[PDF] MUÏC LUÏC
Có thể bạn quan tâm
[pl] menu
- Login
- Register
- Login
- Register
- Home
- PNJ Ban Cao Bach Niem Yet
* The preview only display some random pages of manuals. You can download full content via the form below.
The preview is being generated... Please wait a moment!- Submitted by: Huỳnh Hồng Hanh
- File size: 1.1 MB
- File type: application/pdf
- Words: 26,321
- Pages: 81
Description
CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH MUÏC LUÏC I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO....................................................................................................6 1. Rủi ro về kinh tế ..................................................................................................................6 2. Rủi ro về luật pháp ..............................................................................................................6 3. Rủi ro về thị trường .............................................................................................................7 4. Rủi ro về nguyên vật liệu.....................................................................................................7 5. Rủi ro về lãi suất..................................................................................................................8 6. Rủi ro về tỷ giá hối đoái ......................................................................................................8 7. Rủi ro khác ..........................................................................................................................8 II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH ..................................................................................................................................9 1. Tổ chức niêm yết – Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ..................................9 2. Tổ chức tư vấn – Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á .............................................9 III. CÁC KHÁI NIỆM.............................................................................................................10 IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT ...........................................11 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ........................................................................11 1.1. Giới thiệu về Công ty ...............................................................................................11 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................................13 2. Cơ cấu tổ chức Công ty .....................................................................................................15 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty..................................................................................18 3.1. Đại hội đồng cổ đông ...............................................................................................18 3.2. Hội đồng Quản trị .....................................................................................................18 3.3. Ban Kiểm soát ..........................................................................................................18 3.4. Ban Tổng Giám đốc..................................................................................................19 4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ; cơ cấu cổ đông ...................................................................21 4.1. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần ...............................................21 4.2. Danh sách cổ đông sáng lập .....................................................................................21 4.3. Cơ cấu cổ đông .........................................................................................................22 5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức đăng ký niêm yết, những công ty mà tổ chức đăng ký niêm yết đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối.......22 5.1. Công ty mẹ ...............................................................................................................22 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 3 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 5.2. Công ty con...............................................................................................................22 5.3. Công ty liên kết, liên doanh......................................................................................24 6. Hoạt động sản xuất kinh doanh .........................................................................................25 6.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................................25 6.2. Sản lượng và doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm .........................................30 6.3. Nguyên vật liệu.........................................................................................................33 6.4. Chi phí sản xuất ........................................................................................................34 6.5. Trình độ công nghệ...................................................................................................34 6.6. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới ...................................................36 6.7. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ .....................................................38 6.8. Hoạt động marketing ................................................................................................38 6.9. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền .........................40 6.10. Các hợp đồng lớn đang thực hiện hoặc đã được ký kết............................................41 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................................42 7.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất ...42 7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo ..............................................................................................................42 8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành................................44 8.1. Vị thế của Công ty trong ngành................................................................................44 8.2. Triển vọng phát triển của ngành ...............................................................................47 8.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành, chính sách của nhà nước và xu thế chung trên thế giới ................................48 9. Chính sách đối với người lao động....................................................................................48 9.1. Hoạt động quản trị nhân sự.......................................................................................48 9.2. Tổng số lao động ......................................................................................................48 9.3. Các chính sách về lao động ......................................................................................49 10. Chính sách chia cổ tức.......................................................................................................51 11. Tình hình hoạt động tài chính............................................................................................52 11.1. Các chỉ tiêu cơ bản ...................................................................................................52 11.