(PDF) Giáo Trình Tin Học đại Cương | Cuong Nguyen
Có thể bạn quan tâm
Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
- Log In
- Sign Up
- more
- About
- Press
- Papers
- Terms
- Privacy
- Copyright
- We're Hiring!
- Help Center
- less
Outline
keyboard_arrow_downTitleAbstractTAB ReviewPreviewVí Dụ: Procedure To_Mau;ReferencesDownload Free PDF
Download Free PDFGiáo trình Tin học đại cương…
description183 pages
descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareSharecloseSign up for access to the world's latest research
Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impactAbstract
Hiện nay, các thành tựu của tin học được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội và đem lại nhiều hiệu quả to lớn. Mục tiêu của tin học là khai thác thông tin có hiệu quả nhất phục vụ cho mọi mặt hoạt động của con người. Do đó ở bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào cần xử lý thông tin thì ở đó tin học đều có thể phát huy tác dụng.
... Read moreRelated papers
Tự Chủ Nghề Nghiệp Cho Giảng Viên Các Trường Đại HọcHưng Nguyễn DuySCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY, 2021
Giảng viên các trường đại học hiện nay đã được trao quyền tự chủ nghề nghiệp nhưng chưa nhận thức đầy đủ và mức độ tự chủ còn hạn chế. Giảng viên có mức độ tự chủ cao hơn trong các lĩnh vực giảng dạy, phát triển chương trình so với các lĩnh vực tham gia hoạt động quản trị nhà trường và phát triển chuyên môn. Bài viết nghiên cứu làm rõ khái niệm, vai trò, phạm vi và đề xuất một số giải pháp phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTruy Vấn Hướng Đối Tượng Dựa Trên Phân Cấp Tập Tin Chữ Ký Và Cây SD-TreeTrân BảoFAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016
Truy vấn trực tiếp trên các đối tượng trong cơ sở dữ liệu hướng đối tượng rất tốn kém chi phí lưu trữ dữ liệu trong quá trình truy vấn và tốn nhiều thời gian để thực hiện truy vấn trên hệ thống dữ liệu thực. Gần đây, có nhiều nghiên cứu tập trung vào việc giải quyết vấn đề đó bằng cách xây dựng các chỉ mục trên các lớp đơn, phân cấp lớp, hoặc phân cấp đối tượng lồng nhau. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ đề xuất một phương pháp lập chỉ mục mới. Phương pháp này dựa trên kỹ thuật sử dụng tập tin chữ ký và cây SD-tree trong đó các tập tin chữ ký được tổ chức theo phân cấp để nhanh chóng lọc dữ liệu không thích hợp và mỗi tập tin chữ ký được lưu theo cấu trúc cây SD-tree nhằm tăng tốc độ quét chữ ký. Kỹ thuật này giúp giảm đáng kể không gian tìm kiếm và do đó sẽ cải thiện đáng kể độ phức tạp thời gian truy vấn.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChọn Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Xã HộiVy Trầncdyteninhbinh.vn
The first difficulty of students in doing dissertation, especially in social research is the choice of subject. But there aren't many documents to show to young searchers how to choose a subject of research. This paper consists to present some principles to build subject of research.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLược Đồ Sai Phân Khác Thường Mô Phỏng Số Một Mô Hình Lan Truyền Virus Máy TínhMạnh TuấnFAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017
Trong bài báo này, lược đồ sai phân khác thường (nonstandard finite difference schemes -NSFD) bảo toàn các tính chất quan trọng của một mô hình lan truyền virus máy tính được xây dựng. Các tính chất quan trọng của mô hình này gồm có tính chất dương, tính chất bị chặn, điểm cân bằng và tính chất ổn định của điểm cân bằng. Ở đây tính chất ổn định của điểm cân bằng của NSFD được chúng tôi nghiên cứu dựa trên một mở rộng của Định lý ổn định Lyapunov cổ điển. Các mô phỏng số khẳng định tính đúng đắn của các kết quả lý thuyết cũng như ưu thế của các NSFD so với các lược đồ sai phân bình thường (standard finite difference schemes -SFDS).
