Ôn Tập, Củng Cố Kiến Thức Bài Thơ "Ánh Trăng" Của Nguyễn Duy
Có thể bạn quan tâm
I. Kiến thức cần nhớ
- Tác giả:
– Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê ỏ làng Quảng Xá, xã Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá.
– Năm 1966, ông nhập ngũ vào bộ đội thông tin, tham gia chiến đấu ở nhiều chiến trường.
– Nguyễn Duy được trao giải nhất cuộc thi thơ báo văn nghệ 1973 với chùm thơ bốn bài (Tre Việt Nam, Hơi ấm ổ rơm, Giọt nước mắt và nụ cười, Bầu trời vuông). Từ giải thưởng này, Nguyễn Duy trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ và tiếp tục bền bỉ sáng tác.
– Sau năm 1975, ông chuyển về làm báo Văn nghệ giải phóng. Từ năm 1977, Nguyễn Duy là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại các tỉnh phía Nam ở thành phố HCM.
2.Tác phẩm:
– Hoàn cảnh: Bài thơ “Ánh trăng” được viết năm 1978 tại thành phố HCM, in trong tập “Ánh trăng” – tập thơ của Nguyễn Duy được giải A của Hội nhà văn Việt Nam 1984. Nguyễn Duy viết bài thơ này vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại ba năm. Ba năm sống trong hoà bình, không phải ai cũng còn nhớ những gian khổ và kỉ niệm nghĩa tình trong quá khứ. Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” như một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình.
– Thể thơ: 5 tiếng: nhiều khổ thơ, mỗi khổ 4 dòng, vần chân, dãn cách.
– Phương thức biểu đạt: biểu cảm thông qua tự sự
– Bố cục: 2 đoạn
+ Đoạn 1: hai khổ đầu: cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ
+ Đoạn 2: Còn lại: cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại.
II. Câu hỏi ôn tập
Câu1 : Tại sao nói “Ánh trăng ” là một nhan đề đa nghĩa?
– Chúng ta đã từng biết đến vầng trăng nhớ cố hương của tiên thi Lý Bạch, từng rung cảm trước vẻ đẹp của ánh trăng – người bạn tri âm với người tù cộng sản HCM (Vọng nguyệt- NKTT). Và với bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã làm phong phú và giàu có thêm vẻ đẹp cũng như ý nghĩa của vầng trăng đã quen thuộc từ ngàn đời.
+ Trước hết, ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả những gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện ra trong không gian của ruộng đồng, sông biển, núi rừng. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với đồng”, Ánh trăng gắn với tuổi ấu thơ của tác giả (d/c). Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc sống, như đất trời (d/c)
+ Nhưng nếu chỉ có vậy, ánh trăng của Nguyễn Duy sẽ lẫn với vô vàn ánh trăng khác trong thơ ca hiện đại. Cũng giống như trăng của người bạn tù, vầng trăng của Nguyễn Duy đã thành “tri kỉ”- người bạn tình nghĩa. Ánh trăng thời chiến như chia sẻ những thử thách của chiến tranh, như cùng nhà thơ và đồng đội trải qua những kỉ niệm của thời “ở rừng”. Vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghĩa ấy: dấu ấn của một thời gian khó : “ngỡ không bao giờ quên”.
+ Nhưng nhan đề “ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình – kí ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước cam go mà hào hùng. Cuộc sống hoà bình “ánh điện cửa gương, buyn đinh” đã khiến cho nhà thơ nhìn ánh trăng như một “người dưng qua đường”. Con người từng một thời chiến đấu, từng ngang dọc trên nhiều chiến trường đã có lúc như lãng quên quá khứ. Nhưng rồi thình lình đèn điện tắt…. :”đột ngột vầng trăng tròn”. Vầng trăng ấy đã đánh thức kí ức của tác giả, của thế hệ trẻ Việt Nam trong những ngày đánh Mĩ, thắng Mĩ.
– Ánh trăng lặng lẽ toả sáng trong bài thơ hay lặng lẽ như lời nhắc nhở giản dị mà sâu lắng: không được phép lãng quên quá khứ, có những thử thách, những hi sinh, những tổn thất thời đánh Mĩ ác liệt mới có cuộc sống hoà bình ngày hôm nay.
