ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ĐẲNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.06 KB, 12 trang )

NỘI DUNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT I/ Phần lý thuyết: Câu 1. Bản chất, các thuộc tính (dấu hiệu đặc trưng) của nhà nước.Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác. a. Bản chất của Nhà nước: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” (Lênin toàn tập.tập 33, NXB tiến bộ 1976 tr.9)  Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính giai cấp và tính xã hội. - Tính giai cấp: Là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và tư tưởng. + Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội. Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế. + Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. + Về tư tưởng: giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị. - Tính xã hội: Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà nước còn phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội như : + Tổ chức sản xuất. + Xây dựng các công trình phúc lợi như giao thông, trường học, bệnh viện, đê điều, hệ thống thủy lợi…. + Chống ô nhiễm, dịch bệnh. + Giải quyết các vấn đề trong xã hội như lao động việc làm, an sinh xã hội,… + Bảo vệ trật tự công cộng. Kết luận: Nhà nước là bộ máy để bảo vệ sự thống trị giai cấp, đồng thời duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. b. Đặc trưng của Nhà nước so với các tổ chức chính trị – xã hội trong xã hội có giai cấp: Học thuyết Mác Lê Nin về nhà nước đã chỉ ra rằng, Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản sau : 1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt không còn hoà nhập với dân cư như trong chế độ thị tộc nữa. Nhà nước không nằm trong lòng xã hội, mà đứng trên và ngoài xã hội, dùng uy quyền tác động ngược lại xã hội, buộc tuân thủ. Mục đích không phải phục vụ cho lợi ích toàn thanh viên trong cộng đồng mà nó đảm bảo phục vụ cho lợi ích một giai cấp nhất định, đó là giai cấp thống trị trong xã hội.Nhà nước xây dựng một hệ thống cơ quan hành chính, thiết lập toà án, quân đội, cảnh sát, những phương tiên quản lý, những phương tiện cưỡng … nhằm áp bức bằng bạo lực và buộc các giai cấp khác phải tuân thủ, phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị. 2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính. Việc phân chia này dẫn đến việc hình thành các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, bởi lẽ không có một quốc gia nào mà không có lãnh thổ. Nhà nước thực thi quyền lực chính trị của mình trên toàn vẹn lãnh thổ. Một nhà nước có lãnh thổ riêng và trên lãnh thổ ấy phân chia thành các đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã….và do có dấu hiệu lãnh thổ mà xuất hiện chế định quốc tịch, quy định sự lệ thuộc của công dân vào 1 nhà nước và 1 lãnh thổ nhất định. 3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền, thể hiện trong đối nội và đối ngoại. - Trong đối nội, Nhà nước có quyền lực tối cao đối với mọi con người, mọi tổ chức trong lãnh thổ quốc gia, không chịu ảnh hưởng và không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ một quốc gia nào khác. - Trong đối ngoại, Nhà nước có sự độc lập hoàn toàn trong chính sách và các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá ….với nước ngoài. Nhà nước có quyền tự do và độc lập quyết định các công việc của mình, tôn trọng chủ quyền của các nhà nước khác, tôn trọng các quy phạm của luật quốc tế. Chủ quyền là thuộc tính vốn có của nhà nước. Trong xã hội có giai cấpkhông có một tổ chức hoặc cá nhân nào có chủ quyền như nhà nước. 4. Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện nghiêm minh và thống nhất : Trong xã hội luôn luôn xuất hiện những quan hệ đa dạng và phức tạp. Để giữ gìn trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, Nhà nước phải trực tiếp xây dựng các quy phạm để điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, bắt các chủ thể khi tham gia quan hệ đó phải xử sự đúng ý chí của nhà nước. Nhà nước đảm bảo thực hiện các quy phạm pháp luật đó bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Pháp luật trở thành một công cụ sắc bén không thể thiếu được trong tay nhà nước để quản lý xã hội Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau: không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. Chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành pháp luậtvà cũng chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống. 5. Nhà nước có quyền định ra các thứ thuế và thu thuế: Bộ máy nhà nước bao gồm những người chuyên làm công tác quản lý sẽ không thể tồn tại nếu không có nguồn nuôi dưỡng cũng như việc xây dựng và duy trì các cơ sở vật chất kỹ thuật cho bộ máy nhà nước cần một khối lượng tiền của rất lớn. Nhà nước phải quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc, với số lượng và thời hạn ấn định trước. