Nữ Hoàng Băng Giá II – Wikipedia Tiếng Việt

Nữ hoàng băng giá II
Áp phích chiếu rạp của phim tại Việt Nam
Đạo diễn
  • Jennifer Lee
  • Chris Buck
Kịch bản
  • Jennifer Lee
  • Allison Schroeder
Cốt truyệnChris BuckJennifer LeeMarc E. SmithRobert LopezKristen Anderson-Lopez
Sản xuấtPeter Del Vecho
Diễn viên
  • Idina Menzel
  • Kristen Bell
  • Jonathan Groff
  • Josh Gad
Quay phimTracy Scott BeattieMohit Kallianpur
Dựng phimJeff Draheim
Âm nhạcChristophe BeckRobert LopezKristen Anderson-Lopez
Hãng sản xuấtWalt Disney PicturesWalt Disney Animation Studios
Phát hànhWalt Disney StudiosMotion Pictures
Công chiếu
  • 22 tháng 11 năm 2019 (2019-11-22) (Mỹ, Việt Nam)
Thời lượng103 phút
Quốc gia Hoa Kỳ
Ngôn ngữTiếng Anh
Kinh phí150 triệu USD
Doanh thu1,450 tỷ USD

Nữ hoàng băng giá II (tên gốc tiếng Anh: Frozen II) là phim điện ảnh hoạt hình máy tính nhạc kịch kỳ ảo của Mỹ năm 2019 do Walt Disney Animation Studios sản xuất và Walt Disney Studios Motion Pictures chịu trách nhiệm phân phối. Đây là phim hoạt hình thứ 58 do xưởng phim sản xuất, đồng thời cũng là phần tiếp theo của phim điện ảnh Nữ hoàng băng giá (2013). Phim do Chris Buck và Jennifer Lee đạo diễn, sử dụng phần kịch bản do Lee chấp bút, với Peter Del Vecho đảm nhiệm vai trò sản xuất còn Byron Howard là giám đốc sản xuất.[a] Phim có sự tham gia lồng tiếng của Kristen Bell, Idina Menzel, Josh Gad và Jonathan Groff. Lấy bối cảnh ba năm sau các sự kiện của phần phim đầu tiên, câu chuyện theo chân Elsa, Anna, Kristoff, Olaf và Sven trên cuộc hành trình vượt ra ngoài vương quốc Arendelle để khám phá nguồn gốc sức mạnh phép thuật của Elsa và giải cứu vương quốc của mình sau khi một giọng nói bí ẩn cố gọi Elsa.

Nữ hoàng băng giá II được công chiếu lần đầu ở Los Angeles vào ngày 7 tháng 11 năm 2019 và được công chiếu tại Hoa Kỳ vào ngày 22 tháng 11. Bộ phim nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình với nhiều lời khen ngợi cho phần hoạt hình, nhạc phim, nhạc nền và lồng tiếng. Phim đã thu về 1,450 tỷ USD toàn cầu, trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao thứ ba trong năm 2019, phim điện ảnh có doanh thu cao thứ 10 mọi thời đại, phim điện ảnh hoạt hình có doanh thu cao thứ hai mọi thời đại và còn là phim điện ảnh hoạt hình có doanh thu ra mắt toàn cầu cao nhất mọi thời đại. Bộ phim đã giành được hai giải Annie cho Thành tựu đột phá cho hiệu ứng hoạt hình trong một sản phẩm hoạt hình và Thành tựu đột phá cho diễn xuất lồng tiếng trong một sản phẩm điện ảnh hoạt hình, và một giải thưởng của Hiệp hội hiệu ứng hình ảnh Hoa Kỳ cho Hiệu ứng mô phỏng đột phá trong phim điện ảnh hoạt hình. Phim cũng nhận được một đề cử giải Oscar cho Ca khúc trong phim hay nhất tại Giải Oscars lần thứ 92 cho bài hát "Into the Unknown".

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau những sự kiện trong phần phim trước, Nữ hoàng Elsa tiếp tục trị vì vương quốc Arendelle cùng em gái là Công chúa Anna. Lúc này Elsa bỗng nhận ra có một thứ âm thanh luôn theo sát bên cô và vang bên tai cô. Sau ngày lễ mùa thu, Elsa đã lẻn ra ngoài cung điện để đi theo thứ âm thanh gọi mời kia và vô tình đánh thức bốn linh hồn thiên nhiên: đất, nước, lửa và gió. Những linh hồn này nổi dậy phá hủy làng xá của Arendelle, buộc mọi người phải di tản lên vùng cao hơn. Elsa phải nói thật cho Anna biết mọi việc, sau đó Thạch Yêu đã đến và bảo rằng quá khứ của vương quốc quá đen tối, cần phải giải quyết nếu không ông chẳng thể nhìn thấy tương lai.