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThiết Kế Chương Trình Môn Động Vật Học Bậc Đại Học Đáp Ứng Mục Tiêu Đào Tạo Giáo Viên Giảng Dạy Môn Khoa Học Tự NhiênThu HienBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
Tóm tắt: Bài báo giới thiệu về nội dung và thiết kế chương trình giảng dạy môn học động vật ở bậc đại học của Việt Nam, đáp ứng mục tiêu giảng dạy môn khoa học tự nhiên. Kiến thức động vật học được thiết kế theo các module hệ thống khái quát, trên cơ sở phân loại tiến hóa và cấu trúc chức năng của giới động vật, nhằm phát huy tính sáng tạo của người học trong việc làm chủ các đơn vị kiến thức. Từ khóa: Chức năng, Động vật học, Khoa học tự nhiên, thiết kế, tiến hóa.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVận Dụng Mô Hình B-Learning Vào Dạy Học Chương “Cảm Ứng Điện Từ” – Vật Lí 11 THPT Với Sự Hỗ Trợ Của Google Classroom Nhằm Phát Triển Năng Lực Tự Học Của Học SinhPhan VuTạp chí Khoa học, 2019
Mô hình B-learning là sự kết hợp giữa dạy học truyền thống (mặt đối mặt) và dạy học trực tuyến (E-learning). Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày về các hình thức dạy học của mô hình B-learning, rubric đánh giá năng lực tự học và vận dụng B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện từ” với sự hỗ trợ của một ứng dụng nằm trong bộ Google Apps for Education – Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightAbstract family of sourcesNguyễn Kiến BìnhJournal of Computer Science and Cybernetics, 2012
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVIỆT NAM - FDI SAU HƠN BA THẬP KỶ V2.docxVõ QuânTrong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChuyên san Dạy và Học - số 38 - Hòa nhậpĐào Thị Hải Yến2021
Quý độc giả thân mến,Khi nhắc tới đa dạng và bao hàm trong giáo dục, bên cạnh vấn đề về sắc tộc, xuất xứ, giới tính, còn một khía cạnh nữa đáng quan tâm là “đa dạng hệ thần kinh” (neurodiversity). Đa dạng hệ thần kinh là một phong trào khởi đầu bởi nhà xã hội học Judy Singer, với nỗ lực chuyển hướng cách nhìn nhận về các rối loạn phát triển thần kinh (như tự kỷ và tăng động giảm chú ý) từ một góc nhìn bệnh lý sang một mô hình xã hội. Mặc dù còn nhiều tranh luận xoay quanh phong trào cũng như thuật ngữ này, sự ra đời của nó đã mang tới một khẳng định tất cả chúng ta cần phải suy ngẫm: liệu rằng các vấn đề rối loạn phát triển là những ‘căn bệnh’ khó chữa hay do xã hội này đang đặt ra các tiêu chuẩn khiến cho những cá thể “khác biệt” đó không thể hòa nhập vào?Lấy cảm hứng từ chủ đề này, BBT Lộn xộn xin được gửi tới quý độc giả Dạy & Học số 39 với tựa đề “Hòa nhập”. Trong bối cảnh các dịch vụ chuyên nghiệp dành cho các cá nhân có rối loạn phát triển thần kinh còn chưa phát triển và dễ t...
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổ Chức Dạy Học Theo Định Hướng Stem Trong Phần Sinh Học VI Sinh Vật Và Virus (Sinh Học 10) Dựa Trên Mô Hình 6ELê LongBÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDF
Loading Preview
Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.
References (10)
- phần tử: m[1], m[2], …,m[100]. Mỗi phần tử như thế có thể xem như là một biến kiểu số nguyên và được biểu diễn thông qua tên biến và chỉ số (đặt trong cặp dấu móc vuông -[…]‖). Tương tự a, biến cũng có các phần tử là: a[1], a[2], …a[50]; b[1], b[2], …,b[50].
- Cũng có thể khai báo biến mảng trực tiếp không thông qua định nghĩa kiểu như sau: Var Ten_bien: Array [CTCS] of KPT; Ví dụ: Var m: array[1..100] of integer; a, b: array [1..50] of real;
- Các CTCS phải là các không dữ liệu vô hướng đếm được và chỉ bồm hữu hạn phần tử. Ví dụ kiểu đoạn con, kiểu liệt lê, kiểu byte… (2). Nếu có nhiều tập chỉ số thì dùng dấu phẩy -,‖ để ngăn cách. Có bao nhiêu tập chỉ số thì mảng tương ứng được gọi là bấy nhiêu chiều và số phần tử của mảng bằng tích số phần tử của các tập chỉ số đó. Ví dụ: Var m: array [1..10, 1..5] of integer; Khi đó m có 50 phần tử (10*5), các phần tử của biến mảng m là: m[1,1], m[1,2],…, m[1,5].
