NỘI QUY CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH NGHỆ AN - 123doc
Có thể bạn quan tâm
Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền đến vùng nước cảng biển phải có chiều dài, trọng tải, mớn nước, độ cao tĩnh không và các thông số kỹ thuật liên quan khác phù hợp với điều
Trang 1NỘI QUY CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1056 /QĐ-CVHHNA Ngày 20 tháng 12 năm 2017 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Nghệ An)
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
1 Nội quy này quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là “Cảng biển”) trên cơ sở quy định của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (Nghị định số 58/2017/NĐ-CP)
2 Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt là “vùng nước Cảng biển” là phạm vi vùng nước được quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BGTVT ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Nghệ An (Thông tư số 26/2016/TT-BGTVT) bao gồm:
a) Vùng nước cảng biển Nghệ An tại khu vực Đông Hồi;
b) Vùng nước cảng biển Nghệ An tại khu vực Cửa Lò - Bến Thủy
3 Cầu cảng, bến phao, vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, khu neo đậu, chuyển tải và khu tránh bão trong vùng nước Cảng biển được quy định tại Quyết định số 2023/QĐ-CHHVN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Cục Hàng hải Việt Nam công bố ranh giới khu nước, vùng nước và vùng nước trước cầu cảng thuộc cảng biển Nghệ
An (Quyết định số 2023/QĐ-CHHVN)
Điều 2 Đối tượng áp dụng:
Nội quy này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải, đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển, luồng hàng hải và dịch vụ hàng hải tại cảng biển Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Nghệ An
Điều 3 Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển
Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển Nghệ
An là Cảng vụ Hàng hải Nghệ An (sau đây gọi tắt là “Cảng vụ”) có trụ sở và các Đại diện, Trạm như sau:
1 Trụ sở Cảng vụ:
Địa chỉ: đường Hồ Quý Ly, khối 13, phường Bến Thủy, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0238.3855322
Trang 2Fax: 0238.3855527
E-mail: [email protected]
2 Đại diện Cửa Lò:
Địa chỉ: đường Bình Minh, Khối 1, phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0238.3952245
3 Trạm Nghi Thiết:
Địa chỉ : xóm Mới, xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1 THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN, RỜI CẢNG BIỂN Điều 4 Yêu cầu chung đối với hoạt động tàu thuyền
1 Tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương IV của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan khác của pháp luật
2 Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền đến vùng nước cảng biển phải có chiều dài, trọng tải, mớn nước, độ cao tĩnh không và các thông số kỹ thuật liên quan khác phù hợp với điều kiện cho phép của luồng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố Các trường hợp khác do Giám đốc Cảng vụ xem xét, quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
Điều 5 Thông báo, xác báo tàu thuyền đến và rời cảng biển.
1 Việc thông báo, xác báo tàu thuyền đến, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87, Điều 88 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan của pháp luật