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các công dân và các tổ chức kinh tế trên lãnh thổ quốc gia vào ngân sách nhà nước, đây là nguồn thu nhập chủ yếu của nhà nước. Câu 2, Các yếu tố cấu thành nhà nước (hình thức chính thể, hình thức cấu trúc).Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức Nhà nước và những phương pháp hoạt động của Nhà nước trong việc quản lý xã hội. Nó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện sự thống trị giai cấp và chức năng xã hội của nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được hình thành từ hai yếu tố cụ thể như : hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước. a. Hình thức chính thể : Là cách thức và trình tự lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước. Trong lịch sử phát triển của xã hội, đã xuất hiện hai hình thức chính thể cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. *- Chính thể quân chủ là hình thức mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung trong tay một người theo nguyên tắc thừa kế kiểu cha truyền con nối. Hình thức chính thể quân chủ cũng có nhiều loại như hình thức quân chủ tuyệt đối và hình thức quân chủ lập hiến. - Hình thức quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể mà trong đó toàn bộ quyền lực trong tay nhà vua, không có hiến pháp. Các Nhà nước phong kiến đều có hình thức chính thể này. - Hình thức quân chủ lập hiến là chính thể mà trong đó vẫn tồn tại ngôi vua, nhưng đồng thời có hiến pháp do nghị viện lập ra nhằm hạn chế quyền lực nhà vua và giai cấp phong kiến. Tuỳ theo mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền cho nghị viện mà có thể chia chính thể này ra làm hai loại: chính thể quân chủ nhị quyên và chính thể quân chủ đại nghị. + Chính thể quân chủ nhị nguyên: Trong đó có sự phân chia quyền lực, Nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm quyền hành pháp (Nhật, Đức…vào cuối thế kỷ XIX), hiện nay chính thể này không còn tồn tại + Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể mà trong đó quyền lực nhà vua thực tế không tác động tới hoạt động lập pháp và rất hạn chế trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Chính thể này tồn tại ở một số nước như Anh, Bỉ, Hà Lan, Thụy Điển, Nhật… * Chính thể cộng hoà: Là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định, hoạt động mang tính tập thể. Chính thể cộng hoà cũng có hai hình thức chính thể là cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc. - Trong chính thể cộng hoà dân chủ, pháp luật quy định cho các tầng lớp nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện của nhà nước như Quốc hội hoặc nghị viện. - Trong chính thể cộng hoà quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của nhà nước là của riêng tầng lớp quý tộc giàu có, đông đảo nhân dân lao động không được quyền tham gia các sinh hoạt chính trị.( tồn tại chủ yếu trong nhà nước chủ nô và phong kiến) b. Hình thức cấu trúc nhà nước : Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành nhiều đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương. Trên thế giới có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu, đó là nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang. * Nhà nước đơn nhất: - Nhà nước có chủ quyền chung. - Bộ máy nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. - Một hệ thống pháp luật được áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ. - Công dân có 1 quốc tịch. * Nhà nước liên bang : - Là nhà nuớc có từ 2 hay nhiều nước thành viên hợp lại (khác liên minh). - Có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng. - Có 2 hệ thống cơ quan, một của Nhà nước liên bang, một của mỗi nước thành viên. - Có 2 hệ thống pháp luật, một của liên bang, một của mỗi nước thành viên trong khuôn khổ của Hiến pháp liên bang. - Công dân có 2 quốc tịch. Nhà nước Mỹ, Liên bang Nga,…. Úc…là các nhà nước liên bang đang tồn tại. c. Chế độ chính trị : Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, phương tiện và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. *Phân loại chế độ chính trị: - Chế độ chính trị dân chủ: (phương pháp dân chủ) Nhà nước qui định về mặt pháp lý các quyền dân chủ cho công dân và tạo điều kiện để công dân có thể thực hiện những quyền đó. Ví dụ: Quyền bầu cử, ứng cử…; Quyền khiếu nại, tố cáo… - Chế độ chính trị phi dân chủ: nhà nước không qui định hoặc qui định hạn chế quyền dân chủ của công dân. Đặc biệt khi những phương pháp này phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo, quân phiệt và phát xít. Ví dụ: Chế độ diệt chủng ở Campuchia b. Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Khái niệm: Bộ máy nhà nước XHXN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước XHCN * Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCNVN: - Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân lao động. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. - Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội. - Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và bảo vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chịu sự giám sát của nhân dân. - Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan có mối liên kết chặt chẽ với nhau, thống nhất về quyền lực nhà nước. Nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. * Bộ máy nhà nước có những hệ thống cơ quan: - Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước: + Quốc hội: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nắm trong tay các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhưng là cơ quan trực tiếp và duy nhất thực hiện quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những chính sách và vấn đề quan trọng của đất nước như mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, những vấn đề về đối nội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, chính sách tài chính…., thực hiện quyền giám sát tối cao việc thi hành hiến pháp và pháp luật trong cả nước, xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước, đồng thời quốc hội phân công cho các cơ quan nhà nước khác thực hiện quyền hành pháp và tư pháp. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm có UBTVQH, Hội đồng dân tộc, các ủy ban khác của Quốc hội như Ủy ban kinh tế và ngân sách, Ủy ban quốc phòng và an ninh, ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh thiếu niên và nhi đồng, Ủy ban khoa học công nghệ môi trường, Ủy ban đối ngoại. + HĐND các cấp: HĐND các cấp được thành lập theo đơn vị hành chính lãnh thổ, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và nhà nước cấp trên. - Chủ tịch nước: Chủ tịch nước do quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. Chủ tịch nước không là cơ quan hành pháp, nhưng lại có quyền hạn rộng, đại diện chính thức cho Nhà nước ta trong công tác đối ngoại cũng như đối nội - Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước gồm có Chính phủ và UBND các cấp: + Chính phủ: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, chấp hành luật, nghị quyết của quốc hội. Chính phủ điều hành toàn bộ hệ thống cô quan quản lý nhà nước vì vậy Chính phủ còn được gọi là cơ quan chấp hành và điều hành. Chính phủ chịu trách nhiệm trước QH và Chủ tịch nước Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của nhà nước, bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ TW đến cơ sở. + UBND các cấp: do HĐND cùng cấp bầu ra , là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và NQ của HĐND. UBND thống nhất quản lý hành chính về các mặt ở địa phương trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội , tổ chức thực hiện văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật của các tổ chức, công dân. - Cơ quan xét xử : Là toà án nhân dân tối cao, các toà án nhân dân tỉnh, huyện , toà án quân sự và các toà án khác do luật định, các toà được lập ra để xét xử và giải quyết các vụ việc hình sự, dân sự, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình, thương mại… Chánh án toà án nhân dân báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. - Cơ quan kiểm sát: gồm có Viện kiểm sát nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tỉnh, huyện, viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân và thực hành quyền công tố trong phạm vi thẩm quyền do luật định. Câu 3.Nguồn gốc, bản chất,thuộc tính của pháp luật a. Nguồn gốc pháp luật: Trong Xã hội Công sản nguyên thủy chưa có Nhà nước và vì vậy cũng chưa có pháp luật, Chỉ có những quy tắc xử sự chung. Quy tắc xử sự chung đó là những quy phạm xã hội bao gồm tập quán pháp và