Nội Dung Chính Bài Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ | Tech12h

[toc:ul]

A. Ngắn gọn những nội dung chính

1. Giới thiệu chung

  • Tác giả:

Tác giả nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, là người làng Nhân Mục, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội. Tính cách ông “đuyềnh đoàng ko buộc” - tự do, phóng túng nên ko đỗ đạt cao, chỉ đỗ Hương cống và giữ các chức quan thấp. Các tác phẩm được kể đến như Chinh phụ ngâm, thơ và phú bằng chữ Hán.

Tác giả bản dịch chữ Nôm:

Phan Huy Ích (1750 – 1822): Quê ở Thiên Lộc Nghệ An, năm 26 tuổi ông đỗ tiến sĩ, tác phẩm tiêu biểu như Dụ Am văn tập, dụ am ngâm lục.

Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748): Quê ở Văn Giang Kinh Bắc nay thuộc tỉnh Hưng Yên, bà là người phụ nữ vừa có tài vừa có sắc, tác phẩm tiêu biểu: dịch bản chinh phụ ngâm, truyền kì tấn phả.

  • Tác phẩm Chinh phụ ngâm được viết vào những năm 40 của thế kỉ XVIII, đầu đời vua Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành. Triều đình cất quân đánh dẹp. Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”.
  • Đoạn trích Tình cảm lẻ loi của người chinh phụ nằm từ câu 193 đến 216 trích trong tác phẩm Chinh phụ ngâm.

2. Phân tích văn bản

a. 8 câu thơ đầu: Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ

  • Tâm trạng của người chinh phụ được khắc họa:
    • Hành động, cử chỉ:
      • Dạo: thầm gieo (Bước nặng nề, mệt mỏi)
      • Ngồi, buông, cuốn rèm (Hành động lặp đi lặp lại), động tác thẫn thờ

→ Tâm trạng: Buồn rầu, bồn chồn, lo lắng không yên

  • Những yếu tố ngoại cảnh giúp thể hiện tâm trạng của người chinh phụ: tả cảnh ngụ tình
    • Hiên vắng, rèm thưa: Cảnh vắng vẻ, hiu hắt → Tâm trạng trống trải, lẻ loi
    • Thước chẳng mách tin: Chờ mong vô vọng
    • Hình ảnh ngọn đèn: Điệp lại 3 lần, điệp bắc cầu → Hình ảnh quen thuộc → Sự nhỏ bé; sự thao thức, khắc khoải, chờ đợi và hy vọng → Khát khao sự đồng cảm, chia sẽ.

Tự hỏi và trả lời: (đèn biết chăng?), (đèn chẳng biết) → Người chinh phụ tự ý thức được cảnh ngộ cô đơn của mình → Tô đậm nỗi cô đơn, sầu tủi, nỗi buồn triền miên không dứt.

→ Hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, tả cảnh ngụ tình.

→ Nổi buồn bao trùm cả không gian và thời gian.

→ Tác giả như đi đến tận cùng của nỗi buồn trong lòng chinh phụ.

b. 8 câu thơ tiếp theo: Nỗi sầu muộn triền miên

  • Tâm trạng của người chinh phụ trong cảm nhận về thời gian
    • Đêm trôi qua báo hiệu bằng tiếng “gà gáy eo óc”, ngày tiếp nối chỉ có “bóng cây hoè phất phơ”. Tất cả trôi đi trong đơn điệu, nhàm tẻ. Có hai từ láy vừa tả ngoại cảnh vừa gợi tâm trạng buồn bã, não nuột của chinh phụ : “eo óc” “phất phơ”.
    • Hai từ láy miêu tả không gian và thời gian : “đằng đẵng” thể hiện mỗi khắc giờ trong cảm nhận của chinh phụ như kéo dài, nặng nề, đeo đẳng. “ dằng dặc” thể hiện mối sầu tràn ra ngoại cảnh, trải dài theo không gian tưởng như vô cùng vô tận.

→ Những từ láy được sử dụng tài tình, vừa để biểu đạt không gian, thời gian vừa thể hiện độ mênh mang không gì đo đếm được của nỗi nhớ chồng trong lòng chinh phụ.