- Không thể đọc và ghi dữ liệu cho toàn biến kiểu mảng mà phải thực hiện thông qua từng phần tử của biến mảng. 5.2.3. Các thao tác đối với biến mảng: a. Gán một biến mảng cho một biến kiểu mảng khác: Cho a, b là các biến có cùng một kiểu mảng và giả sử các phần tử của biến a đã được gán giá trị, khi đó ta có thể dùng lệnh gán b: =a. Sau lệnh gán này các phần tử của biến mảng b có giá trị tương ứng giống như các phần tử của biến mảng a. Ví dụ: Var a, b: array [1..5] of byte; i: byte;
- Begin For i: = 1 to 5 do a[i]: = I; b: = a; … End. Normal View: Chế độ soạn thảo Slide được sử dụng khi người dùng soạn thảo nội dung, note của từng slide của file trình diễn. Slide Sorter: hiển thị nhiều Slide cùng lúc, không cho phép soạn thảo nội dung slide mà được dùng để thay đổi thứ tự, sắp xếp, dời (bằng cách drag-drop), chép, xóa các Slide. Kiểu này cho một cái nhìn tổng thể về toàn bộ slide. Reading View: Hiển thị từng Slide ở dạng đọc tài liệu. Slide Show: Hiển thị từng Slide ở chế độ trình chiếu, toàn màn hình với các hiệu ứng hoạt hình. Để thoát khỏi chế độ Slide Show, nhấn phím ESC. 5.1.3. Tạo file trình diễn mới Trong PowerPoint, ta có thể tạo một trình diễn mới bằng cách dựa trên các khuôn mẫu (template) có sẵn, tuỳ theo chủ đề. Chọn Tab File-New xuất hiện màn hình tạo mới file từ nhiều mẫu (template) chia làm 2 nhóm: Home và Office.com. Nhóm Office.com Template chứa các Template được Microsoft cung cấp sẵn, máy tính phải có kết nối Internet để tải về. Một Theme thiết kế trước cho một file trình chiếu về: màu chủ đề, font chữ, và hiệu ứng hoạt hình (effects). Người dùng có thể chọn một theme có sẵn, sau đó thiết lập lại từng phần về màu sắc, font chữ, và hiệu ứng hoạt hình. Tài liệu này chỉ tập trung ở nhóm Home, dựa trên các template đã có sẵn trong máy, bao gồm các mẫu như sau: +Blank Presentaion: Tạo trình diễn trắng. Người dùng phải thiết kế mẫu và nhập nội dung mới cho file trình chiếu. +Recent Templates: Những template vừa được sử dụng trước đó. Sample Templates: Tạo trình diễn bằng một số mẫu có sẵn bao gồm cả nội dung, theo các chủ đề khác nhau. Người dùng chỉ việc chọn một mẫu trong nhóm Sample ứng với chủ đề cần tạo, sau đó chỉnh sửa lại nội dung. Themes: Tạo trình diễn từ các mẫu được thiết kế Themes, không có nội dung. Đây là loại template được sử dụng nhiều nhất. My Templates: Tạo trình diễn từ Template do người dùng định dạng trước. New from exsiting: Tạo trình diễn từ file Template hoặc file PowerPoint có sẵn nào đó. Lưu ý là người dùng có thể thay đổi lại theme khác bất cứ lúc nào, bằng cách chọn thẻ Design-Group Themes, chọn một mẫu thích hợp (có thể mở rộng danh sách Themes từ mũi tên phía dưới bên phải), sau đó có thể tùy chỉnh về màu, font và Effect của theme. Có thể áp dụng một theme cho toàn bộ slide, hay các slide đang chọn bằng cách R_click trên theme đó, và chọn Apply to All Slides hay Apply to Select-ed Slides. ->Save &Send -> Create Video (hoặc chọn menu Create pdf/xps document để tạo tài liệu pdf). PowerPoint 2010 tạo file wmv chứa toàn bộ quá trình trình chiếu tự động để người dung có thể ghi thành đĩa phim.
- chọn nút Soạn thư. Nhập nội dung Email với các mục như sau: Tới (Email một hay nhiều người nhận -cách nhau bằng dấu ;);
- CC
- Chủ đề (Subject -tiêu đề Email);
- Body (nội dung Email);
- Để gửi file đính kèm Email, chọn nút Đính kèm. Sau đó chọn file cần gửi đi. Chú ý: sau khi sử dụng Email xong, chúng ta phải bấm nút Sign-out để tránh việc mất tài khoản Email, bảo vệ thông tin riêng tư.
