Ốc Vòi Voi – Wikipedia Tiếng Việt

Ốc vòi voi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Bivalvia
Bộ (ordo)Veneroida
Họ (familia)Mactridae
Chi (genus)Lutraria
Loài (species)L. rhynchaena
Danh pháp hai phần
Lutraria rhynchaenaJonas, 1844

Ốc vòi voi (Danh pháp khoa học: Lutraria rhynchaena)[1] là một loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ thuộc họ Mactridae trong bộ Veneroida. Chúng còn được gọi là tu hài hay con thụt thò, đây là loài ốc có giá trị kinh tế. Một số loài thân mềm cũng có hình dạng giống với ốc vòi voi như Panopea generosa, Mya arenaria.[2]

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Ốc vòi voi sống trong nước mặn. Trong môi trường tự nhiên, ốc vòi voi sống rải rác trên các trương cát ngầm và thềm cát có san hô ở vùng biển ấm. Chúng có thể thích nghi với môi trường nước trong với độ mặn ổn định, có thủy triều lên xuống hay ở các vùng bãi bùn cửa sông nước lợ. Đây là loài nhuyễn thể sống lâu và lớn nhất trong hang cát[3] và là loài thủy sản có giá trị kinh tế cao[4]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở châu Á ốc có vỏ chừng 10cm, vòi cụt ngóc, cùng là loài nhuyễn thế hai mảnh vỏ sống trong môi trường nước mặn nhưng so với ốc vòi voi Canada thì ốc vòi voi ở Việt Nam lại nhỏ hơn nhiều so với ốc vòi voi Canada (có kích thước từ 15–20 cm, trọng lượng trung bình từ 1– 2 kg). Nhiều con có vòi dài tới 1-2m, trọng lượng thường gặp độ 1,5-2,5kg nhưng cá biệt có con nặng tới 4–5 kg. Mỗi cá thể phát triển dài 12cm, nặng 200g.

Vỏ giống trai ngậm ngọc, thịt dày đặc hơn hẳn sò huyết, mát ngọt tương tự bào ngư. Ốc nhỏ nhất cũng độ 1,5 kg/con, vỏ ngoài màu trắng ngà, hai vỏ khép hờ. Nhô ra giữa hai lớp vỏ là chiếc xúc tu dài, to hình trụ, nhìn không khác nào một chiếc vòi voi thực thụ…[5] Ốc vòi voi sinh sản dưới cát vào mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong điều kiện môi trường tự nhiên hay môi trường nuôi tốt[6] Loài ốc này tuy to nhưng rất hiền bởi suốt đời chỉ ẩn mình một chỗ dưới lớp cát sâu trong lòng đại dương để sinh trưởng.

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Nuôi tu hài
Món ốc vòi voi tại Đài Loan

Chúng có giá trị dinh dưỡng cao cùng hương vị đặc biệt và có tác dụng tốt đối với sức khỏe phái nam[3] và là loài thủy sản có giá trị kinh tế cao[4] Ở Việt Nam, trước đó ốc vòi voi chỉ có trong môi trường tự nhiên, là một đặc sản quý hiếm. Hiện nay, nó đã được nuôi thành thương phẩm và ngành nuôi ốc vòi voi đang mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngư dân. Tại các vùng biển của Việt Nam như Hải Phòng, Quảng Ninh, đầm Nha Phu (Khánh Hòa)… cũng có loại ốc này nhưng kích thước nhỏ hơn nhiều lần so với ốc vòi voi được nhập khẩu.[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thái Thanh Bình, Đinh Quang Thuấn, Trần Thị Trang (tháng 11 năm 2015). “Phân loại tu hài (Lutraria sp) ở Việt Nam bằng trình tự DNA vùng gien 16S”. Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2): 107–113. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Nguyễn Đình Trung, Ngô Anh Tuấn, Lê Thành Cường. “Hiện trạng môi trường nước vùng nuôi tu hài tập trung tại huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  3. ^ a b “Món ăn bổ dưỡng chế biến từ tu hài - VnExpress Đời sống”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ a b “Kiên Giang thử nghiệm nuôi tu hài”. Người Lao động. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
  5. ^ a b “Ốc vòi voi và... 2 lần giật mình”. 24h.com.vn. 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
  6. ^ “Ăn ốc vòi voi có bổ dương?”. Báo điện tử Dân Trí. 20 tháng 6 năm 2009. Truy cập 7 tháng 6 năm 2014.
  • x
  • t
  • s
Động vật thân mềm ăn được
Trai sò
NghêuEnsis directus  • Spisula solidissima  • Ốc vòi voi  • Ruditapes decussatus  • Mercenaria mercenaria  • Tresus  • Mactra stultorum  • Mya truncata  • Arctica islandica  • Siliqua patula  • Pecten jacobaeus  • Ruditapes largillierti  • Saxidomus nutalli  • Senilia senilis  • Callista chione  • Mya arenaria  • Spisula aequilateralis  • Tuatua  • Nghêu Nhật  • Ốc móng tay  • Ensis siliqua  • Ensis  • Paphies
Sò huyếtCerastoderma edule  • Sò huyết  • Plebidonax deltoides  • Austrovenus stutchburyi  • Ngán
TraiTrai xanh  • Trai Địa Trung Hải  • Perna canaliculus  • Mytilus californianus  • Perna perna  • Vẹm vỏ xanh  • Lithophaga lithophaga  • Vẹm
HàuHàu Mỹ  • Ostrea lurida  • Ostrea angasi  • Ostrea edulis  • Magallana gigas  • Crassostrea angulata  • Điệp giấy  • Hàu đá  • Hàu đá Sydney  • Ostrea chilensis  • Hàu Gillardeau  • Crassostrea
Sò điệpArgopecten irradians  • Pecten maximus  • Pecten novaezealandiae  • Pecten jacobaeus  • Argopecten purpuratus  • Patinopecten yessoensis  • Placopecten magellanicus
Sên ốc
Bào ngưHaliotis sorenseni  • Haliotis rufescens  • Haliotis cracherodii  • Haliotis fulgens  • Haliotis corrugata  • Haliotis rubra  • Haliotis laevigata  • Haliotis tuberculata  • Pāua (nhóm 3 loài)  • Haliotis midae  • Concholepas concholepas
Ốc xà cừBẹ hồng  • Lentigo pipus  • Laevistrombus canarium
Sao saoCellana exarata  • Cellana talcosa  • Cellana sandwicensis  • Patella ulyssiponensis  • Patella vulgata  • Patella caerulea  • Patella ferruginea  • Patella rustica
Ốc mỡỐc mỡ  • Austrolittorina antipodum  • Littorina sitkana
Ốc xoắnBuccinum undatum  • Kelletia kelletii  • Busycon carica  • Sinistrofulgur perversum  • Busycotypus canaliculatus
Ốc biểnAmphibola crenata  • Bullacta exarata  • Chorus giganteus
Ốc cạnCornu aspersum  • Helix lucorum  • Helix pomatia
Ốc nước ngọtNeritidae
Mực - Bạch tuộc
Mực nangSepiella inermis  • Sepiadarium kochi
Mực ốngNototodarus sloanii  • Todarodes pacificus  • Mực Humboldt  • Ommastrephes bartramii
Bạch tuộcBạch tuộc  • Octopus macropus  • Octopus cyanea  • Enteroctopus dofleini  • Enteroctopus megalocyathus  • Amphioctopus fangsiao
Chiton • Chiton magnificus  • Acanthopleura granulata
 • Chủ đề liên quan: Nuôi hàu  • Nuôi ốc

Từ khóa » Tìm Hiểu Về Con Vòi Voi