Elsa, Anna, Kristoff, người tuyết Olaf và chú tuần lộc Sven phải cùng nhau bắt đầu một hành trình mới vào sâu trong rừng, vượt ra ngoài ranh giới quê hương Arendelle để khám phá một điều bí ẩn lâu năm trong vương quốc của họ. Bên trong lớp sương mù ma thuật là vùng đất của tộc người Northuldra – những người tôn thờ và sử dụng những gì thiên nhiên ban tặng. Hai chị em Elsa phát hiện ra sự thật mẹ của họ là người Northuldra và từng bảo vệ cha của họ trong cuộc xung đột giữa tộc người Northuldra và đội quân Arendelle. Elsa và Anna bỏ Kristoff ở lại cùng tộc người Northuldra và quyết định tiến về phương Bắc, nơi thứ âm thanh kia gọi mời. Hai chị em thấy chiếc tàu đã bị đắm của cha mẹ họ từ biển Hắc Hải đang ở đây. Điều cần phải làm là truy tìm nguồn gốc ma thuật của Elsa, nhưng Elsa quyết định buộc Anna và Olaf quay trở về còn chính cô sẽ tiếp tục băng qua biển Hắc Hải tiến về Ahtohallan – nơi phía Bắc đang chờ đợi cô.

Anna và Olaf gặp nạn và trôi vào một hang động, họ cùng nhau tìm lối ra. Lúc này Elsa thuần phục được một con ngựa nước thần và cùng nó ra khơi, cô đi theo tiếng gọi trong núi băng và cuối cùng kêu gọi bốn linh hồn hợp thể, bản thân cô chính là linh hồn thứ năm – cầu nối giữa nhân loại và các linh hồn thiên nhiên, đồng thời cô cũng biết được nguyên nhân gây ra cuộc xung đột nhưng khác hẳn với lời kể của cha cô về ông nội. Dưới lớp đá sâu vô tận, cái lạnh đóng băng Elsa nên cô buộc phải bắn luồng tin băng về đất liền báo hiệu cho Anna lúc này trong hang động. Anna phát hiện Olaf đang dần tan chảy, chính là điềm báo báo hiệu rằng Elsa đang gặp rắc rối. Anna trải qua một đêm đầy nước mắt tạm biệt người bạn tuyết. Cô nhận được lời nhắn của Elsa, tiết lộ rằng chính ông nội của họ là người phản bội, hãm hại tộc trưởng Northuldra khiến các linh hồn thiên nhiên nổi giận và đồng thời chính con đập – một món quà hữu nghị – là cái bẫy để ông nội vây hãm và thu phục tộc người Northuldra. Anna quyết định chọc giận những gã khổng lồ đất để mượn tay họ phá vỡ con đập, thiết lập lại hòa bình cho xứ sở này. Elsa thoát ra khỏi băng và được con ngựa nước thần đưa về Arendelle kịp thời để biến ra bức tường băng khổng lồ bảo vệ vương quốc khỏi cơn lũ lụt.

Tất cả mọi người vui mừng, Elsa đoàn tụ với Anna, Olaf được hồi sinh trở lại và Anna chấp nhận lời cầu hôn của Kristoff. Elsa nhường ngôi nữ hoàng lại cho Anna còn chính cô sẽ cai quản khu rừng thần tiên và Ahtohallan.

Lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân vật Diễn viên lồng tiếng
Mỹ Việt Nam
Elsa Idina Menzel Tiêu Châu Như Quỳnh
Anna Kristen Bell Võ Hạ Trâm
Kristoff Jonathan Groff Hoàng Sơn
Olaf Josh Gad Thái Hòa

Giọng nói ở Ahtohallan

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alan Tudyk vai Công tước xứ Weselton[4]
  • Santino Fontana vai Hans[4]

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi được hỏi về những phần tiếp nối trong tương lai, nhà sản xuất Peter Del Vecho giải thích vào tháng 3 năm 2014 rằng Chris Buck, Jennifer Lee và ông "hợp tác làm việc rất hiệu quả, vì thế tôi tin rằng chúng tôi sẽ phát triển một dự án mới. Nhưng hiện giờ tôi chưa chắc chắn điều gì cả."[5] Cuối tháng 4, chủ tịch của Walt Disney Studios là Alan F. Horn cho biết "chúng tôi chưa thực sự thảo luận về một phần tiếp nối", vì ưu tiên hiện tại của xưởng phim là vở nhạc kịch Broadway – dự kiến yêu cầu bổ sung "bốn hoặc năm" bài hát do Robert Lopez và Kristen Anderson-Lopez sáng tác.[6][7]