Related papers
Giáo trình Nghiệp vụ Hướng dẫn Du lịchGiao Ha2023
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Đại Số Gia Tử Đốl Sánh Các Giá Trị Ngôn Ngữ08.Trần Đình KhangJournal of Computer Science and Cybernetics, 2016
This paper interpretes Bornemethods for comparison of linguistic values. There are the aggregation of hedge algebras, the if-then rules and the distance table between linguistic values. It can be used for linguistic reasoning in practical problems.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVai Trò Của Truyền Thông Đại Chúng Đối Với Công Tác Giáo Dục Chính Trị, Tư Tưởng Cho Sinh Viên Trong Thời Đại Ngày NayBảo GiaTạp chí Nghiên cứu dân tộc, 2020
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXây Dựng Mô Hình Phân Tán Cho Phân Lớp Khối Lượng Lớn Văn Bản Theo Chủ ĐHồ TríFAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2016
Sự xuất hiện của các trang mạng xã hội đã làm cho số lượng người sử dụng và lượng thông tin trao đổi trên mạng internet trở nên rất lớn và không ngừng gia tăng. Phần lớn người sử dụng mạng xã hội, blog thường bày tỏ một cách chân thật các kiến thức, ý kiến, quan điểm, cảm xúc… của chính mình. Việc phân tích chủ đề từ những trao đổi, tài liệu trên mạng xã hội nhằm nắm bắt, quản lý và trích xuất thông tin là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa lớn trong giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý học... Tuy nhiên để có được những thông tin hữu ích chúng ta phải giải quyết các vấn đề phức tạp ở cả hai giai đoạn: thu thập dữ liệu từ các trang mạng xã hội và phân tích thông tin từ nguồn dữ liệu lớn. Thông thường bài toán phân tích thông tin, cụ thể là phân lớp bài viết theo chủ đề, là bài toán xử lý, phân loại văn bản truyền thống nhưng khi áp dụng cho dữ liệu mạng xã hội thì gặp phải khó khăn về dung lượng dữ liệu cần xử lý, có thể lên đến hàng TeraByte, ZettaByte. Để có thể lưu trữ và xử lý lượng dữ liệu này cần sử dụng các công nghệ tính toán phân tán Cluster Computing, trong đó phổ biến nhất là mô hình MapReduce.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTuổi đồng vị U-Pb zircon granodioritPhạm Lê HiếuZircons separated from an granodiorite sample at the Dinh Quan Deo Ca complex area were dated to determine the protolith age for the complex. Sixteen LA-ICP-MS UPb zircon analyses gave concordant ages concentrated at 96 Ma (weighted mean). These results indicated the protolith age of the granodiorite (primary magma crystallization age). The value of this age is close to results analyzed by Rb-Sr method and Ar-Ar method, confirming the crystallization age of the granodiorite Dinh Quan Deo Ca complex corresponding period early Cretaceou.
downloadDownload free PDFView PDFchevron_right- Explore
- Papers
- Topics
- Features
- Mentions
- Analytics
- PDF Packages
- Advanced Search
- Search Alerts
- Journals
- Academia.edu Journals
- My submissions
- Reviewer Hub
- Why publish with us
- Testimonials
- Company
- About
- Careers
- Press
- Help Center
- Terms
- Privacy
- Copyright
- Content Policy
Từ khóa » Trong Free Pascal Chiều Dài Tối đa Của Tên đối Tượng Là
-
Bộ 4 đề Kiểm Tra 15 Phút Chương 2 Môn Tin Học Lớp 11 Có đáp án ...
-
Đề Kiểm Tra 15 Phút Chương 2 Môn Tin Học Lớp 11 Có đáp án Năm ...
-
Kiểm Tra 15 PHút (Lần 1) Học Kỳ 1 - Lớp 11 - ProProfs Quiz
-
Câu 5 Trang 13 SGK Tin Học 11 - Tin Học - Tìm đáp án, Giải Bài Tập, để
-
Trac Nghiem Truc Tuyen
-
Câu 5 Trang 13 SGK Tin Học 11
-
Quy Tắc đặt Tên Trong Pascal
-
Bài 2: Các Thành Phần Của Ngôn Ngữ Lập Trình
-
Trắc Nghiệm Tin Học 11 Bài 12 (có đáp án): Kiểu Xâu
-
Pascal (ngôn Ngữ Lập Trình) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Tổng Hợp Câu Hỏi Trắc Nghiệm Pascal Có đáp án
-
TIN HỌC 11
-
Trình Bày Quy Tắc đặt Tên Trong Pascal? - TopLoigiai