tín điều tôn giáo . Các quy phạm xã hội hội này có những đặc điểm cơ bản là: - thể hiện ý chí phù hợp với lợi ích toàn thị tộc - điều chỉnh cách xử sự của những con người liên kết với nhau theo tinh thần hợp tác cộn g đồng - được thực hiện một cách tự nguyện và theo thói quen của mỗi thành viên trong thị tộc, bộ lạc Khi chế độ tư hữu tư bản xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thi các tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người không còn phù hợp nữa . Các tầng lớp giàu có đã tìm cách giữ lại những tập quán có lợi, vận dụng và biến đổi nội dung các tập quán sao cho chúng phù hợp ý chí giai cấp thống trị, Bằng sự thừa nhận của Nhà nước các tập quán đã trở thành những quy tắc xử sự chung đó kà QPPL. Mặt khác, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động và người lao động ngày càng tăng đã xuất hiện nhiều mới quan hệ phát sinh trong xã hội đòi hỏi nhà nước phải có những QPPL mới để điều chỉnh Vì vậy hoạt động XD pháp luật tiến hành vào thời kỳ sớm nhất khi Nhà nước ra đời. PL ra đời cùng với Nhà nước là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị . Nhà nước ban hành PL và đảm bảo cho PL được thực hiện * Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành và bảo đảm bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. b. Bản chất của pháp luật: * Tính giai cấp: - Chủ thể ban hành: pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với những hình thức nhất định. - Nội dung: + Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. + Nội dung của pháp luật được quyết định trước hết bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị. - Mục đích: pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị. * Tính xã hội: - Cùng với việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội. - Pháp luật là phương tiện để con người xác lập quan hệ với nhau, nhờ đó xã hội có sự ổn định và trật tự. c. Thuộc tính của pháp luật: Là những tính chất, dấu hiệu, đặc trưng của PL - Tính quy phạm phổ biến: chứa đựng những nguyên tắc, khuôn mẫu, mô hình xử sự chung , phù hợp với đa số. + Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian . Việc áp dụng các quy phạm này chỉ bị đình chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền huỷ bỏ sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn đã hết. - Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Nội dung của PL được quy định rõ ràng , chặt chẽ và khái quát trong các khoản của mọi điều luật, trong các điều luật, trong 1 văn bản luật. và toàn bộ hệ thống PL nói chung. Văn bản cấp dưới không được trái với văn bản cấp trên. - Tính được đảm bảo bởi nhà nước (tính cưỡng chế): + khả năng thực hiện bởi nhà nước. PL do Nhà nước ban hành và Nhà nước đảm bảo thực hiện. Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thự hiện bằng các biện pháp: giáo dục thuyết phục và cưỡng chế Câu 4. Khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của qui phạm pháp luật. Văn bản qui phạm pháp luật, các loại văn bản qui phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của nhà nước ta hiện nay. a. Khái niệm: Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo vệ, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng nhằm đạt được những mục đích nhất định. * Đặc điểm của Quy phạm pháp luật: - Nội dung quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, được hình thành trên cơ sở của một phương thức sản xuất nhất định . - Quy phạm pháp luật là quy tắc của hành vi có tính bắt buộc chung, phổ biến đối với tất cả mọi người tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. - Việc thực hiện các quy phạm pháp luật được nhà nước thừa nhận và bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. - So với các quy phạm xã hội khác, quy phạm pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức. b. Cấu trúc của Quy phạm pháp luật Là những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người phải thực hiện nên mỗi quy phạm được trình bày ngắn, gọn, chặt chẽ. Các quy phạm được trình bày theo một cơ cấu nhất định, gồm những bộ phận cấu thành, đó là : giả định, quy định và chế tài. - Giả định: Giả định là bộ phận thường nêu ra tình tiết hay điều kiện được dự kiến xảy ra trong đời sống thì sẽ sử dụng quy phạm. Bộ phận giả định thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, hoàn cảnh thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức là xác định môi trường của sự tác động của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp thuế nông nghiệp. - Quy định: Là yếu tố trung tâm của quy phạm pháp luật. Bởi vì trong quy định, trình bày ý chí và lợi ích của nhà nước, xã hội và cá nhân con người trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội nhất định. Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi ở hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định của quy phạm . Ví dụ : Cá nhân có quyền lao động. Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo. - Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Khoản 1 Điều 102 – Bộ luật hình sự: “Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”. c. Văn bản QPPL: Văn bản QPPL là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một thủ tục và trình tự nhất định, trong đó có các quy tắc xử sự chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN. * Đặc điểm: - Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. - Có chứa đựng những quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật) - Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống , trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra . - Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành văn bản được quy định cụ thể trong pháp luật. d. Các loại văn bản QPPL ở Việt Nam * Văn bản Luật : - Hiếp pháp: Do quốc Hội ban hành - Bộ luật, Luật : do Quốc hội ban hành để cụ thể hoá Hiến pháp , nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước Văn bản Luật không được trái với Hiến pháp. * Văn bản dưới luật : - Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. - Nghị định của Chính phủ. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. - Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp: + Nghị quyết của HĐND các cấp + Quyết định, ChỈ thị của UBND các cấp Văn bản của Nhà nước cấp dưới không được trái với văn bản Nhà nước cấp trên , với Hiến pháp với pháp luật. Câu 5.Vi phạm pháp luật; Khái niệm, các dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật, cấu thành vi phạm pháp luật. a. Khái niệm vi phạm pháp luật: Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. b. Một hành vi được xem là vi phạm pháp luật phải có các dấu hiệu sau: - VPPL là hành vi xác định của con người, hành vi thể hiện ra thực tế khách quan , hành vi đó thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động - VPPL là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ - Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật đó phải có lỗi (xem phần chủ thể VPPL) - Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. NLPL là khả năng gánh chịu trách nhiệm pháp lý của chủ thể do nhà nước quy định. Những người đạt độ tuổi theo quy định PL, có khả năng lý trí và có sự tự do ý chí tức là họ có trí óc bình thường để có thể nhận thức và điều khiển hành vi mình . có điều kiện lựa chọn và quyết định cách xử sự cho mình và chịu trách nhiệm về hành vi của mình thì được xem là có năng lực trách nhiệm pháp lý Những người do mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình ở thời điểm khi thực hiện hành vi trái PL thì được xem là không có năng lực trách nhiện pháp lý đối với trường hợp đó c. Cấu thành Vi phạm pháp luật Các yếu tố tạo thành vi phạm pháp luật, cấu thành của vi phạm pháp luật bao gồm: + Mặt khách quan của vi phạm pháp luật + Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật + khách thể của vi phạm pháp luật + Chủ thể của vi phạm pháp luật * Mặt khách quan của vi phạm pháp luật : bao gồm toàn bộ những dấu hiệu bên ngoài của nó: - VPPL trước hết là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc không hành động gây thiệt hại cho xã hội hay đe dọa gây thiệt hại cho xã hội - VPPL là tính chất trái pháp luật của hành vi : + Dưới hình thức hành động là làm điều pháp luật cấm hoặc là không đúng điều pháp luật cho phép + Dưới hình thức không hành động là không thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật quy định mặc dù cần phải và có thể thực hiện nghĩa vụ đó. -Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xã hội phải gánh chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần cho từng thành viên cụ thể trong xã hội nếu hành vi trái pháp luật không được ngăn chặn kịp thời - Tồn tại quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của nó, hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả tất yếu. Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật như: công cụ thực hiện hành vi vi phạm (dao, súng…), thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm v.v… * Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật được đặc trưng bởi yếu tố lỗi, có liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật. - Lỗi : là trạng thái tâm lý phản ảnh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi vi phạm pháp luậtcủa mình, cũng như đối với hậu quả của hành vi đó. Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý. + Lỗi cố ý: có thể là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. - Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng mong muốn điều đó xảy ra. - Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho nó xảy ra. + Lỗi vô ý: có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả . - lỗi vô ý do quá tự tin: chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng và tin tưởng điều đó không xảy ra. - lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả mà không nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy và cần phải nhận thấy trước. Trong đa số các trường hợp vi phạm pháp luật, để lựa chọn biện pháp trách nhiệm pháp lý công minh và chính xác thì việc xác định hình thức lỗi rất quan trọng. - Động cơ: là lý do thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, - Mục đích là kết quả mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạmpháp luật. Trong nhiều trường hợp, việc xác định động cơ, mục đích có ý nghĩa quan trọng để tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật, nhân thân chủ thể vi phạm, từ đó áp dụng biện pháp trách nhiệm thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, cải tạo người vi phạm pháp luật. * Khách thể của vi phạm pháp luật: Mọi hành vi trái pháp luật đều xâm hại tới những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ. Vì vậy, những quan hệ xã hội ấy là khách thể của vi phạm pháp luật. Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật * Chủ thể của vi phạm pháp luật: Đó là cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm pháp luật. Chủ thể vi phạm pháp luật là người có năng lực hành vi . Năng lực hành vi trách nhiệm pháp lý của con người phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khoẻ và tuỳ theo từng loại trách nhiệm pháp lý năng lực hành vi đó được pháp luật quy định cụ thể. Nếu không có năng lực trách nhiệm pháp lý thì không thể trở thành chủ thể của vi pham PL Câu 6. Khái niệm, căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý, các loại trách nhiệm pháp lý. a. Khái niệm : Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định ở các chế tài quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi mình gây ra. b. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý: - Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là hành vi vi phạm pháp luật Vi phạm pháp luật là những hành vi trái với yêu cầu của pháp luật do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện . - Trách nhiện pháp lý chứa dựng yếu tố sự lên án của nhà nước và xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật, sự phản ứng của nhà nước đối với vi phạm pháp luật. Về mặt hình thức, trách nhiệm pháp lý là việc thực hiện chế tài pháp luật đối với chủ thể VPPL thông qua hoạt động tài phán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ thể VPPL phải thực hiện chế tài đó. Trách nhiệm pháp lý không phải là sự áp dụng chế tài bất kỳ mà chỉ là sự áp dụng các chế tài có tính chất trừng phạt như chế tài hình sự, hành chính, kỷ luật và nhiều chế tài dân sự. - Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước, + Loại thứ nhất, biện pháp cưỡng chế nhà nước chỉ áp dụng khi có sự vi phạm pháp luật xảy ra và có tính chất trừng phạt +Loại thứ hai, các biện pháp áp dụng ngay cả khi chưa có VPPL xảy ra với mục đích phòng ngừa VPPL, bảo vệ lợi ích nhà nước và công dân. Ngoài ra, còn có biện pháp cưỡng chế có tính chất ngăn chặn VPPL đang xảy ra hoặc áp dụng khi có dấu hiệu khẳng định nó đang xảy ra. VD : đình chỉ hoạt động DN gây ô nhiễm môi trường - Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền . Nhà nước (Thông qua cơ quan, người có thẩm quyền) mới có thẩm quyền xác định một cách chính thức hành vi nào là VPPL và áp dụng biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể gây ra vi phạm đó. c. Căn cứ để truy cứu TNPL : - VPPL là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý (xác định được những yếu tố của cấu thành của VPPL bao gồm mặt khách quan của VPPL, mặt chủ quan của VPPL, khách thể của VPPL, chủ thể của VPPL để khẳng định đó là loại VPPL trong lĩnh vực nào để