Ngày 12 tháng 3 năm 2015, tại cuộc họp cổ đông thường niên của Disney tại San Francisco, Iger, Lasseter và nam diễn viên Josh Gad (lồng tiếng cho Olaf) chính thức công bố một phần phim dài tiếp nối có tựa đề Nữ hoàng băng giá 2 (Frozen 2) đang được phát triển tại Disney, với Buck và Lee trở lại làm đạo diễn còn Del Vecho trở lại giữ vai trò nhà sản xuất.[8] Lasseter giải thích tại Disney Animation, "giống như Pixar, khi chúng tôi làm một phần tiếp nối, đó là vì các nhà làm phim – những người tạo ra bản gốc – đã nảy ra một ý tưởng quá hay khiến nó xứng đáng với những nhân vật này." Ông cho biết trong trường hợp của Nữ hoàng băng giá, các đạo diễn đã "nảy ra một ý tưởng tuyệt vời cho phần tiếp nối và bạn sẽ được nghe nhiều hơn về nó, chúng tôi sẽ đưa bạn trở lại Arendelle."[9] Theo nhật báo Los Angeles Times, đã có những "tranh cãi nội bộ đáng kể" tại Disney về việc có nên tiến hành thực hiện phần tiếp theo của Nữ hoàng băng giá tại Disney Animation hay không.[10] Trong một buổi phỏng vấn với The Arizona Republic, Menzel xác nhận cô sẽ trở lại lồng tiếng cho vai diễn Elsa trong một vài tuần sau khi cô hoàn tất chuyến lưu diễn của mình; cô cho biết, "họ thậm chí còn chưa gửi cho tôi kịch bản."[11]

Tháng 7 năm 2018, có thông tin xác nhận rằng Evan Rachel Wood và Sterling K. Brown đã đàm phán để gia nhập dàn diễn viên trong những vai chưa được tiết lộ.[12] Tháng 8 năm 2018, Allison Schroeder, nhà biên kịch của Hidden Figures và tác phẩm gần đây nhất của Disney là Christopher Robin được thuê để hỗ trợ viết kịch bản với Jennifer Lee sau khi Lee nhậm chức giám đốc Walt Disney Animation kế nhiệm Lasseter.[13]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ hoàng băng giá 2 dự kiến được Walt Disney Studios Motion Pictures phát hành vào ngày 22 tháng 11 năm 2019 theo cả định dạng 2D và 3D.[14] Trước đó phim từng được lên lịch ra rạp vào ngày 27 tháng 11 cùng năm.

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Disney đã phát hành teaser trailer đầu tiên cho bộ phim vào ngày 13 tháng 2 năm 2019.[15] Teaser trailer đạt mức 116,4 triệu lượt xem trong 24 giờ đầu tiên, trở thành trailer phim hoạt hình có lượt xem cao nhất tại thời điểm đó, phá vỡ kỷ lục của Gia đình siêu nhân 2 (113,6 triệu lượt xem).[16]

Disney đã hợp tác với 140 thương hiệu toàn cầu để quảng bá cho Nữ hoàng băng giá II, đây con số cao nhất từ trước đến nay đối với bất kỳ bộ phim hoạt hình nào của hãng.[17] Tại thị trường Hoa Kỳ, Disney quảng bá mạnh mẽ bộ phim thông qua nhiều đối tác trong và ngoài nước.[18] Các đối tác truyền thông của Disney đã triển khai khoảng "250 triệu điểm tiếp xúc thương hiệu" ở lĩnh vực bán lẻ của Mỹ để chuẩn bị cho việc phát hành bộ phim.[17] Để hỗ trợ cho chiến dịch quảng bá rầm rộ của bộ phim, dàn diễn viên chính đã xuất hiện nhiều lần trước công chúng và trên nhiều chương trình truyền hình.[18] Trong suốt tháng 11, lịch trình xuất hiện của các diễn viên chính vô cùng dày đặc.[19]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh thu phòng vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Nữ hoàng băng giá II thu về 477,4 triệu USD chỉ tính riêng tại thị trường Mỹ và Canada và 972,7 triệu USD tại các quốc gia và vùng lãnh thổ khác, đưa tổng mức doanh thu toàn cầu lên tới 1,450 tỷ USD, so với kinh phí sản xuất bộ phim là 150 triệu USD.[20] Deadline Hollywood tính toán lợi nhuận ròng của bộ phim lên tới 599 triệu USD, sau khi tổng hợp số liệu về doanh thu và các khoản chi.[21] Theo Disney (hãng không coi phiên bản Vua sư tử làm lại năm 2019 là một phim hoạt hình), Nữ hoàng băng giá II là phim điện ảnh hoạt hình có doanh thu cao nhất, xô đổ kỷ lục của phần phim Nữ hoàng băng giá đầu tiên.[22]

