Nón Lá – Một Biểu Tượng đặc Trưng Của Văn Hóa Việt
Từ bao đời nay, chiếc nón lá đã trở nên gần gũi, thân thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Hình ảnh chiếc nón lá mộc mạc, duyên dáng không chỉ là vật dụng che nắng, che mưa mà còn chứa đựng nét văn hóađộc đáo và đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam. Chiếc nón lá góp phần tạo nên vẻ đẹp duyên dáng và trở thành biểu tượng cho sự dịu dàng, bình dị, thân thiện của người phụ nữ Việt Nam từ ngàn đời nay.
Từ xa xưa do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, người dân Việt đã biết lấy lá kết vào nhau để làm vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa. Dần dần chiếc nón lá đã hiện diện như một vật dụng cần thiết trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Nón lá được làm từ những nguyên liệu đơn giản và sẵn có như lá cọ, lá nón, tre,… Nhưng qua bàn tay khéo léo của những nghệ nhân, chiếc nón lá đã trở thành một một biểu tượng của nhiều làng nghề truyền thống trong hàng thế kỷ qua.
Ảnh: Nguồn Internet
Nón lá có rất nhiều loại, nón quai thao, nón bài thơ, nón lá mỗi loại mang những hình dạng nhất định, cấu tạo khác nhau nhưng đều rất công phu và kĩ lưỡng. Để tạo ra một chiếc nón lá đẹp đòi hỏi bàn tay công phu, khéo léo của người làm. Làm nón phải tỉ mỉ từ khâu đầu tiên là chọn lá, phơi lá. Nguyên liệu làm nón thường là lá cọ, lá buông - một loại lá họ hàng với lá cọ (thường mọc ở vùng đồi núi trung du). Lá làm nón không được quá non cũng như không quá già. Trước khi đưa vào làm nón, lá phải được phơi nắng cho thật khô, thật mềm và giữ được lâu. Lá nón màu trắng sữa, gân lá màu xanh nhẹ, lá bóng mướt là đẹp nhất. Lá nón thường được khai thác ở vùng đồi núi Phú Thọ, Vĩnh Phúc hay vùng đồi núi Việt Bắc, Trường Sơn, Tây Bắc. Sau khi cắt lá về phải xử lí đúng quy trình kĩ thuật và lá nón sẽ được mang đi sấy trắng. Ngoài ra, để làm nên một chiếc nón lá đẹp, người thợ còn cần đến tre, nứa, cước, chỉ may nón.
Ảnh: Nguồn Internet
Đầu tiên phải sấy khô lá bằng than củi sau đó phơi sương cho lá mềm. Khi lá đạt độ mềm đúng yêu cầu, dùng gang nóng bọc trong túi vải, là cho phẳng phiu. Sau đó người làm nón lại cẩn thận chọn lọc lá một lần nữa cho đồng màu, cắt bớt đầu đuôi để dài khoảng 50 cm. Để làm nón người thợ phải vô cùng khéo léo và tỉ mỉ. Khung nón được làm từ những thanh nứa khô và dẻo. Dưới bàn tay khéo léo của con người, những thanh nứa ấy được vót thật tròn và mịn. Sau đó được uốn thành những vòng tròn có đường kính to, nhỏ khác nhau và lần lượt từ thấp đến cao, nan lớn rồi nan nhỏ để dựng thành khung nón có hình chóp nhọn. Khung chiếc nón lá có 16 vòng tất cả, vòng to nhất có đường kính khoảng 50 cm, những vòng tiếp theo càng lên đỉnh càng nhỏ dần, vòng nhỏ nhất chỉ bằng đồng xu. Vành nón phải đều tăm tắp, không được méo mó, xộc xệch thì mới tạo ra được những chiếc nón đẹp. Khung nón được làm như vậy sẽ tạo dáng nón thanh thoát, hài hòa làm tôn lên vẻ đẹp của người đội nón.
Sau công đoạn làm khuôn là khâu lợp lá nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải thật khéo tay làm sao để nón lá phân bố đều trên khung, hình dáng cân đối và khi khâu lá nón không bị chồng lên nhau. Người thợ thủ công lấy từng chiếc lá, làm cho phẳng rồi xếp ngay ngắn lên khung nón. Mỗi chiếc nón gồm có 2 lớp lá, có một lớp mo lang ở giữa. Sau khi đã có một bộ khung hoàn hảo, công đoạn cuối cùng là khâu nón bằng kim và cước mỏng như sợi chỉ. Người khâu phải căn cho mũi chỉ đều tăm tắp, uốn theo vành nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải có tay nghề cao, cẩn thận, tỉ mỉ thì chiếc nón mới phẳng, khi quay nón người thợ phải khéo léo để không làm hở chóp, lá được xếp tránh bị cộm và để khâu nón không bị mũi kim đâm vào tay. Những đường kim mũi chỉ lên xuống nhịp nhàng sẽ gắn chặt lá nón và vành lại với nhau. Điều quan trọng nữa là mũi khâu yêu cầu phải ngắn, lỗ nhỏ thì chiếc nón mới tròn, khít, mịn từ mép lá đến đường khâu. Chiếc nón hoàn thành xong được quét một lớp dầu bóng để thêm bền và tăng tính thẩm mĩ. Quai nón được buộc đối xứng ở hai bên. Quai nón thường làm từ nhung, lụa hay chỉ với những màu sắc: cam, đỏ, hồng, tím. Để chiếc nón lá đẹp thêm, người thợ còn kì công thêu hình ảnh những cô thiếu nữ, đóa hoa, cảnh đẹp quê hương hay có khi là cả một bài thơ. Một chiếc nón đẹp là cả sự chăm chút của người làm nón. Cứ thế, bí quyết, kinh nghiệm và kỹ thuật làm nghề cũng như tâm huyết làm nón lá được truyền từ đời này sang đời khác.