2 Tàu thuyền trước khi vào, rời cảng trong vùng nước cảng biển, người làm thủ tục phải thông báo cho Cảng vụ để lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
3 Tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB chỉ hành trình ngang qua vùng nước cảng biển mà không dừng lại, chậm nhất 30 phút trước khi đi vào ranh giới vùng nước cảng biển phải thông báo bằng VHF hoặc bằng các phương tiện thông
Trang 3tin thích hợp khác cho Cảng vụ biết về chiều dài, mớn nước hiện tại, trọng tải toàn phần, hàng nguy hiểm (nếu có) và dự kiến hành trình của tàu trong thời gian đi qua
Điều 6 Giải quyết thủ tục, địa điểm, thời hạn, hồ sơ giấy tờ làm thủ tục tàu thuyền vào, rời cảng biển
1 Thủ tục cho tàu thuyền được thực hiện trực tiếp tại địa điểm làm thủ tục hoặc bằng phương thức điện tử Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương IV của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
2 Việc giải quyết thủ tục tàu thuyền vào và rời cảng biển thực hiện theo quy định tại các Điều 72, 73,74, 75, 76, 77, 80, 81, 89, 90, 94, 95, 96 và 97 của Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan của pháp luật
3 Địa điểm làm thủ tục:
a) Khu vực bến cảng Cửa Lò, bến phao chuyên dùng Nghi Hương và khu neo đậu, chuyển tải Hòn Ngư : thực hiện thủ tục tại Văn phòng Đại diện Cửa Lò
b) Khu vực bến cảng Bến Thủy, bến cảng Xăng dầu Hưng Hòa và các bến cảng thuộc vùng nước cảng biển trên sông Lam: thực hiện thủ tục tại Trụ sở Cảng vụ c) Tàu thuyền vào, rời hoạt động tại các khu vực khác thuộc trách nhiệm quản
lý của Cảng vụ Hàng hải Nghệ An thực hiện thủ tục tại Trụ sở Cảng vụ
4 Thời hạn và giấy tờ làm thủ tục: Thực hiện theo quy định tại Điều 89, 90,
94, 95, 96 và 97 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
5 Trường hợp làm thủ tục tại tàu: Theo quy định tại khoản 3 Điều 77 và Khoản 4 Điều 120 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
6 Thời gian làm thủ tục: Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển thường trực 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần tại địa điểm làm thủ tục
để giải quyết thủ tục cho tàu thuyền
7 Hình thức khai báo: Theo quy định tại Điều 81 của Nghị định số 58/2017/ NĐ-CP
Mục 2 THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CẢNG BIỂN Điều 7 Sử dụng phương tiện thông tin liên lạc
1 Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể liên lạc với Cảng vụ trực tiếp bằng VHF hoặc qua điện thoại, fax, e-mail quy định tại Điều 3 của Nội quy này
2 Việc sử dụng VHF thực hiện theo quy định dưới đây:
a Kênh trực canh: 16;
b Kênh làm việc: 09
3 Nếu thấy cần thiết, tàu thuyền có thể liên lạc với Cảng vụ qua Đài thông tin duyên hải
Trang 44 Khi sử dụng VHF, tên của tàu thuyền hoặc của tổ chức, cá nhân chỉ được nêu không quá ba lần trong một lần gọi hoặc trả lời Trên kênh trực canh, việc gọi và trả lời phải được tiến hành nhanh chóng và chuyển sang kênh làm việc ngay sau khi
đã liên lạc được với nhau
5 Tàu thuyền đang hoạt động trong vùng nước cảng biển phải duy trì liên lạc với Cảng vụ qua VHF trên kênh 16 hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác và duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự động (AIS) theo quy định
6 Tất cả tàu thuyền, tổ chức và cá nhân không được làm ảnh hưởng đến việc
thông tin liên lạc của Cảng vụ trên kênh 16, 09 VHF Cấm tàu thuyền sử dụng kênh
16, 09 VHF vào mục đích riêng.