Câu 2: Phân tích 2 khổ thơ cuối của bài thơ “ánh trăng”
– Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Con người không còn muốn trốn chạy vầng trăng, trốn chạy cả bản thân mình được nữa. Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng tròn. Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu sắc- dùng những từ không trực tiếp để diễn tả sự xúc động, cảm động chợt dâng trào trong lòng anh khi gặp lại vầng trăng.
– Cảm xúc “rưng rưng”: tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương. Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiêm bao.
– Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm trí nhà thơ bao kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn quá nghèo nàn, gian lao. Lúc ấy con người với thiên nhiên trăng là tri kỷ, tình nghĩa.
Khổ thơ kết lại bài thơ bằng hai vế đối lập mà song song:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
…………..
Đủ cho ta giật mình”
– Ở đây có sự đối lập giữa “tròn vành vạnh” và “kẻ vô tình”, giữa cái im lặng của ánh trăng với sự “giật mình” thức tỉnh của con người. Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Hình ảnh “vầng trăng tròn vành vạnh”, ngoài nghĩa đen là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi vĩnh hằng của cuộc sống còn có nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp của nghĩa tình quá khứ, đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của cuộc đời, con người, nhân dân, đất nước.
– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” có ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. Sự không vui, sự trách móc trong lặng im của vầng trăng là sự tự vấn lương tâm dẫn đến cái “giật mình” ở câu thơ cuối. Cái “giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. Thiên nhiên thật nghiêm khắc, lạnh lùng nhưng cũng thật ân tình, độ lượng bao dung, vầng trăng và thiên nhiên là trường tồn, bất diệt. Thì ra những bài học sâu sắc về đạo lí làm người đâu cứ phải tìm trong sách vở hay từ những khái niệm trừu tượng xa xôi. Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong quên lãng.
Câu 3: Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ tượng trưng cho điều gì? Ý nghĩa khái quát của bài thơ “Ánh trăng”.
Gợi ý:
HÌnh ảnh vầng trăng trong bài thơ trước hết là vầng trăng của tự nhiên. Nhưng vầng trăng còn là biểu tượng của quá khứ đầy tình cảm, khi con người trần trụi giữa thiên nhiên, hồn nhiên, không so đo, tính toán. Khi đó, tâm hồn con người rộng mở, khoáng đạt như sông, như đồng, như bể, như rừng. Toàn là những hình ảnh thiên nhiên rộng dài, hùng vĩ. Nhưng khi kháng chiến thành công thì con người nhốt mình vào cửa kính, buyn – đinh, sống riêng cho mình, cho cái cá nhân nhỏ bé. Bởi thế mà không gần gũi, không mặn mà với vầng trăng. Lúc này trăng tượng trưng cho quá khứ ân tình, cho những tình cảm lớn lao mộc mạc nhưng bất tử, sáng trong mãi mãi. Con người có thể quên quá khứ, nhưng quá khứ không bao giờ quên. Trăng cứ tròn vành vạnh cũng như quá khứ tươi đẹp không bao giờ mờ phai, không bao giờ khuyết thiếu. Chỉ có những ai mê mải với cái riêng mới có thể dửng dưng. Nhưng vầng trăng ấy bao dung, không “kể chi người vô tình”. Chính thái độ lặng im cao thượng ấy càng làm những ai sớm quên quá khứ nghĩa tình phải giật mình.
Bài thơ “Ánh trăng” là tâm sự của Nguyễn Duy, là suy ngẫm của nhà thơ trước sự đổi thay của hoàn cảnh sống, khi mà con người từ chiến tranh trở về cuộc sống hoà bình. Những sông, đồng, biển, rừng là hình ảnh tượng trưng, nhưng cũng là hình ảnh thật của những người kháng chiến. Thành phố là môi trường mới, là vùng đất mà trước đây những người kháng chiến không đặt chân tới (trừ các chiến sĩ hoạt động bí mật). Môi trường mới, tiện nghi mới, hoàn cảnh mới làm cho con người sống cách biệt với thiên nhiên, cũng có nghĩa là xa dần quá khứ, lạnh nhạt dần với quá khứ. Ánh trăng cảnh báo hiện tượng suy thoái về tình cảm, sẽ dẫn đến suy thoái lối sống, suy thoái đạo đức. Nó nhắc nhở con người cần thuỷ chung với quá khứ, với những điều tốt đẹp của quá khứ (không có mới nới cũ)
Câu 4: Phân tích đoạn cuối bài thơ “Ánh trăng”.
Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng:
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.
– Vầng trăng nằm toả sáng, tròn đầy, đó là một hiện tượng bình thường của thiên nhiên: trăng khuyết rồi lại tròn. Hình ảnh trăng được Nguyễn Duy miêu tả tròn đầy, vành vạnh, toả sáng khắp nơi. Trong không gian buyn đinh tối om, đèn điện tắt, ánh trăng càng trở nên có giá trị.
– Mặc cho con người vô tình, “trăng cứ tròn vành vạnh”, đó là vẻ đẹp tự nó và mãi mãi vĩnh hằng. Đó còn là hình ảnh tượng trưng cho vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.
– “Ánh trăng im phăng phắc”=> VẦng trăng cứ lặng lẽ toả sáng, không lời, phép nhân hoá khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng cũng vô cùng nghiêm khắc đang nhắc nhở con người, một lời nhắc nhở thấm thía, độ lượng nhưng đủ làm để làm con người “giật mình” nhận ra sự vô tình lãng quên quá khứ tốt đẹp, tức là con người đang phản bội lại chính mình. Nó còn có ý nhắc nhở con người nên trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.
Tham khảo
Hình ảnh vầng trăng toả sáng được Nguyễn Duy miêu tả là một hiện tượng bình thường của tự nhiên: vầng trăng vũ trụ khuyết rồi lại tròn. Nhưng trong không gian “phòng buyn đinh tối om”, ánh trăng hiện lên lại quý giá biết bao, vị tha nhân hậu biết chừng nào! Trăng cứ tròn vành vạnh hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ chẳng thể phai mờ. Quá khứ ấy lúc này đang soi rọi vào người lính, vẫn vẹn nguyên, tình nghĩa, vẫn tròn đầy như thuở nào. Vầng trăng cứ lặng lẽ toả sáng, không lời – sự im lặng ấy có giá trị hơn mọi lời nói nghiêm khắc, một lời nhắc nhở thấm thía, độ lượng khiến cho tác giả giật mình”: con người có thể vô tình lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy bất diệt. Bởi có quá khứ, có những thử thách, hi sinh tổn thất thời đánh Mĩ ác liệt mới có cuộc sống hoà bình hôm nay. “Giật mình” là cảm giác, 1 phản xạ tâm lí của một con người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Đó là cái giật mình tự nhắc nhở bản thân, tự ăn năn, day dứt, hối hận, tự thấy mình phải đổi thay: con người không bao giờ được phản bội, lãng quên quá khứ, thiên nhiên mà sùng bái hiện tại. Bài thơ được sáng tác năm 1978, 3 năm sau khi đất nước thống nhất, khoảng thời gian không dài, nhưng những mục đích mới, cuộc sống mới với mưu toan hàng ngày làm con người ta như bị cuốn vào một vòng xoáy mới. Những bận rộn, lo toan khiến con người dễ dàng quay lưng, dửng dưng với những gì đã qua. Họ không hề biết rằng chính cái thờ ơ, dửng dưng ấy đã vô tình “bóp chết” quá khứ thiên nhiên nghĩa tình, biến nó thành kẻ xa lạ- “người dưng qua đường”. Khổ cuối bài thơ “Ánh trăng” chính là một lời nói kịp thời, là hình ảnh biểu tượng ẩn chứa triết lí sâu sắc: không được phép lãng quên quá khứ.
Câu 5:Phân tích, so sánh hình ảnh “TRăng” (vầng trăng, mảnh trăng, ánh trăng….) trong các bài thơ “Đồng chí”, “Đoàn thuyền đánh cá”, “Ánh trăng”.