Tại Hoa Kỳ và Canada, Nữ hoàng băng giá II được công chiếu cùng thời điểm với A Beautiful Day in the Neighborhood21 Bridges, và dự kiến sẽ thu về từ 90–135 triệu USD từ 4.440 rạp trong dịp cuối tuần ra mắt.[23] Vào dịp cuối tuần ra mắt, phim đã được công chiếu ở 2.500 rạp 3D, 400 rạp IMAX, 800 rạp với định dạng màn hình lớn cao cấp và 235 rạp D-Box/4D.[24] Phim thu về 42,2 triệu USD trong ngày đầu tiên công chiếu, bao gồm 8,5 triệu USD thu về từ suất chiếu sớm đêm thứ Năm, lập kỷ lục đối với một bộ phim hoạt hình công chiếu trong tháng 11. Sau ba ngày cuối tuần ra mắt, tác phẩm thu về 130,3 triệu USD, là số liệu doanh thu mở màn cao nhất cho một bộ phim hoạt hình công chiếu trong tháng 11 và là số liệu mở màn cao thứ năm mọi thời đại.[24] Phim thu về 85,6 triệu USD trong dịp cuối tuần thứ hai công chiếu, nếu tính tổng doanh thu năm ngày nghỉ lễ Tạ ơn thì con số là 126,3 triệu USD, tiếp tục dẫn đầu phòng vé Bắc Mỹ.[25]

Ở thị trường quốc tế, Nữ hoàng băng giá II đã thu về 228,2 triệu USD trong dịp cuối tuần ra mắt từ 37 thị trường nước ngoài với tổng doanh thu ra mắt toàn cầu là 358,5 triệu USD, là con số cao nhất từ trước đến nay cho một tựa phim hoạt hình, vượt qua phiên bản Vua sư tử làm lại năm 2019.[26] Những số liệu đáng chú ý về doanh thu bao gồm phim điện ảnh hoạt hình có doanh thu ra mắt cao nhất mọi thời đại tại Anh Quốc (17,8 triệu USD) và Pháp (13,4 triệu USD), phim điện ảnh hoạt hình Pixar hoặc Disney Animation có doanh thu ra mắt cao nhất mọi thời đại ở Trung Quốc (53 triệu USD), Nhật Bản (18,2 triệu USD), Đức (14,9 triệu USD), Tây Ban Nha (5,8 triệu USD) và Ấn Độ (3,1 triệu USD), và phim điện ảnh có doanh thu ra mắt lớn thứ ba ở Hàn Quốc (31,5 triệu USD).[26] Trong dịp cuối tuần thứ hai công chiếu tại Anh Quốc, bộ phim đã mang về 11,4 triệu USD, nâng tổng doanh thu ở quốc gia này lên 35,3 triệu USD.[27] Các thị trường quốc tế có doanh thu cao nhất của Nữ hoàng băng giá II là Trung Quốc (122,3 triệu USD), Nhật Bản (121,2 triệu USD), Hàn Quốc (97,3 triệu USD), Anh Quốc (69,4 triệu USD), Đức (60,1 triệu USD) và Pháp (57,3 triệu USD).[28]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên hệ thống tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, phim nhận được 78% lượng đồng thuận dựa theo 330 bài đánh giá, với điểm trung bình là 6,7/10. Các chuyên gia của trang web nhất trí rằng, "Nữ hoàng băng giá II hoàn toàn không thể đem lại những cảm xúc nghẹt thở như phần phim tiền nhiệm, nhưng tác phẩm vẫn là một chuyến phiêu lưu rực rỡ vào nơi hư vô lạc lối."[29] Trên trang Metacritic, phần phim đạt số điểm 64 trên 100, dựa trên 47 nhận xét, chủ yếu là những nhận xét tích cực.[30] Lượt bình chọn của khán giả trên trang thống kê CinemaScore cho phần phim điểm "A–" trên thang từ A+ đến F, trong khi đó trang PostTrak cho biết 71% số khán giả cho phim phản hồi tích cực, cùng với đánh giá 4,5 trên 5 sao.[24]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ John Lasseter ban đầu giữ vai trò giám đốc sản xuất của dự án cho đến khi ông rời Disney vào tháng 6 năm 2018 (17 tháng trước khi bộ phim phát hành).[1] Sau đó, Lee thay thế vị trí giám đốc sáng tạo của ông tại Walt Disney Animation Studios,[2] trong khi Howard thay thế ông trong vai trò giám đốc sản xuất.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Barnes, Brooks (ngày 8 tháng 6 năm 2018). “Pixar Co-Founder to Leave Disney After 'Missteps'. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ Kit, Borys (ngày 19 tháng 6 năm 2018). “Pete Docter, Jennifer Lee to Lead Pixar, Disney Animation”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên PressKit
  4. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Frozen2cast
  5. ^ Lee, Hyo-Won (31 tháng 3 năm 2014). “'Frozen' Producer Talks Franchise Rumors, Disney Strategy, Bizarre Popularity in South Korea (Q&A)”. The Hollywood Reporter. Truy cập 5 tháng 4 năm 2014.