Điều 8 Xác báo thông tin về điều động tàu thuyền
1 Ngay sau khi hoàn thành việc điều động tàu cập cầu, cập mạn, buộc phao hay thả neo tại khu neo đậu theo kế hoạch đã được chấp thuận, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ biết tên tàu, thời gian chính xác kết thúc điều động tàu và vị trí hiện tại
2 Ngay trước thời điểm điều động tàu rời cầu cảng, bến phao, vị trí neo theo
kế hoạch đã được chấp thuận, thuyền trưởng phải xác báo cho Cảng vụ biết thời gian chính xác bắt đầu điều động tàu
3 Thuyền trưởng tàu thuyền có hoa tiêu có thể ủy quyền cho hoa tiêu dẫn tàu thực hiện các yêu cầu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này
Mục 3 HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN Điều 9 Điều động tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
1 Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ được thể hiện dưới các hình thức sau:
a) Lệnh điều động;
b) Giấy phép rời cảng;
c) Giấy phép chạy thử tàu ;
d) Lệnh điều động trực tiếp qua VHF, điện thoại trong các trường hợp khẩn cấp;
đ) Kế hoạch điều động tàu
2 Tàu thuyền vào, rời cảng, neo đậu, di chuyển vị trí, cập cầu, cập mạn, buộc phao hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải phải chấp hành và thực hiện chính xác, kịp thời Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ
3 Trường hợp không thể thực hiện được Lệnh điều động, thuyền trưởng hoặc
tổ chức, cá nhân có liên quan phải thông báo kịp thời cho Cảng vụ và giải thích lý do
Trang 5Điều 10 Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
1 Tàu thuyền khi hoạt động trong vùng nước cảng biển ngoài việc chấp hành Quy tắc Quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển (Colregs 72) và các quy định có liên quan của pháp luật, còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác; Chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động tại khu vực đó;
b) Không được điều động tàu thuyền đi qua các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp được thực hiện đúng quy định của Giám đốc Cảng vụ, máy neo và các thiết bị tương tự khác của tàu thuyền luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
c) Không được tự ý neo đậu hoặc dừng lại trên luồng, nơi có đường ống, công trình ngầm dưới nước, phía dưới đường dây điện cao thế, cầu qua sông, gần báo hiệu hàng hải hay các khu vực hạn chế khác, trừ trường hợp tàu thuyền bị tai nạn sự cố Trong trường hợp này, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho tàu thuyền mình và các tàu thuyền khác, đồng thời nhanh chóng áp dụng biện pháp phù hợp để đưa tàu thuyền đến vị trí neo đậu an toàn theo quy định
2 Tàu thuyền đi cắt ngang luồng có trách nhiệm nhường đường cho các tàu thuyền khác hoạt động trên luồng
3 Tất cả các tàu thuyền phải hành trình với tốc độ an toàn phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện tầm nhìn xa Trừ trường hợp phải tránh nguy cơ đâm va trước mắt, nếu điều kiện kỹ thuật của tàu thuyền cho phép và không có quy định khác, tàu thuyền phải hành trình với tốc độ và khoảng cách theo giới hạn sau đây:
a) Luồng Cửa Lò:
- Từ phao số P0 đến cặp phao số P1-P2: tốc độ không quá 08 hải lý/giờ;
- Từ cặp phao số P1-P2 trở vào: tốc độ không quá 06 hải lý/giờ
b) Luồng Cửa Hội - Bến Thủy:
- Từ phao số P0 đến ngang bến cảng Xuân Hải: tốc độ không quá 06 hải lý/giờ;
- Từ ngang bến cảng Xuân Hải đến bến cảng Bến Thủy: tốc độ không quá 05 hải lý/giờ
c) Khoảng cách tối thiểu giữa hai tàu hành trình cùng chiều trên luồng Cửa Lò, luồng Cửa Hội - Bến Thủy là 0,5 hải lý
4 Việc hạn chế tốc độ, khoảng cách quy định tại Khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các tàu công vụ, tàu cứu hỏa, tàu cứu nạn đang làm nhiệm vụ, tàu cánh ngầm và các tàu thuyền cao tốc khác có thiết bị chống tạo sóng
Trang 6Điều 11 Quy định đối với tàu thuyền khi cập cầu, cập mạn