xác định TNPL ) + Đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi trái PL thông qua xác định sự thiệt hại của XH về vật chất, về tinh thần Mối quan hệ nhân quả hành vi & hậu quả + Xác định thời gian, địa điểm, cách thức mà chủ thể thực hiện hành vi VPPL. - Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý : là thời hạn do PL quy định mà khi thời hạn đó kết thúc thì chủ thể VPPL sẽ không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Thời hiệu truy cứu TNPL được tính từ thời điểm VPPL được thực hiện . Đối với các loại VPPL khác nhau thì thời hiệu truy cứu TNPL cũng được quy định khác nhau, trong đó có cả những VPPL không được áp dụng thời hiệu. d. Các loại trách nhiệm pháp lý: - Trách nhiệm hình sự - Trách nhiệm hành chính (Phạt tiền, cảnh cáo….) - Trách nhiệm dân sự - Trách nhiệm kỷ luật - Trách nhiệm vật chất. II/ Phần bài tập thực hành Bài tập 1: Do mâu thuẫn nên anh Q bỏ thuốc trừ sâu vào bể nước nhà anh H nhằm đầu độc cả gia đình anh H. Kết quả là cả gia đình anh H bị ngộ độc, anh H qua đời.Việc làm đó của anh Q có được coi là vi phạm pháp luật không? Tại sao? Bài tập 2: K là một thanh niên có tài bắn cung, trong một lần vui chơi, K đã rủ một người bạn của mình là Q thi thố tài năng bằng cách mỗi người lần lượt để một quả táo lên đầu cho người kia bắn. Kết quả là Q bị mũi tên của K bắn vào mắt. Hãy cho biết: Trong trường hợp trên, anh K có lỗi hay không; nếu có thì thuộc loại lỗi gì? Tại sao? Bài tập 3: Do mâu thuẫn với anh B, nên anh A có ý định sẽ trả thù anh B bằng cách dùng thuốc nổ ném vào nhà anh B lúc anh B đang ngủ, nhưng vì lo sợ nên không thực hiện. Hãy cho biết anh A có vi phạm pháp luật không? Tại sao? Bài tập 4: Trong khi Hoàng và Hải chơi với nhau, bé Hoàng (đang học lớp 3) đã đánh nhau với bé Hải (đang học lớp 5). Do Hoàng yếu hơn nên đã bị Hải vật ngã. Do bực tức, Hoàng đã dùng dao chém vào đầu của Hải làm Hải bị thương nặng. Hãy cho biết: Hành vi của Hoàng có bị coi là vi phạm pháp luật hay không? Tại sao? Bài tập 5: Anh A mắc bệnh tâm thần, một lần lang thang ngoài đường, anh A đã vấp phải một hòn đá và cầm hòn đá đó ném vào một quán nước ven đường, làm một người ngồi trong quán nước bị thương nặng. Hãy xác định trách nhiệm pháp lý của anh A? Bài tập 6: Dùng kiến thức về pháp luật để làm rõ vụ việc sau: Tại sao khi anh A vượt đèn đỏ thì lại bị cảnh sát giao thông phạt tiền ? Bài tập 7 : Qui chế Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định rằng: “Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai”. Ngày 23-4-2009, sinh viên Hương làm hộ bài thi (thi hộ) cho sinh viên Hoa. Hãy: Xác định trách nhiệm pháp lý của sinh viên Hương (Trình bày rõ căn cứ pháp lý và tên gọi của loại trách nhiệm pháp lý đó – nếu có).

Tài liệu liên quan

  • Đề thi và đáp án môn pháp luật đại cương Đề thi và đáp án môn pháp luật đại cương
    • 21
    • 14
    • 50
  • ĐỀ CƯƠNG ôn THI hết học PHẦN môn tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH ĐỀ CƯƠNG ôn THI hết học PHẦN môn tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH
    • 18
    • 743
    • 9
  • Đề thi hết học phần môn cấu trúc dữ liệu pptx Đề thi hết học phần môn cấu trúc dữ liệu pptx
    • 4
    • 407
    • 0
  • ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ĐẲNG doc ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ĐẲNG doc
    • 12
    • 2
    • 22
  • ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Bệnh nội khoa thú y 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Bệnh nội khoa thú y 1
    • 36
    • 2
    • 3
  • đề thi hết học phần môn Access cô giáo Quyên đề thi hết học phần môn Access cô giáo Quyên
    • 2
    • 273
    • 1
  • Đề cương ôn tập thi hết học phần môn đường lối Đề cương ôn tập thi hết học phần môn đường lối
    • 35
    • 2
    • 4
  • ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỆ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG HỆ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
    • 6
    • 2
    • 37
  • đề cương ôn thi hết học phần môn bệnh truyền nhiễm thú y đề cương ôn thi hết học phần môn bệnh truyền nhiễm thú y
    • 32
    • 1
    • 3
  • Đáp án ôn thi Môn pháp luật đại cương Đáp án ôn thi Môn pháp luật đại cương
    • 18
    • 680
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(254.06 KB - 12 trang) - ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG CỦA CAO ĐẲNG doc Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » De Thi Môn Pháp Luật Hệ Cao đẳng