Ảnh: Nguồn Internet
Mỗi vùng miền tại Việt Nam có những làng nghề làm nón lá và mẫu nón lá riêng biệt. Ở miền Bắc có làng Chuông (huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội), miền Trung có làng nón Ba Đồn (Quảng Nam) và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế,… Những chiếc nón lá của người miền Tây có sợi chỉ đỏ rất đặc trưng so với những chiếc nón lá Thanh Hóa. Nón lá Huế mỏng và thanh lịch hơn so với những chiếc nón lá của Bình Định.
Nón lá là món đồ trang sức không cầu kì đắt tiền mà đẹp một vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn con người Việt Nam. Với mỗi người dân Việt Nam đặc biệt là những người nông dân, nón lá là vật dụng cần thiết và là người bạn thân thiết đối với con người. Nón lá được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, chiếc nón lá có khi dùng để các bà các mẹ đội nón đi chợ hay dùng che nắng, che mưa khi làm đồng, dùng thay chiếc quạt khi nghỉ giải lao trên đồng ruộng. Chiếc nón lá cùng với tà áo dài làm tôn lên vẻ kín đáo, dịu dàng của những cô gái Việt. Hình ảnh người con gái trong tà áo dài và đội chiếc nón lá đã trở thành nét đặc trưng cho người con gái Việt Nam.
Ảnh: Nguồn Internet
Nón lá còn có ý nghĩa đặc biệt trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam. Nón đi vào những câu ca dao, điệu hò, thơ ca và nón lá được đưa vào nghệ thuật sáng tạo làm thành nhiều công trình nghệ thuật đặc sắc. Những màn múa nón duyên dáng trên sân khấu luôn khiến người xem không thể rời mắt. Trong những đám cưới truyền thống, chiếc nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao cho con dâu trước khi về nhà chồng chứa đựng biết bao tình cảm và để cầu chúc cho cuộc sống vợ chồng trăm năm bền chặt. Chiếc nón lá cũng là món quà lưu niệm mà du khách nước ngoài mang về để tặng cho người thân. Nón được làm bằng lá nên khi sử dụng cần nhẹ nhàng, khi không dùng thì treo lên cao, tránh để rơi, dễ bị méo, thủng. Khi trời mưa có thể bọc ngoài nón một lớp túi bóng trắng mỏng, nếu bị ướt thì phơi khô tránh bị ố vàng.
Chiếc nón lá rất gần gũi với đời sống sinh hoạt của người dân Việt Nam. Chiếc nón lá luôn gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam bên tà áo dài thướt tha, bình dị. Chiếc nón lá góp phần tô điểm thêm nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam duyên dáng, hiền lành, chăm chỉ. Trải qua bao thăng trầm của thời gian, hiện nay ở Việt Nam vẫn còn một số làng nghề làm nón nổi tiếng như: làng Chuông (Hà Tây), làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy), đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế),… Những làng nghề này ngoài sản xuất ra những chiếc nón công phu còn là nơi thu hút khách du lịch đến thăm và trải nghiệm thử những công đoạn làm nón.
Khánh An
Từ khóa » Nón Lá Nông Dân
-
Nón Lá - Một Ký Hiệu Của Văn Hóa Việt
-
Thân Thương Chiếc Nón Lá
-
Nón Lá Góp Phần Lan Toả Văn Hóa Việt
-
Làng Nghề Nón Lá - UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế
-
Nón Lá – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nón Lá - Nét đẹp Giữ Hồn Quê - Báo Cà Mau
-
Chiếc Nón Lá Trong đời Sống Văn Hóa Của Người Việt
-
Những Khung Hình Nao Lòng Về Nón Lá Việt Nam
-
Chiếc Nón Lá Dãi Nắng Dầm Mưa Cùng Người Việt
-
Dịu Dàng Nón Lá - Báo Thái Bình điện Tử
-
Nét Duyên Nón Lá Phú Mỹ - Nhịp Sống Hà Nội
-
Nón Lá Làng Chuông: Nơi Gìn Giữ Nét Văn Hóa Việt
-
Ảnh: Nông Dân đội Nón Lá, Choàng áo Tơi Giữa Thủ đô - VTC News