  • Những hành động gắng gượng của chinh phụ:
    • Từ “gượng” lặp lại ba lần diễn tả những gắng gượng của chinh phụ mong thoát khỏi vòng vây của cảm giác lẻ loi cô đơn:
      • gượng đốt hương – càng mê mải chìm đắm trong nỗi nhớ nhung.
      • gượng soi gương để trang điểm nhưng nhìn bóng mình trong gương chinh phụ không cầm nổi nước mắt.
      • gượng gảy đàn – đàn sắt đàn cầm hoà âm ví như cảnh vợ chồng đoàn tụ, dây đàn uyên ương là biểu tượng của lứa đôi gắn bó như đôi chim uyên ương. Những biểu tượng ấy càng khơi dậy nỗi niềm khao khát lứa đôi của chinh phụ. Vì thế ba chữ gượng như diễn tả cảm giác vô duyên, trớ trêu trước cảnh ngộ.

c. 8 câu thơ cuối: Nỗi nhớ đau đáu

  • Hình ảnh: gió đông, non Yên → Ước lệ tượng trưng.
    • Gió đông: gió từ phương đông → chỉ gió mùa xuân.
    • Non Yên: nơi chồng đi chinh chiến lập công.

→ Người chinh phụ không biết gửi nỗi nhớ chồng với ai, muốn nhờ ngọn gió mùa xuân mang theo hơi ấm tình thương đưa đến "non Yên" những tình cảm nhung nhớ của mình.

→ Gợi không gian rộng lớn, một khoảng cách muôn trùng xa xôi giữa người chinh phu và người chinh phụ. Chính không gian, thời gian đó như càng nhân lên đến cao độ nỗi nhớ mong da diết, khắc khoải của người chinh phụ.

  • Câu thơ “Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời"
    • Thăm thẳm: Nỗi nhớ nhơ kéo dài vô tận và được cụ thể bằng hình ảnh so sánh đường lên bằng trời.
    • Đau đáu: Thể hiện sự day dứt, lo lắng không một chút yên lòng. Như có một cái gì đó hết sức xót xa, tội nghiệp.

→ Hai từ láy thăm thẳm, đau đáu gợi lên một nỗi nhớ nhung da diết, khôn nguôi, một nỗi nhớ luôn canh cánh trong lòng. Nó đã diễn tả rất chân thực nỗi lòng người chinh phụ nhớ chồng.

  • Hai câu "Cảnh buồn người thiết tha lòng/ Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun" → Cảnh buồn thể hiện nỗi buồn của con người.

→ Hai câu thơ đã thể hiện được sự hòa đồng tâm trạng giữa con người và thiên nhiên.

→ Tâm trạng: khát khao sự đồng cảm của chinh phu nơi biên ải nhưng vô vọng, sầu nhớ da diết, triền miên.

B. Phân tích chi tiết nội dung bài học

1. Tóm tắt nội dung và ý nghĩa nhan đề

  • Nội dung đoạn trích: Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
  • Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm: Chinh phụ ngâm khúc - Khúc ngâm của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến.

2. Phân tích chi tiết bài thơ

a. 8 câu thơ đầu: Tâm trạng buồn rầu, cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ.

  • Hành động “Dạo hiên vắng”, “rủ thác đòi phen”: Một mình ở nhà, lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại lại, quanh quẩn, quẩn quanh; buông rèm, cuốn rèm bao nhiêu lần để mong mỏi, chờ đợi tin tức tốt lành từ người chồng ở phương xa

=> Những động tác, hành động lặp đi lặp lại không mục đích, vô nghĩa của người chinh phụ cho ta thấy tâm trạng cô đơn, lẻ loi, cùng với nỗi lòng không biết san sẻ cho ai!

  • Đáp lại hành động khắc khoải, mong ngóng đó là “thước chẳng mách tin”, và “đèn biết chăng”: cuối cùng thì người chồng vẫn bặt vô âm tín, người chinh phụ với nỗi cô đơn giày xéo, không biết tỏ cùng ai, không biết có ai hiểu cho.
  • Tác giả sử dụng điệp ngữ bắc cầu:
    • “Đèn biết chăng - đèn có biết” là một biện pháp nghệ thuật phổ biến trong đoạn trích và trong toàn khúc ngâm, diễn tả tâm trạng buồn lê thê, kéo dài trong thời gian và không gian, dường như không bao giờ dứt.
    • “Đèn biết chăng - đèn có biết” còn là sự kết hợp việc sử dụng câu hỏi tu từ như lời than thở, nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng trong nàng day dứt không yên. Từ lời kể chuyển thành lời độc thoại nội tâm da diết, tự dằn vặt, rất thương, rất ngậm ngùi.