  6. ^ Erlichman, Jon (22 tháng 4 năm 2014). “Frozen Is a 'Gigantic' Success” (Video). Bloomberg Television. 00:55: Bloomberg. Truy cập 22 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  7. ^ Rosen, Christopher (23 tháng 4 năm 2014). “'Frozen' Sequel Not In Development Just Yet”. The Huffington Post. Truy cập 29 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ Graser, Marc (12 tháng 3 năm 2015). “Disney Announces 'Frozen 2'”. Variety. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ Walt Disney Company (12 tháng 3 năm 2015). “2015 Meeting of Shareholders” (PDF). Walt Disney Company. tr. 12. Bản gốc (Transcript) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2015. Truy cập 14 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ Miller, Daniel; Rebecca Keegan (13 tháng 3 năm 2015). “Disney announces big-screen 'Frozen 2'”. Los Angeles Times. Tribune Publishing Company. Truy cập 14 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ Masley, Ed (4 tháng 12 năm 2017). “Idina Menzel on touring, 'Frozen 2' and how her 7-year-old son feels about it all”. azcentral.com. Truy cập 3 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ Kroll, Justin (13 tháng 7 năm 2018). “'Frozen 2': Evan Rachel Wood, Sterling K. Brown in Talks for Sequel (EXCLUSIVE)”. Variety. Truy cập 13 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ Galuppo, Mia (23 tháng 8 năm 2018). “'Hidden Figures' Writer Allison Schroeder Joins 'Frozen 2' (Exclusive)”. The Hollywood Reporter. Truy cập 24 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ Rubin, Rebecca (1 tháng 12 năm 2018). “'Frozen 2' Release Date Moves Up a Week”. Variety. Truy cập 2 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ Evans, Greg (13 tháng 2 năm 2019). “'Frozen 2' Teaser: Disney Unveils First Look At Sequel”. Deadline Hollywood. Truy cập 13 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ 'Frozen 2' On Fire: Most-Watched Animated Film Trailer Of All Time”. Deadline.com. 14 tháng 2 năm 2019.
  17. ^ a b Pasquarelli, Adrianne (ngày 12 tháng 11 năm 2019). “With Disney's Frozen 2 Heating Up, These Brands Are In Luck”. Ad Age. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  18. ^ a b D'Alessandro, Anthony (ngày 24 tháng 11 năm 2019). “How Disney Turned 'Frozen 2' Into Biggest Global Toon Debut Of All-Time With $350M+, November Animated Pic U.S. Record $130M”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2019.
  19. ^ Weintraub, Steve (ngày 25 tháng 11 năm 2019). “Kristen Bell Talks 'Frozen 2', Deleted Songs, and Which Character Blew Her Mind in the Sequel”. Collider. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
  20. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BOM
  21. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 23 tháng 4 năm 2020). “'Frozen 2' Skates Away With Near $600M Profit: No. 2 In Deadline's 2019 Most Valuable Blockbuster Tournament”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ Rubin, Rebecca (ngày 5 tháng 1 năm 2020). “'Frozen 2' Is Now the Highest-Grossing Animated Movie Ever”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ D'Alessandro, Anthony; Tartaglione, Nancy (ngày 20 tháng 11 năm 2019). “'Frozen 2' Set To Ice 'Toy Story 4' For Toon Global Opening Weekend Record With $242M+”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  24. ^ a b c D'Alessandro, Anthony (ngày 24 tháng 11 năm 2019). “'Frozen 2' Heating Up Frigid B.O. Marketplace With $130M, Best Opening For November Animated Pic”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  25. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 1 tháng 12 năm 2019). “'Frozen 2' Hooks $126M+ Holiday Record, 'Knives Out' A $42M Win For Original Pics, 2019 YTD Crosses $10B+: Thanksgiving B.O.”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  26. ^ a b McClintock, Pamela (ngày 24 tháng 11 năm 2019). “Box Office: 'Frozen 2' Opens to Fiery $130M in U.S., Record $358M Globally”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  27. ^ Dalton, Ben (ngày 2 tháng 12 năm 2019). 'Frozen II' tops UK box office again as 'Knives Out' opens second, 'Blue Story' holds well”. Screen Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  28. ^ Frozen II”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  29. ^ Frozen II”. Rotten Tomatoes. Fandango Media. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  30. ^ Frozen II”. Metacritic. Fandom, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2021.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Frozen (thương hiệu)
  • Frozen Fever
  • Frozen: Chuyến phiêu lưu của Olaf