1 Tàu thuyền cập mạn theo quy định tại Điều 68, Điều 115 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000GT trở lên được cập hàng hai; các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng không được cản trở hoạt động bình thường trong luồng hàng hải và vùng nước trước các cầu cảng;
b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền
có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;
c) Giữa các loại tàu thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống va đập;
d) Tàu thuyền không cập mạn tại các bến phao, cầu cảng xăng dầu, trừ trường hợp cấp và nhận nhiên liệu hoặc chuyển tải dầu giữa hai tàu thuyền sau khi được Cảng vụ cho phép
2 Tàu thuyền không được cập mạn trong các trường hợp khi điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường không bảo đảm
3 Chỉ tàu thuyền công vụ, các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự được cập mạn tàu khách sau khi được Cảng vụ cho phép
4 Đối với các cầu cảng, bến phao chịu tác động trực tiếp của thời tiết, khi điều kiện thời tiết xấu (gió trên cấp 5, sóng trên 2m) các tàu không được vào cập cầu, buộc phao, nếu tàu đang neo đậu trong cầu hoặc bến phao phải điều động ra neo tại vị trí được chỉ định theo Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ
5 Đối với cầu cảng, bến phao không đủ điều kiện chiếu sáng theo quy định, tàu thuyền chỉ được phép cập, rời cảng vào ban ngày trong thời gian quy định cụ thể như sau:
a) Từ ngày 16/4 đến ngày 15/10: hoạt động từ 05 giờ 00 đến 18 giờ 30;
b) Từ ngày 16/10 đến ngày 15/4: hoạt động từ 06 giờ 00 đến 17 giờ 30;
c) Ngoài quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, căn cứ điều kiện thực tế Giám đốc Cảng vụ quyết định cho phép tàu thuyền cập, rời cảng, bến phao đối với từng trường hợp cụ thể
Điều 12 Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng
Tàu thuyền hoạt động tại cảng biển phải bố trí trực ca theo quy định tại Điều
69 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Trang 71 Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý trong các trường hợp khẩn cấp và cần thiết khác
2 Trường hợp có bão, tàu thuyền phải nhanh chóng di chuyển đến khu tránh bão theo Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ
Điều 13 Thủ tục cho tàu thuyền đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử
1 Thủ tục cho tàu thuyền đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử thực hiện theo quy định tại Điều 98 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
2 Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở Cảng vụ
3 Trường hợp tàu thuyền chạy thử từ vùng nước cảng biển này tới vùng nước cảng khác thì Giấy phép chạy thử được thay thế bằng Giấy phép rời cảng
Điều 14 Quy định tàu thuyền neo đậu, neo chờ
1 Tàu thuyền neo đậu thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Nghị định số
58/2017/NĐ-CP
2 Tàu thuyền neo chờ thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP
Trong trường hợp tàu thuyền neo chờ không làm hàng hoặc đón trả hành khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ phê duyệt
Mục 4 HOA TIÊU HÀNG HẢI Điều 15 Yêu cầu đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải và trách nhiệm của hoa tiêu hàng hải
1 Dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định tại Chương XI Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Mục 6 Chương IV của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định có liên quan của pháp luật
2 Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, hoa tiêu khi dẫn tàu có trách nhiệm thông báo cho Cảng vụ biết những nội dung sau:
a) Ngay trước khi tiến hành điều động dẫn tàu, hoa tiêu có trách nhiệm thông báo cho Cảng vụ qua VHF hoặc điện thoại và chỉ tiến hành điều động khi Cảng vụ chấp thuận;
b) Sau khi tàu neo đậu tại vị trí được chỉ định, hoa tiêu có trách nhiệm thông báo chính xác cho Cảng vụ vị trí của tàu và chỉ được phép rời tàu sau khi Cảng vụ chấp thuận vị trí neo đậu hiện tại của tàu;
c) Khi dẫn tàu đến vị trí đón trả hoa tiêu, trước khi rời tàu hoa tiêu có trách nhiệm báo cáo cho Cảng vụ biết việc kết thúc dẫn tàu;
