian.
– Chống chỉ định: là việc cảnh báo việc sử dụng sự hỗ trợ của việc sử dụng các loại thuốc khác, các sản phẩm có khả năng kháng thuốc khi sử dụng kèm với loại thuốc đang sử dụng.
Những tính năng trên của thuốc phải được quy định rõ ràng, nội dung dễ hiểu để người sử dụng dễ dàng sử dụng loại thuốc đó và tránh việc gây ra hiểu lầm, nhầm lẫn trong khi sử dụng.
Căn cứ Điều 20 Thông tư 06/2016/TT-BYT quy định về nội dung bắt buộc ghi chỉ định, cách dùng, liều dùng, chống chỉ định thuốc gồm:
Thứ nhất, chỉ định:
– Chỉ định của thuốc phải phù hợp với công dụng, dạng bào chế, đường dùng của thuốc. Thông tin về chỉ định phải rõ ràng, cụ thể và phải nêu được:
+ Mục đích sử dụng thuốc: ghi rõ thuốc được sử dụng với Mục đích dự phòng, chẩn đoán, hay Điều trị bệnh;
+ Đối tượng sử dụng thuốc: ghi rõ chỉ định hoặc giới hạn chỉ định cho từng nhóm đối tượng sử dụng nhất định (nếu có), có thể phân loại theo nhóm tuổi hoặc lứa tuổi hoặc giới hạn nhóm tuổi cụ thể;
+ Các Điều kiện bổ sung để sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả (nếu có), ví dụ: trong quá trình Điều trị, cần phải phối hợp với các thuốc hoặc phương pháp khác để tăng hiệu quả Điều trị hoặc làm giảm tác dụng phụ của thuốc.
Thứ hai, cách dùng, liều dùng:
– Phải ghi rõ đường dùng, liều dùng, thời Điểm dùng thuốc và các lưu ý đặc biệt khác khi dùng thuốc (nếu có).
+ Cách dùng thuốc: Phải ghi rõ đường dùng, thời gian dùng và cách dùng thuốc để đạt hiệu quả cao nhất:
– Đối với thuốc tiêm phải ghi rõ cách pha chế để tiêm, đường tiêm và cách tiêm: tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền, tiêm dưới da, tiêm dưới da sâu hay tiêm bắp sâu và các trường hợp tiêm khác; ghi rõ thông tin về tốc độ tiêm hoặc truyền (nếu có yêu cầu);
– Thuốc uống dạng lỏng đóng ống phải ghi rõ dòng chữ “Không được tiêm”;
– Thuốc bột hoặc thuốc cốm đa liều dùng để uống có yêu cầu pha thành dạng lỏng trước khi dùng, thuốc hỗn dịch phải ghi rõ dòng chữ “Lắc kỹ trước khi dùng”;
– Thuốc thang: phải ghi rõ cách dùng thuốc, cách uống (nước dùng để sắc, dụng cụ sắc, cách sắc, cách ngâm rượu, nhiệt độ và thời gian sắc hoặc ngâm), các thông tin về kiêng kị và các lưu ý khi dùng thuốc thang.
Thứ ba, liều dùng:
– Liều dùng: ghi rõ liều khuyến cáo cho từng chỉ định, từng đường dùng và phương pháp dùng thuốc, Khoảng thời gian và thời Điểm giữa các lần dùng thuốc trong ngày, cách dùng thuốc để đạt hiệu quả cao nhất (ví dụ: uống với nhiều nước, uống trước khi ăn);
– Ghi rõ liều dùng, cách dùng cho người lớn, cho trẻ em (nếu có). Liều dùng cho trẻ em phải ghi rõ cho từng nhóm tuổi hoặc theo cân nặng;
– Ghi rõ tổng liều tối thiểu, tổng liều dùng tối đa được khuyến cáo, ghi rõ giới hạn về thời gian sử dụng thuốc (nếu có);
– Ghi rõ các trường hợp phải Điều chỉnh liều cho các đối tượng sử dụng đặc biệt (nếu có) như: trẻ em, người cao tuổi, người bệnh có suy thận, người bệnh có suy gan và các trường hợp khác;
Đối với thuốc hóa dược kê đơn
Thuốc hóa dược kê đơn phải bổ sung các thông tin về liều dùng, cách dùng thuốc cho trẻ em, các đối tượng đặc biệt và các khuyến cáo cần thiết khác (nếu có), cụ thể như sau:
– Liều dùng phải được ghi cụ thể theo từng nhóm tuổi. Liều được tính theo cân nặng hoặc diện tích bề mặt cơ thể (mg/kg hoặc mg/m2) hoặc liều được chia thành các Khoảng cách đưa liều tương ứng. Thuốc được sử dụng cho trẻ em với chỉ định tương tự người lớn, liều dùng và cách dùng thuốc cho trẻ em phải được ghi cụ thể;
