Oxy Lỏng – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Đặc trưng vật lý
  • 2 Công dụng
  • 3 Xem thêm
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bài chi tiết: Oxy
Oxy lỏng (O2) (chất lỏng màu xanh da trời nhạt) chứa trong cốc becher
Khi oxy lỏng (O2) được đổ lên một nam châm mạnh từ cốc becher, oxy tạm thời lơ lửng giữa các cực nam châm do tính thuận từ của nó.

Oxy lỏng, đôi khi viết tắt là LOX hay LOXygen, là dạng lỏng màu xanh da trời nhạt trong suốt của dioxy O2. Nó từng được sử dụng làm chất oxy hóa trong chiếc tên lửa nhiên liệu lỏng đầu tiên do Robert H. Goddard phát minh vào năm 1926,[1] một ứng dụng vẫn còn được tiếp tục cho đến ngày nay.

Đặc trưng vật lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Oxy lỏng có màu xanh nhạt và có tính thuận từ mạnh mẽ, có thể lơ lửng giữa hai cực của một nam châm móng ngựa mạnh. Oxy lỏng có tỷ trọng 1,141 g/cm3 (1,141 kg / L) và được đông lạnh với một điểm đóng băng của 50,5 K (-368,77 °F; -222,65 °C) và điểm sôi 90,19 K (-297,33 °F, -182,96 °C) tại 101,325 kPa (760 mmHg). Oxy lỏng có tỷ lệ giản nở 1:861 ở 20 °C (68 °F)[2][3]; và vì điều này, nó được sử dụng trong một số máy bay thương mại và quân sự như một nguồn dưỡng khí.

Do tính chất đông lạnh, oxy lỏng có thể khiến các vật liệu nó chạm vào trở nên vô cùng dễ vỡ. Oxy lỏng cũng là một tác nhân oxy hóa rất mạnh mẽ: vật liệu hữu cơ sẽ đốt cháy nhanh chóng và mạnh mẽ trong oxy lỏng. Hơn nữa, nếu ngâm trong oxy lỏng, một số vật liệu như than bánh hay carbon đen có thể kích nổ đột ngột từ một nguồn lửa như ngọn lửa, tia lửa hoặc tác động từ thổi nhẹ. Chất hóa dầu thường thể hiện những hành vi này, bao gồm cả nhựa đường.

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sử dụng trong các tàu vũ trụ, tên lửa như một nguồn nhiên liệu (như tên lửa tên lửa V-2, tên lửa Soyuz,...)
  • Sử dụng trên máy bay để cung cấp dưỡng khí cho phi công
  • Sử dụng trên tàu ngầm để cung cấp dưỡng khí cho thủy thủ đoàn
  • Hàn cắt kim loại
  • Ứng dụng trong công nghệ luyện kim (xem: Lò luyện kim Bessemer)
  • Sử dụng trong y khoa
  • Ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nitơ
  • Nhiên liệu máy bay phản lực
  • SpaceX

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “First liquid-fueled rocket”. HISTORY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Cryogenic Safety”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ “Characteristics”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Oxy_lỏng&oldid=71748910” Thể loại:
  • Oxy
  • Chất lỏng
  • Khoa học năm 1883
  • Khí công nghiệp
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Khí Oxygen ở (-50) độ C ở Trạng Thái Nào