Trang 8d) Trong khi dẫn tàu, nếu hoa tiêu phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, sự
thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo quy định phải thông báo ngay cho
Cảng vụ qua VHF hoặc điện thoại;
đ) Trong trường hợp tàu Hoa tiêu đang dẫn xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải hoặc
vi phạm quy định của pháp luật, hoa tiêu phải thông báo ngay qua VHF hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác cho Cảng vụ; chậm nhất 24 giờ kể từ thời điểm rời tàu, phải báo cáo bằng văn bản có xác nhận của tổ chức hoa tiêu về sự việc xảy ra cho Cảng vụ Nội dung báo cáo phải nêu rõ: tên hoa tiêu dẫn tàu, diễn biến và các biện pháp khắc phục hậu quả đã tiến hành, kết quả thực hiện các biện pháp đó và kiến nghị (nếu có);
e) Khuyến cáo thuyền trưởng thực hiện đúng quy định pháp luật về bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ
và tổ chức hoa tiêu biết
Điều 16 Thông báo và xác báo kế hoạch dẫn tàu
1 Chậm nhất trước 16.00 giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ biết dự kiến kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp (nếu có) Nội dung kế hoạch gồm tên tàu, quốc tịch, kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí dự kiến neo đậu, tên và hạng của hoa tiêu dẫn tàu Cảng vụ chấp thuận và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu trước
17 giờ hàng ngày
2 Chậm nhất trước 08.00 giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu hàng hải phải xác báo bằng văn bản về kế hoạch dẫn tàu quy định tại Khoản 1 Điều này nếu có thay đổi
3 Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trường hợp có yêu cầu cung cấp hoa tiêu đột xuất hoặc có thay đổi so với kế hoạch dự kiến thì tổ chức hoa tiêu phải xác báo kịp thời cho Cảng vụ biết
Điều 17 Yêu cầu đối với tàu đón trả hoa tiêu
1 Tàu thuyền khi đến gần tàu hoa tiêu để đón hoặc trả hoa tiêu phải giảm tốc
độ đến mức thấp nhất có thể, giữ liên lạc với hoa tiêu trên kênh VHF được chỉ định
và bố trí thang hoa tiêu theo quy định ở mạn dưới gió hoặc theo yêu cầu của hoa tiêu
để hoa tiêu lên, rời tàu an toàn Cầu thang hoa tiêu phải được chiếu sáng vào ban đêm, bố trí các thiết bị cứu sinh theo quy định
2 Hoa tiêu hàng hải phải lên và rời tàu thuyền đúng vị trí đón trả hoa tiêu đã được quy định Trong trường hợp khi điều kiện thời tiết không đảm bảo để hoa tiêu lên và rời tàu thuyền an toàn tại vị trí đón trả hoa tiêu, hoa tiêu có thể thỏa thuận với
Trang 9thuyền trưởng một vị trí đón trả khác, nhưng phải bảo đảm an toàn cho tàu thuyền đó, không gây cản trở cho hoạt động hàng hải và phải được sự chấp thuận của Cảng vụ
Điều 18 Trách nhiệm của thuyền trưởng khi tự dẫn tàu
Trong trường hợp được phép tự dẫn tàu theo quy định tại khoản 2, Điều 104 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, chậm nhất là 30 phút trước khi điều động, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ biết về việc tự dẫn tàu
Điều 19 Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng với tàu lai và doanh nghiệp cảng
Trước khi điều động tàu vào, rời cầu cảng, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu phải liên lạc với thuyền trưởng tàu lai, doanh nghiệp cảng để kiểm tra tính sẵn sàng của tàu lai, cầu cảng hoặc bến phao Trong trường hợp tàu lai, cầu cảng hoặc bến phao chưa sẵn sàng, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ biết để có biện pháp xử lý kịp thời
Mục 5
SỬ DỤNG TÀU LAI HỖ TRỢ TẠI CẢNG BIỂN Điều 20 Yêu cầu về cung cấp tàu lai.
1 Tàu đã được đăng ký, có đầy đủ giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực và tình trạng kỹ thuật bảo đảm an toàn theo quy định
2 Định biên thuyền bộ đầy đủ và được bố trí theo quy định
3 Chủ tàu lai đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu biển theo quy định tại Chương IV Nghị định số 160/2016/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển
Điều 21 Trách nhiệm của chủ tàu, thuyền trưởng tàu lai và thuyền trưởng tàu được lai dắt.
