Nước RO Chạy Thận Nhân Tạo Tiêu Chuẩn AAMI

Chạy thận nhân tạo

Chạy thận nhân tạoKhi mà hai quả thận hoàn toàn mất tác dụng thì chỉ còn hai cách: một là xin một quả thận của người khác để ghép vào mình, hai là cứ tuần vài lần đi đến trung tâm chuyên môn để lọc máu, mục đích là để thải những chất độc và nước dư thừa ra ngoài.

Việt Nam có gần 100.000 người suy thận ở giai đoạn cuối cần điều trị. Việc thay, ghép thận chi phí rất cao, nên bệnh nhân chủ yếu điều trị bằng kỹ thuật lọc máu, tức là chạy thận nhân tạo.

Có hai kiểu lọc máu. Nếu hút máu từ cơ thể cho chạy ra một cái máy để lọc hết chất độc, rồi lại truyền máu trở lại thì gọi là lọc máu bằng thận nhân tạo (hemodialysis). Nếu dùng một dung dịch đường glucose và muối bơm vào trong bụng để hút các chất độc từ cơ thể qua màng bụng, rồi rút ra ngoài, thì gọi là lọc máu qua màng bụng (peritoneal dialysis).

Nước siêu tinh khiết

Trong hệ thống chạy thận nhân tạo, nước là một trong hai nhân tố quan trọng nhất. Trung bình một bệnh nhân chạy thận nhân tạo cần tới 22.000 lít nước siêu tinh khiết mỗi năm. Do thận hư không còn khả năng lọc các tạp chất, ion và vi khuẩn xâm nhập vào máu từ nước truyền nên rất dễ có những rủi ro bất ngờ, kể cả tử vong. Các nguyên tố vô cơ như nhôm, thuỷ ngân, đồng, chì kẽm và các độc tố hữu cơ như nitơrat, nitrit, amoniac, chloramine, vi khuẩn, tảo, nấm đều gây tai biến.

Do đó, nước dùng cho thận nhân tạo cần phải được xử lý nghiêm ngặt: Đầu tiên là lọc thô, điều chỉnh nhiệt độ và pH. Sau đó là làm mềm, khử khoáng bằng trao đổi ion. Tiếp theo, nước được đưa qua bồn lọc carbon hoạt tính để hấp phụ các tạp chất hữu cơ. Công đoạn tinh lọc bắt đầu bằng màng Thẩm thấu ngược, chỉ cho nước đi qua và giũ lại tạp chất còn sót, kể cả các ion/ chất điện phân. Để chắc chắn hơn, có thể cho nước qua bộ trao đổi ion, khử toàn bộ các anion và cation.

Dịch thẩm tán siêu tinh khiết

Dialysis filter - lọc thậnNước siêu tinh khiết có thể vẫn chưa đủ. Sau khi pha với dịch thẩm tán, dung dịch này còn phải qua một màng lọc nữa trong máy chạy thận. Đây là lớp bảo vệ cuối cùng ngăn chặn tạp chất, vi khuẩn có thể xâm nhập hệ thống sau quá trình tinh lọc.

Theo dõi bằng máy tính: Trong quá trình chạy thận, nước và dịch thẩm tán được giám sát bằng các thết bị chuyên dùng và được lập trình. Các thông số chất lượng nước, nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, tỷ lệ nước và dịch pha đều cần tuyệt đối chính xác.

Do yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và độ ổn định, chỉ những hệ thống xử lý được kiểm định đạt chuẩn AAMI (Association for the Advancement of Medical Instrumentation) mới được sử dụng. Ngoài ra, các hãng sản xuất còn phải mua bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm với chi phí không nhỏ.

Tiêu chuẩn AAMI

AAMI standard

TT

Contaminant

Maximum (mg/L)

1

Calcium

2

2

Magnesium

4

3

Potassium

8

4

Sodium

70

5

Antimony

0.006

6

Arsenic

0.005

7

Barium

0.1

8

Beryllium

0.0004

9

Cadmium

0.001

10

Chromium

0.014

11

Lead

0.005

12

Mercury

0.0002

13

Selenium

0.09

14

Silver

0.005

15

Aluminium

0.01

16

Chloramines

0.1

17

Chlorine

0.5

18

Copper 0.1

0.1

19

Fluoride

0.2

20

Nitrate (as Nitrogen)

2

21

Sulphate

100

22

Tin

0.1

23

Zinc

0.1

24

Bacteria

100 cfu/ml (Action level = 50 cfu/ml)

25

Endotoxin

0.25EU/ml (Action level = 0.125EU/ml)

Có 25 chỉ số lý hóa và vi sinh cần kiểm soát trong nước RO và tùy theo từng loại chỉ số mà tần suất giám sát khác nhau, ví dụ như nước cứng test hằng ngày, có chỉ số Endotoxin test theo tháng hoặc đột xuất và có chỉ số kiểm tra mỗi ba tháng.

Từ khóa » Tiêu Chuẩn Nước Ro Lọc Thận