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nữ hoàng băng giá II.
  • Website chính thức Sửa đổi này tại Wikidata
  • Frozen II trên Internet Movie Database
  • Frozen II tại AllMovie Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Frozen II tại Rotten Tomatoes Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Frozen II tại Box Office Mojo
  • Frozen II tại Metacritic Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Frozen II tại Big Cartoon DataBase
Cổng thông tin:
  • icon Disney
  • icon Hoạt hình
  • Điện ảnh
  • x
  • t
  • s
Phim Nữ hoàng băng giá của Disney
Phim
  • Nữ hoàng băng giá (2013)
    • Nhạc phim
  • Nữ hoàng băng giá II (2019)
Phim ngắn
  • Frozen Fever (2015)
  • Frozen: Chuyến phiêu lưu của Olaf (2017)
  • Frozen: Chuyện chàng Người Tuyết (2020)
Nhân vật
  • Anna
  • Elsa
  • Kristoff
  • Olaf
  • Sven
  • Hans
Âm nhạc
  • "Frozen Heart"
  • "Do You Want to Build a Snowman?"
  • "For the First Time in Forever"
  • "Love Is an Open Door"
  • "Let It Go"
  • "Reindeer(s) Are Better Than People"
  • "In Summer"
  • "Fixer Upper"
  • "Making Today a Perfect Day"
Truyền hình
  • Ngày xửa ngày xưa ("There's No Place Like Home"
  • mùa 4) (2014)
  • The Story of Frozen: Making a Disney Animated Classic (2014)
Trò chơi điện tử
  • Frozen: Olaf's Quest (2013)
  • Frozen Free Fall (2013)
  • Disney Infinity (2013)
  • Club Penguin (2013, 2015)
  • Disney Infinity: Marvel Super Heroes (2014)
  • Fantasia: Music Evolved (2014)
  • Little Big Planet 3 (2014)
Liên quan
  • Danh sách giải thưởng của Nữ hoàng băng giá
  • Bà chúa Tuyết (1845)
  • Disney on Ice
  • Get a Horse! (phim ngắn 2013)
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề
  • x
  • t
  • s
Tác phẩm Bà chúa Tuyết (1845) của Hans Christian Andersen
Phim
  • Bà chúa Tuyết (1957)
  • The Snow Queen (1995)
  • The Snow Queen's Revenge (1996)
  • Bà chúa Tuyết (2002)
  • The Snow Queen (2005)
  • Nữ chúa tuyết (anime 2005)
  • Bà chúa Tuyết (2012)
  • Nữ hoàng băng giá (2013)
Văn học
  • Bà chúa Tuyết (1980)
  • The Wizard of London (2005)
  • Bà chúa Tuyết (2008)
Khác
  • Bà chúa Tuyết (opera)
  • Bà chúa Tuyết (TV series)
  • Ngày xửa ngày xưa (Season 4 · There's No Place Like Home)
  • x
  • t
  • s
Phim hoạt hình chiếu rạp của Disney
Phim củaWalt DisneyAnimation Studios
  • Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (1937)
  • Pinocchio (1940)
  • Fantasia (1940)
  • Dumbo (1941)
  • Bambi (1942)
  • Saludos Amigos (1942)
  • The Three Caballeros (1944)
  • Make Mine Music (1946)
  • Fun and Fancy Free (1947)
  • Melody Time (1948)
  • The Adventures of Ichabod and Mr. Toad (1949)
  • Cinderella (1950)
  • Alice in Wonderland (1951)
  • Peter Pan (1953)
  • Lady and the Tramp (1955)
  • Người đẹp ngủ trong rừng (1959)
  • Một trăm linh một chú chó đốm (1961)
  • The Sword in the Stone (1963)
  • The Jungle Book (1967)
  • The Aristocats (1970)
  • Robin Hood (1973)
  • The Many Adventures of Winnie the Pooh (1977)
  • The Rescuers (1977)
  • The Fox and the Hound (1981)
  • The Black Cauldron (1985)
  • The Great Mouse Detective (1986)
  • Oliver & Company (1988)
  • The Little Mermaid (1989)
  • The Rescuers Down Under (1990)
  • Người đẹp và quái vật (1991)
  • Aladdin (1992)
  • The Lion King (1994)
  • Pocahontas (1995)
  • Thằng gù ở nhà thờ Đức Bà (1996)
  • Hercules (1997)
  • Mulan (1998)
  • Tarzan (1999)
  • Fantasia 2000 (1999)
  • Dinosaur (2000)
  • The Emperor's New Groove (2000)
  • Atlantis: The Lost Empire (2001)
  • Lilo & Stitch (2002)
  • Treasure Planet (2002)
  • Brother Bear (2003)
  • Home on the Range (2004)
  • Chicken Little (2005)
  • Gặp gỡ gia đình Robinson (2007)
  • Tia chớp (2008)
  • Công chúa và chàng Ếch (2009)