“Đèn có biết dường bằng chẳng biết

Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”

  • Hình ảnh “ngọn đèn”, “hoa đèn” cùng với hình ảnh “bóng người” trên tường của người chinh phụ gợi lên không gian mênh mông, rộng lớn với sự cô đơn, lẻ loi của con người.

=> Không gian quanh người chinh phụ mênh mông, rộng lớn, cảnh vật hoang vắng, yên tĩnh khiến sự cô đơn càng đáng sợ.

b. 8 câu thơ tiếp theo: miêu tả tâm trạng của người chinh phụ.

  • Dùng cảnh vật thiên nhiên để miêu tả tâm trạng con người, dùng khách quan để tả chủ quan:
    • Tiếng gà “eo óc” báo hiệu canh năm, chứng tỏ người vợ trẻ xa chồng, đã thao thức suốt cả đêm.
    • Bóng “phất phơ” của cây hoè ngoài sân, trong vườn ngắn rồi dài, dài rồi lại ngắn: bước đi chậm chạp của thời gian, một khắc, một giờ dài như một năm.
    • Tác giả sử dụng biện pháp so sánh quen thuộc: như niên, miền biển xa để cụ thể hoá cho mối sầu chất chứa, dằng dặc, đằng đẵng của người chinh phụ.
  • Hành động: gảy, soi, đốt,... gắn liền với các đồ vật như đàn, gương, hương - những thú vui tao nhã, những thói quen trang điểm của người chinh phụ giờ đây thành miễn cưỡng, gượng gạo, chán chường.
    • Đốt hương để tìm sự thanh thản mà hồn lại mê man, bấn loạn;
    • Soi gương mà không cầm được nước mắt, vì giờ làm đẹp cũng chẳng để làm gì, đâu còn ai ngắm, ai khen,...
    • Dây đàn, phín đàn chỉ nhắc cảnh chia li và nỗi chia lìa ám ảnh dây đứt, phím chùng…

=> Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng mang tính ước lệ của thi pháp trữ tình trung đại bóng bẩy, sang trọng và cổ kính khiến người đọc cảm nhận được tâm trạng thật của người phụ nữ buồn rầu, cô đơn, lẻ loi, nhớ thương, dằn vặt khi chồng đi chinh chiến phương xa.

c. 8 câu thơ cuối: Nỗi nhớ chồng đi chinh chiến sa trường

  • Gió đông: mang hơi gió xuân đến.
  • Non Yên: địa danh người chồng chinh chiến.

=> Không gian xa cách muôn trùng giữa người chinh phu và người chinh phụ chỉ có gió đông mới có thể truyền đến với người chồng nỗi lòng, sự cô đơn, chờ đợi của người vợ ở nhà.

  • Tâm trạng người chinh phụ được miêu tả trực tiếp:
    • Điệp ngữ bắc cầu “Non Yên - Non Yên”, “’thăm thẳm - thăm thẳm”: gợi khoảng cách xa xôi, cách trở giữa người chồng phương xa và người chinh phụ đồng thời là niềm thương nhớ chồng sâu sắc của người vợ (đau đáu), luôn hướng về người chinh phu.
    • Nỗi nhớ được cụ thể hoá bằng độ dài “thăm thẳm”, ''đường lên...''
    • Đất trời dường như bao la đến vô hạn: ''xa thẳm", không có đích, ''đau đáu'' trăn trở không sao gỡ ra được.

=> Tâm trạng của người chinh phụ được miêu tả ngày càng sầu thảm, làm cho khung cảnh thêm hoang vắng, quạnh hiu. Hình ảnh người chinh phụ chìm sâu trong cô đơn, vò võ, lẻ loi chiếc bóng thao thức suốt 5 canh: nhớ nhung, sầu muộn, lo lắng, day dứt. Khao khát mãnh liệt được hưởng hạnh phúc ái ân đôi lứa, đoàn tụ gia đình của người chinh phụ.

3. Tổng kết:

  • Nội dung: Tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về. Nỗi buồn ấy là sự tuyệt vọng, khắc khoải của người phụ nữ, dù biết chắc chồng sẽ khó có thể quay về nhưng trong thâm tâm vẫn hi vọng. Hi vọng càng lớn thì tuyệt vọng càng đau đớn, quằn quại.
  • Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật, ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ.
  • Ý nghĩa: Đề cao hạnh phúc lứa đôi đồng thời tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.

Từ khóa » Cảnh Lẻ Loi Của Chinh Phụ