Gợi ý:
Trăng trong cả ba bài thơ đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, người bạn tri kỉ của con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu, trong sinh hoạt hàng ngày.
– Trăng trong “Đồng chí” là biểu tượng của tình đồng chí, gắn bó keo sơn trong cuộc sống chiến đấu gian khổ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp, biểu tượng của hiện thực và lãng mạng, trở thành nhan đề của cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”
– Trăng trong “Đoàn thuyền đánh cá” là cánh buồm chuyên chở và nâng bổng niềm vui hào hứng trong lao động làm chủ tập thể của những ngư dân đi đánh cá đêm, vẽ nên bức tranh sơn mài biển vàng biển bạc.
“Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”
Trăng trong “Ánh trăng” là vầng trăng tròn vành vạnh, im phăng phắc đột ngột ùa vào phòng buyn đinh tối om trong đêm hoà bình mất điện ở thành phố Hồ Chí Minh đã khiến nhà thơ giật mình, ân hận, day dứt về suy nghĩ và cách sống hiện tại của mình. Ánh trăng như người bạn thân nhắc nhở, lay tỉnh lương tâm của tác giả: không được vô ơn với quá khứ, với đồng đội đã hi sinh với thiên nhiên nhân hậu và bao dung
Câu 6: Chép thuộc lòng đoạn kết bài thơ “Ánh trăng”của Nguyễn Duy. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Từ đó em hiểu gì về chủ đề của bài thơ? (viết một đoạn diễn dịch khoảng 10 – 12 câu)
Gợi ý:
Vầng trăng trong bài thơ là một hình ảnh đa nghĩa
+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời nhỏ tuổi, rồi thời chiến tranh ở rừng.
+ Vầng trăng là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn thế trăng còn là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống.
+ Ở khổ thơ cuối cùng, trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
Từ đó, em hiểu chủ đề của bài thơ là: Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, h iền hậu. Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở, củng cố người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.
Câu 7: Có bạn không hiểu vì sao suốt bài thơ, tác giả bốn lần gọi là “vầng trăng” mà nhan đề và khổ thơ cuối lại viết về “ánh trăng”. Bạn ấy cũng không hiểu vì sao cùng viết về ánh trăng mà bài thơ “Ánh trăng” lại có một sức hấp dẫn riêng. Em hãy giải thích cho bạn ấy đó chính là sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Duy góp phần thể hiện chủ đề.
Gợi ý:
– Vầng trăng là một thi đề rất cổ điển của thi ca. Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có một sức hấp dẫn riêng.
– Nếu trước đây, vầng trăng chỉ tượng trưng cho thiên nhiên đất nước tươi đẹp và vĩnh hằng: “một nửa vầng trăng thôi. Một nửa cứ đứng yên ở cuối trời” hay tượng trưng cho tình yêu son sắt, thuỷ chung không bao giờ phai như ánh trăng trong lời thề nguyền của TKiều và KT, trong lời tỏ tình của Rômêo và juliét thì nay vầng trăng của Nguyễn Duy còn thêm một lớp nghĩa mới. Vầng trăng đó còn biểu hiện cho quá khứ nghĩa tình của con người, gợi nhớ cái tuổi thơ êm ấm, được hoà mình vào thiên nhiên tươi đẹp hay những đêm gian khổ, khó khăn ác liệt của cuộc đời người lính. Vầng trăng còn là một phần đẹp đẽ trong con người, vẻ đẹp của sự sáng trong và thánh thiện. Nguyễn Duy đã mở rộng và phát triển ý nghĩa của vầng trăng, nâng cao khái niệm tình yêu thành mối tình quá khứ của chính mình. Không những thế, tác giả còn hấp dẫn người đọc bởi khả năng tạo tình huống của mình:
“thình lình đèn điện tắt
….
