Núc Nác – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Hoàng bá (định hướng).
Núc nác
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Bignoniaceae
Chi (genus)OroxylumVent., 1808
Loài (species)O. indicum
Danh pháp hai phần
Oroxylum indicum(L.) Benth. ex Kurz, 1877
Danh pháp đồng nghĩa

Arthrophyllum ceylanicum Miq., 1863 Arthrophyllum reticulatum Blume ex Miq., 1863 Bignonia indica L., 1753 Bignonia lugubris Salisb., 1796 Bignonia pentandra Lour., 1790 Bignonia quadripinnata Blanco, 1837 Bignonia tripinnata Noronha, 1790 Bignonia tuberculata Roxb. ex DC., 1845 Calosanthes indica (L.) Blume, 1826 Hippoxylon indica (L.) Raf., 1838 Oroxylum flavum Rehder, 1927 Oroxylum indicum Vent., 1808 nom. inval.

Spathodea indica (L.) Pers., 1807

Núc nác[1] hay còn gọi nam hoàng bá, hoàng bá nam, mộc hồ điệp, ngọc hồ điệp, vân cố chỉ, bạch ngọc chỉ[2] (danh pháp khoa học: Oroxylum indicum) là một loài thực vật có hoa trong họ Chùm ớt (Bignoniaceae).

Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753 dưới danh pháp Bignonia indica. Năm 1808, Étienne Pierre Ventenat lập ra chi Oroxylum và gán Bignonia indica sang chi này, nhưng không lập ra tổ hợp tên gọi mới (comb. nov. O. indicum) nên danh pháp Oroxylum indicum Vent., 1808 là không hợp lệ (nom. inval.). Năm 1877 Wilhelm Sulpiz Kurz chuyển nó sang chi Oroxylum.[3]Loài hoa này có nói trong trò chơi " Rồng rắn lên mây " nổi tiếng ở Việt Nam.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mô tả cây

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây cao 7 – 10 m, thân nhẵn ít phân nhánh, có nhiều sẹo lá, vỏ màu xám, bẻ ra có màu vàng. Lá kép lông chim hai lần, dài tới 1.5m. Hoa màu đỏ tím to, mọc thành chùm ở đầu cành. Quả nang to, dẹp, dài tới 80 cm, rộng 5 – 7 cm. Hạt dẹt có cánh mỏng màu trắng ngà.

Phân bố sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây mọc hoang ở miền núi, nhiều nơi trồng làm cảnh

Bộ phận dùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vỏ thân, hạt(Mộc hồ điệp)

Tác dụng, công dụng và cách dùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Flavonoid trong núc nác có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống dị ứng, làm giảm tính thấm của màng mao mạch. Vỏ chữa bệnh ngoài da, bệnh sởi và kiết lỵ. Hạt chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày.

Chế phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nunacin(Viên nén), Oroxin

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sách Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ tại mục từ 8045, quyển 3 đưa ra danh pháp Oroxylon indicum (L.) Vent. có lẽ là lỗi in ấn khi nhầm Oroxylum thành Oroxylon.
  2. ^ “Cây núc nác chống viêm da, trị ho viêm họng”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ The Plant List (2010). “Oroxylum indicum. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Oroxylum indicum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Oroxylum indicum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Oroxylum indicum”. International Plant Names Index.
  • Oroxylum indicum”. the Royal Botanic Gardens, Kew. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Họ Chùm ớt (Bignoniaceae) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Hoa Lúc Lác