1 Chậm nhất trước 16 giờ 00 hàng ngày, chủ tàu lai phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ kế hoạch dự kiến tàu lai hỗ trợ của ngày kế tiếp (nếu có) Nội dung
kế hoạch gồm tên tàu lai, công suất, thời gian bắt đầu lai dắt hỗ trợ và tên tàu được lai dắt
2 Chậm nhất trước 08.00 giờ hàng ngày, chủ tàu lai phải xác báo bằng văn bản
về kế hoạch tàu lai hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này nếu có thay đổi
3 Khi thực hiện việc lai dắt hỗ trợ tàu thuyền vào, rời cầu cảng, quay trở hoặc
di chuyển vị trí neo đậu trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng tàu lai phải sẵn sàng đáp ứng theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu được lai hỗ trợ
4 Thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu được lai dắt hỗ trợ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cảng vụ về việc tàu lai chậm trễ, không đủ số lượng hoặc công suất tàu lai theo quy định
Điều 22 Sử dụng tàu lai
Trang 10Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 m trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao, cập mạn tàu thuyền khác, di chuyển vị trí, di chuyển trong luồng, quay trở trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bến phao phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định dưới đây:
1 Đối với bến cảng chuyên dùng Vissai và bến cảng xăng dầu ĐKC
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 m đến 100 m phải có một tàu lai hỗ trợ với công suất máy chính tối thiểu là 1.200 HP;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 100m đến 140 m phải có ít nhất hai tàu lai hỗ trợ với tổng công suất máy chính tối thiểu là 2.600 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 1.200 HP;
c) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 140m đến 160 m phải có ít nhất hai tàu lai hỗ trợ với tổng công suất máy chính tối thiểu là 3.600 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 1.600 HP;
d) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 160m đến 180 m phải có ít nhất ba tàu lai hỗ trợ có tổng công suất máy chính tối thiểu là 6.800 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 1.600 HP và 01(một) tàu lai công suất tối thiểu là 3.200 HP;
đ) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 180 m đến 200m phải có ít nhất ba tàu lai hỗ trợ có tổng công suất máy chính tối thiểu là 9.800 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 2.600HP và 01(một) tàu lai công suất tối thiểu là 4.500 HP;
e) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 200m đến 230m phải có ít nhất ba tàu lai hỗ trợ có tổng công suất máy chính tối thiểu là 12.400 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 3.200 HP và 01(một) tàu lai công suất tối thiểu là 5.000 HP
2 Đối với các cầu cảng, bến cảng khác
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 m đến 100 m phải có một tàu lai hỗ trợ có công suất máy chính tối thiểu là 800 HP;
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 100 m đến 140 m phải có ít nhất hai tàu lai hỗ trợ có tổng công suất máy chính tối thiểu là 1.600 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 800 HP;
c) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 140 m đến 160 m phải có ít nhất hai tàu lai hỗ trợ có tổng công suất máy chính tối thiểu là 2.400 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 850 HP;
d) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 160 m đến 180 m phải có ít nhất ba tàu lai hỗ trợ có tổng công suất máy chính tối thiểu là 5.000 HP Trong đó tàu lai có công suất nhỏ nhất là 1.600 HP;
Từ khóa » Nội Quy Cảng Biển Nghệ An
-
[DOC] NỘI QUY CẢNG BIỂN NGHỆ AN - Pilotco VI
-
Thông Tin Cảng Biển - Pilotco VI
-
Cảng Biển Nghệ An
-
Cảng Biển Nghệ An Nằm Trong Nhóm II Hệ Thống Cảng Biển Việt Nam
-
Thông Tư 26/2016/TT-BGTVT Vùng Nước Cảng Biển Và Khu Vực Quản ...
-
Thông Tư 26/2016/TT-BGTVT Vùng Nước Cảng Biển Thuộc địa Phận ...
-
Số: 87/1999/QĐ-UB - Nghệ An
-
54/2015/tt-bgtvt - Cảng Vụ Hàng Hải Vũng Tàu
-
Phương Tiện Gặp Nạn Trong Vùng Nước Cảng Biển, Vùng Biển Nghệ An
-
Administrator, Tác Giả Tại Cảng Vụ Hàng Hải Hải Phòng - Trang 39 ...
-
Quyết định Số 3171/2002/QĐ-BGTVT Của Bộ Giao Thông Vận Tải
-
Cua Lo Port - Cảng Cửa Lò Nghệ An