đột ngột vầng trăng tròn”
Nay đã gặp xưa, trong một hoàn cảnh mà con người khó lòng ngoảnh mặt đi như thế. Tình huống đã đã phần nào chỉ ra rằng: trong dòng đời hối hả ta đã vô tình quên đi vầng trăng thì có những khoảnh khắc vầng trăng xuất hiện nhưng vẫn tròn vành vạnh. Bài thơ như một lời tự sự của chính mình. Chính vì thế nó có sức thuyết phục cao, dễ đi vào lòng người chứ không khô khan như một bài triết lí. Thể thơ 5 chữ trước đây vốn rất phù hợp với những câu chuyện nhẹ nhàng mang tính ngụ ngôn nay được tác giả sử dụng kết hợp với giọng điệu tâm tình làm bài thơ khi thì trôi chảy, tự nhiên nhịp nhàng như lời kể chuyện, khi thì thiết tha xúc động và cuối cùng lại trầm lắng suy tư. Và đặc biệt hơn nữa là thể thơ 5 chữ cũng được tác giả thay đổi và viết theo kiểu thơ vắt dòng làm ý thơ liền mạch như môộ câu chuyện bằng văn xuôi nhẹ nhàng tình cảm.
Nhưng đặc sắc nhất là trong bài thơ 4 lần tác giả viết là vầng trăng trong khi nhan đề và khổ cuối lại là “Ánh trăng”. Đối với tác giả, vầng trăng là một người bạn tri âm, tri kỉ, từ hồi thơ ấu và khi ở chiến trường. Vì thế xuyên suốt bài thơ là hình ảnh “vầng trăng”. Còn hình ảnh “ánh trăng” là ánh sáng của vầng trăng, quầng sáng của vầng trăng, là sự tinh tế, nhẹ nhàng của thiên nhiên. Vầng trăng có lúc tròn, lúc khuyết nhưng ánh trăng luôn luôn có màu vàng không đổi, soi sáng toả mát xuốnc cõi lòng của con người làm mỗi người thêm thanh thản nhẹ nhàng. Khó có thể nói “vầng trăng theo suốt ta cả cuộc đời” vì vâầngtrăng không phải lúc nào cũng xuất hiện nhnưg rất phù hợp nếu nói rằng: “ánh trăng theo ta suốt cả cuộc đời” vì ánh trăng không chỉ là ánh sáng của vâầngtrăng mà còn là ánh sáng trong mỗi tâm hồn. Rõ ràng, hình ảnh “ánh trăng” mang ý nghĩa rộng hơn hình ảnh “vầng trăng”
Tác giả đã rất tinh tế trong việc dùng “ánh trăng” thay vì “vầng trăng” trong nhan đề và khổ thơ cuối. Đó cũng là một sáng tạo rất độc đáo của ông, góp phần làm tác phẩm ánh trăng có giá trị nội dung và nghệ thuật cao.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
No related posts.
Từ khóa » Tlv ánh Trăng
-
Phân Tích Ánh Trăng Của Nguyễn Duy (22 Mẫu) - Văn 9
-
Phân Tích Bài Thơ Ánh Trăng Của Nguyễn Duy - Thủ Thuật
-
Top 9 Mẫu Phân Tích Bài Thơ Ánh Trăng Siêu Hay
-
Đóng Vai Người Lính Trong Bài Thơ Ánh Trăng Kể Lại Câu Chuyện
-
Bình Giảng Bài Thơ Ánh Trăng Của Nguyễn Duy
-
Ôn Tập - Bài Thơ “Ánh Trăng” – Nguyễn Duy. - Blog NGỮ VĂN
-
Phân Tích Giúp Tớ Bài Thơ “ánh Trăng” Của Lý Bạch? | Vatgia Hỏi & Đáp
-
Phân Tích Bài Thơ Ánh Trăng Của Nguyễn Duy (ngắn Gọn, Hay Nhất)
-
Top 15 Bài Văn Phân Tích Bài Thơ "Ngắm Trăng" Của Hồ Chí Minh Hay ...
-
Phân Tích Bài Thơ Đây Thôn Vĩ Dạ Của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 11
-
Nếu đề Thi Tuyển Sinh Môn Văn Ra 4 Bài TLV Về : 1)Đồng Chí(Chính ...
-
Cảm Nghĩ Về Bài Thơ Cảnh Khuya Ngắn Gọn (Lớp 7)
-
BÀI VĂN TẢ ĐÊM TRĂNG ĐẸP - Tài Liệu Text - 123doc