– Trường hợp thuốc không sẵn có dạng bào chế cho trẻ em, phải cung cấp thông tin về pha chế dạng thuốc dành cho trẻ em từ bao nhiêu tuổi sử dụng sau khi pha chế theo khuyến cáo của nhà sản xuất;
– Trường hợp thuốc không có chỉ định cho một hoặc tất cả các nhóm tuổi trẻ em, liều dùng và cách dùng phải được ghi rõ theo một trong các cách trình bày sau:
+ Độ an toàn và hiệu quả của thuốc dùng cho trẻ em trong từng độ tuổi nhất định (tính theo tháng hoặc năm), hoặc các nhóm người bệnh phù hợp khác (ví dụ theo giới tính, cân nặng) chưa được chứng minh;
+ Thuốc không được khuyến cáo cho trẻ em trong các độ tuổi nhất định (tính theo tháng hoặc năm), hoặc các nhóm người bệnh phù hợp khác (ví dụ giới tính, cân nặng) do các vấn đề liên quan đến độ an toàn và hiệu quả của thuốc;
+ Không nên sử dụng thuốc trên đối tượng người bệnh là trẻ em trong độ tuổi nhất định (tính theo tháng hoặc năm), (hoặc các nhóm người bệnh phù hợp khác, ví dụ theo giới tính, cân nặng) với chỉ định nhất định của thuốc.
– Các trường hợp khuyến cáo cần thiết về liều dùng và cách dùng thuốc (nếu có):
+ Khi ngừng dùng thuốc, quên uống một liều thuốc, sử dụng thuốc cùng thức ăn và nước uống, tái sử dụng thuốc sau một đợt Điều trị;
+ Hiệu chỉnh liều khi sử dụng đồng thời các thuốc khác, hiệu chỉnh liều phù hợp với tình trạng của người bệnh (phụ thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng và, hoặc các kết quả xét nghiệm đánh giá chức năng thận, chức năng gan của người bệnh tương ứng với mức liều được hiệu chỉnh);
+ Các biện pháp dự phòng một số phản ứng có hại cụ thể (ví dụ uống thuốc chống nôn trước khi sử dụng thuốc Điều trị ung thư), những phản ứng có hại không nghiêm trọng nhưng thường gặp với liều khởi đầu;
+ Các khuyến cáo đặc biệt về thao tác hoặc cách đưa thuốc cho cán bộ y tế hoặc người bệnh khi sử dụng thuốc (nếu có), thông tin về các cách đưa thuốc khác, đặc biệt là thuốc đưa qua đường xông dạ dày (trong trường hợp có thông tin), đối với thuốc dùng theo đường ngoài đường tiêu hóa, cần nêu rõ thông tin tốc độ tiêm hoặc truyền thuốc.
Thứ tư, chống chỉ định của thuốc
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Thuốc có chống chỉ định thì phải ghi cụ thể các trường hợp không được dùng thuốc. Thuốc có chống chỉ định ở trẻ em phải ghi rõ trẻ em trong độ tuổi cụ thể (tính theo tháng hoặc năm), hoặc các nhóm người bệnh phù hợp khác (ví dụ theo giới tính, cân nặng) với từng chống chỉ định của thuốc.
Từ khóa » Cách Ghi Liều Thuốc
-
Cách Ghi Cách Dùng, Liều Dùng Của Thuốc được Quy định Như Thế Nào?
-
Cách đọc Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc | Bệnh Viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
-
Ký Hiệu Viết Tắt Các đường Dùng Thuốc | Vinmec
-
Cách đọc Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc - Báo Tuổi Trẻ
-
Ký Hiệu Viết Tắt Về Các đường Dùng Của Thuốc (quốc Tế) | BvNTP
-
Cách Ghi Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc Trên Nhãn Thuốc - Luật Toàn Quốc
-
Cách Ghi Chỉ định Thuốc được Quy định Như Thế Nào?
-
Công Văn 4396/QLD-ĐK Hướng Dẫn Cách Ghi Chỉ định, Liều Lượng ...
-
Thông Tư 06/2016/TT-BYT Quy định Ghi Nhãn Thuốc - VNRAS
-
Tương Quan đáp ứng-liều - Dược Lý Lâm Sàng - Cẩm Nang MSD
-
Thông Tư 01/2018/TT-BYT Về Ghi Nhãn Thuốc, Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng ...
-
Thông Tư 06/2016/TT-BYT Quy định Ghi Nhãn Thuốc
-
Nội Dung Của Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc 2022
-
Dự Thảo 4 Thông Tư Quy định Ghi Nhãn Thuốc, Nguyên Liệu Làm Thuốc ...