  • Người đẹp tóc mây (2010)
  • Winnie the Pooh (2011)
  • Ráp-phờ đập phá (2012)
  • Nữ hoàng băng giá (2013)
  • Biệt đội Big Hero 6 (2014)
  • Phi vụ động trời (2016)
  • Hành trình của Moana (2016)
  • Wreck-It Ralph 2: Phá đảo thế giới ảo (2018)
  • Nữ hoàng băng giá II (2019)
  • Raya và rồng thần cuối cùng (2021)
  • Encanto: Vùng đất thần kỳ (2021)
  • Thế giới lạ lùng (2022)
  • Điều ước (2023)
  • Hành trình của Moana 2 (2024)
PhimPixar
  • Câu chuyện đồ chơi (1995)
  • Đời con bọ (1998)
  • Câu chuyện đồ chơi 2 (1999)
  • Công ty Quái vật (2001)
  • Đi tìm Nemo (2003)
  • Gia đình siêu nhân (2004)
  • Vương quốc xe hơi (2006)
  • Chuột đầu bếp (2007)
  • Rô-bốt biết yêu (2009)
  • Vút bay (2009)
  • Câu chuyện đồ chơi 3 (2010)
  • Vương quốc xe hơi 2 (2011)
  • Công chúa tóc xù (2012)
  • Lò đào tạo quái vật (2013)
  • Những mảnh ghép cảm xúc (2015)
  • Chú khủng long tốt bụng (2015)
  • Đi tìm Dory (2016)
  • Vương quốc xe hơi 3 (2017)
  • Coco (2017)
  • Gia đình siêu nhân 2 (2018)
  • Câu chuyện đồ chơi 4 (2019)
  • Truy tìm phép thuật (2020)
  • Cuộc sống nhiệm màu (2020)
  • Mùa hè của Luca (2021)
  • Gấu đỏ biến hình (2022)
  • Lightyear: Cảnh sát vũ trụ (2022)
  • Xứ sở các nguyên tố (2023)
  • Những mảnh ghép cảm xúc 2 (2024)
  • Elio: Cậu bé đến từ Trái Đất (2025)
Phim người đóngcó hoạt hình
  • The Reluctant Dragon (1941)
  • Victory Through Air Power (1943)
  • Song of the South (1946)
  • So Dear to My Heart (1948)
  • Mary Poppins (1964)
  • Bedknobs and Broomsticks (1971)
  • Pete's Dragon (1977)
  • Who Framed Roger Rabbit (1988)
  • James và quả đào khổng lồ (1996)
  • Nàng Lizzie McGuire (2003)
  • Chuyện thần tiên ở New York (2007)
  • Mary Poppins trở lại (2018)
  • Disenchanted (2022)
Phim củaDisneyToon Studios
  • DuckTales the Movie: Treasure of the Lost Lamp (1990)
  • A Goofy Movie (1995)
  • The Tigger Movie (2000)
  • Return to Never Land (2002)
  • Cậu bé rừng xanh 2 (2003)
  • Piglet's Big Movie (2003)
  • Pooh's Heffalump Movie (2005)
  • Bambi II (2006)
  • Tinker Bell and the Great Fairy Rescue (2010)
  • Secret of the Wings (2012)
  • Thế giới máy bay (2013)
  • The Pirate Fairy (2014)
  • Planes 2: Anh hùng và biển lửa (2014)
  • Tinker Bell and the Legend of the NeverBeast (2015)
Phim củaDisney TV Animation
  • Doug's 1st Movie (1999)
  • Recess: School's Out (2001)
  • Teacher's Pet (2004)
  • Phineas and Ferb the Movie: Across the 2nd Dimension (2011)
Phim củađơn vị Disney khác
  • The Nightmare Before Christmas (1993)
  • James and the Giant Peach
  • The Wild (2006)
  • Giáng Sinh yêu thương (2009)
  • Gnomeo & Juliet (2011)
  • Sao Hỏa tìm mẹ (2011)
  • Chó ma Frankenweenie (2012)
  • Strange Magic (2015)
  • Vua sư tử (2019)
  • Mufasa: Vua sư tử (2024)
Các danh sáchliên quan
  • Phim không được sản xuất
  • Phim người đóng làm lại
  • Phim ngắn của Walt Disney Animation Studios (Đánh giá Giải thưởng Viện hàn lâm)
  • Phim ngắn của Pixar
  • x
  • t
  • s
Walt Disney Animation Studios
Các phim chiếu rạp
Thập niên1930–1940
  • Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn (1937)
  • Pinocchio (1940)
  • Fantasia (1940)
  • Dumbo (1941)
  • Bambi (1942)
  • Saludos Amigos (1942)
  • Ba quý ông (1944)
  • Làm cho tôi có âm nhạc đi! (1946)
  • Vui vẻ và cực kỳ thoải mái (1947)
  • Giai điệu thời gian (1948)
  • Cuộc phiêu lưu của Ichabod và Ngài Cóc (1949)
Thập niên1950–1960
  • Cô bé Lọ Lem (1950)
  • Alice ở xứ sở thần tiên (1951)
  • Peter Pan (1953)
  • Tiểu thư và chàng lang thang (1955)
  • Người đẹp ngủ trong rừng (1959)
  • Một trăm linh một chú chó đốm (1961)
  • Thanh gươm trong đá (1963)
  • Câu chuyện rừng xanh (1967)
Thập niên1970–1980
  • Gia đình mèo quý tộc (1970)
  • Robin Hood (1973)
  • Những cuộc phiêu lưu của Winnie (1977)
  • Nhân viên cứu hộ (1977)
  • Cáo và chó săn (1981)
  • Vạc dầu đen (1985)
  • Thám tử chuột tài ba (1986)
  • Oliver và những người bạn (1988)
  • Nàng tiên cá (1989)
Thập niên1990–2000
  • Nhân viên cứu hộ II (1990)
  • Người đẹp và quái vật (1991)
  • Aladdin và cây đèn thần (1992)
  • Vua sư tử (1994)
  • Pocahontas (1995)
  • Thằng gù nhà thờ Đức Bà (1996)
  • Héc-quyn (1997)
  • Hoa Mộc Lan (1998)
  • Tarzan (1999)
  • Fantasia 2000 (1999)
  • Khủng long (2000)
  • Hoàng đế lạc đà (2000)
  • Atlantis: Đế chế thất lạc (2001)
  • Lilo & Stitch (2002)
  • Hành tinh châu báu (2002)
  • Anh em nhà gấu (2003)
  • Ngôi nhà trên núi (2004)
  • Chú gà con (2005)
  • Gặp gỡ gia đình Robinson (2007)
  • Tia chớp (2008)
  • Công chúa và chàng Ếch (2009)
Thập niên2010–2020
  • Người đẹp tóc mây (2010)
  • Chú ỉn Winnie (2011)
  • Ráp-phờ đập phá (2012)
  • Nữ hoàng băng giá (2013)
  • Biệt đội Big Hero 6 (2014)
  • Phi vụ động trời (2016)
  • Hành trình của Moana (2016)
  • Wreck-It Ralph 2: Phá đảo thế giới ảo (2018)
  • Nữ hoàng băng giá II (2019)
  • Raya và rồng thần cuối cùng (2021)
  • Encanto: Vùng đất thần kỳ (2021)
  • Thế giới lạ lùng (2022)
  • Điều ước (2023)
  • Hành trình của Moana 2 (2024)
Phim liên kếtsản xuất
  • The Reluctant Dragon (1941)
  • Victory Through Air Power (1943)
  • Song of the South (1946)
  • So Dear to My Heart (1949)
  • Mary Poppins (1964)
  • Bedknobs and Broomsticks (1971)
  • Pete's Dragon (1977)
  • Who Framed Roger Rabbit (1988)
  • Chuyện thần tiên ở New York (2007)
  • Mary Poppins trở lại (2018)
  • Disenchanted (2022)
Người
Các hoạ sĩvà đạo diễn
  • "Nine Old Men"
  • Ken Anderson
  • Don Bluth
  • Tim Burton
  • Les Clark
  • Ron Clements
  • Jack Cutting
  • Marc Davis
  • Dean DeBlois
  • Andreas Deja
  • Clyde Geronimi
  • Burt Gillett
  • Eric Goldberg
  • Gary Goldman
  • David Hand
  • Dick Huemer
  • Ub Iwerks
  • Wilfred Jackson
  • Ollie Johnston
  • Milt Kahl
  • Glen Keane
  • Ward Kimball
  • Jack King
  • Dan Kuenster
  • Eric Larson
  • John Lounsbery
  • Fred Moore
  • John Musker
  • Floyd Norman
  • John Pomeroy
  • Wolfgang Reitherman
  • Chris Sanders
  • Henry Selick
  • Frank Thomas
  • Gary Trousdale
  • Bill Tytla
  • Kirk Wise
Các giám đốc
  • Edwin Catmull
  • Roy E. Disney
  • Walt Disney
  • Don Hahn
  • Jeffrey Katzenberg
  • John Lasseter
  • Peter Schneider
  • Thomas Schumacher
Chủ đề liên quan
Lịch sử
  • Disney animators' strike
  • Thời kỳ Phục hưng của Disney
Phương pháp vàcông nghệ
  • 12 basic principles of animation
  • Computer Animation Production System
  • Disney Animation: The Illusion of Life
  • Multiplane camera
Phim tài liệu
  • Frank and Ollie
  • The Sweatbox
  • Waking Sleeping Beauty
Các bộ phận sản xuất phim hoạt hình khác của Disney
  • Disney TV Animation
  • DisneyToon Studios (WDAS separate unit)
  • Lucasfilm
  • Marvel
  • Pixar
  • Circle 7 (WDFA defunct)
Danh sách phim
  • Alice Comedies
  • Laugh-O-Gram Studio
  • Danh sách phim hoạt hình ngắn
  • Danh sách phim hoạt hình chiếu rạp
    • không được sản xuất
    • phim live-action được làm lại
  • Danh sách phim dài của Pixar
  • Danh sách phim của Blue Sky Studios
  • Mickey Mouse (loạt phim)
  • Silly Symphonies
  • x
  • t
  • s
Phim của Jennifer Lee
Biên kịch và đạo diễn
  • Nữ hoàng băng giá (2013)
  • Frozen Fever (2015)
  • Nữ hoàng băng giá II (2019)
Biên kịch
  • Ráp-phờ đập phá (2012)
  • Phi vụ động trời (2016)
  • Nếp gấp thời gian (2018)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • LCCN: no2019040421
  • LNB: 000343784
  • NKC: unn20201091549
  • VIAF: 15155343865406310982
  • WorldCat Identities (via VIAF): 15155343865406310982

Từ khóa » Elsa Và Anna Tiếng Việt