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu...................................................................................55 12. Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng....................56 12.1. Thành viên Hội đồng Quản trị..................................................................................56 12.2. Thành viên Ban Tổng giám đốc ...............................................................................63 12.3. Thành viên Ban Kiểm soát .......................................................................................66 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 4 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 12.4. Kế toán trưởng..........................................................................................................70 13. Tài sản ...............................................................................................................................71 14. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo ..........................72 14.1. Kế hoạch kinh doanh của PNJ giai đoạn 2008 – 2010 .............................................72 14.2. Định hướng phát triển...............................................................................................73 14.3. Biện pháp thực hiện ..................................................................................................75 15. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ..........................................77 16. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức đăng ký niêm yết ..........77 17. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết ...................................................................................................77 V. CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT .........................................................................................78 1. Loại chứng khoán ..............................................................................................................78 2. Mệnh giá ............................................................................................................................78 3. Tổng số chứng khoán niêm yết..........................................................................................78 4. Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc của tổ chức đăng ký niêm yết.......................................................................................................78 5. Phương pháp tính giá.........................................................................................................78 5.1. Giá sổ sách................................................................................................................78 5.2. Giá so sánh ...............................................................................................................78 6. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài.........................................................79 7. Các loại thuế có liên quan..................................................................................................79 VI. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC NIÊM YẾT .....................................................80 1. Tổ chức tư vấn ...................................................................................................................80 2. Tổ chức kiểm toán .............................................................................................................80 VII. PHỤ LỤC .......................................................................................................................80 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 5 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO 1. Rủi ro về kinh tế Tốc độ phát triển kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó bao gồm lĩnh vực kinh doanh chính của PNJ là sản xuất kinh doanh hàng trang sức vàng bạc đá quý. Những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định trung bình từ 7,5 – 8,5%/năm. Thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện và nâng cao. Do đó, ngoài việc chăm lo cho sức khỏe con người thì nhu cầu về thẩm mỹ, hình thức bề ngoài cũng được người dân chú trọng đáng kể, điều này thể hiện qua các món trang sức vàng bạc đá quý ngày càng được quan tâm sử dụng. Ngoài ra, từ xưa người Việt Nam vẫn có quan niệm giữ vàng làm “của để dành”. Cho đến nay, tuy quan niệm này đã thay đổi dần, nhưng thói quen giữ vàng vẫn tồn tại trong một số bộ phận dân cư. Các trang sức vàng bạc, đá quý là món quà mà gia đình làm của hồi môn cho con cái khi lập gia đình… Nữ trang còn là đồ trang sức không thể thiếu của người phụ nữ Việt Nam. Đây là cơ hội cho PNJ và các đơn vị cùng ngành phát triển thị trường trong nước. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 diễn biến phức tạp với lạm phát, lãi suất tăng cao, tỷ giá biến động… Tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm nay dự kiến sẽ chựng lại chỉ ở mức 6 – 7%/năm. Nếu tốc độ tăng trưởng của Việt Nam bị chững lại thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của PNJ có thể sẽ bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, PNJ cần phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững của mình. 2. Rủi ro về luật pháp Là công ty đại chúng, hoạt động của PNJ chịu sự chi phối của nhiều bộ luật: Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán và các bộ luật đặc thù khác của ngành. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, đang trong quá trình hoàn thiện, việc thực thi lại chưa đạt hiệu quả cao nên khả năng chính sách của Nhà nước thay đổi sẽ ảnh hưởng TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 6 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của PNJ. 3. Rủi ro về thị trường Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu là quá trình tất yếu và Việt Nam không thể đứng ngoài quá trình này. Việc thực thi các chính sách mới cần phải có thời gian thích nghi với môi trường kinh doanh mới. Hiện nay kinh doanh vàng bạc đá quý là loại hình kinh doanh gặp phải sự cạnh tranh cả trong lẫn ngoài nước. Ở lĩnh vực kinh doanh vàng miếng, thị trường ngày càng bị chia sẻ nhiều hơn do sự xuất hiện của một số công ty kinh doanh vàng mới xuất hiện bên cạnh những tên tuổi lớn như Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Vàng bạc Đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Công ty Vàng bạc Đá quý Bảo Tín Minh Châu... Ở lĩnh vực kinh doanh trang sức, mặc dù nhãn hiệu nữ trang PNJ đang có ưu thế mạnh với thị phần khá lớn, nhưng mức độ cạnh tranh cũng gay gắt không kém. Sự cạnh tranh này không chỉ từ các đơn vị nhỏ lẻ trong nước mà còn từ nhiều thương hiệu nước ngoài đang dần lấn sân sang thị trường Việt Nam. Ngoài ra khi đã gia nhập vào WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh rất cao, không những đối với những doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý đang hoạt động, mà còn đối với cả những doanh nghiệp sắp hoạt động. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ, mẫu mã đa dạng và phong cách quản lý hiện đại sẽ là những đối thủ cạnh tranh thực sự đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong đó bao gồm cả PNJ. 4. Rủi ro về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong hoạt động kinh doanh chính của Công ty là vàng, bạc, đá quý. Trong thời gian vừa qua, giá vàng biến động bất thường làm gia tăng chi phí sản xuất và giảm nhu cầu vàng từ các khách hàng truyền thống. Để hạn chế rủi ro này, giải pháp của PNJ là trữ vàng đúng lượng trang sức được đặt. Lượng vàng tồn kho của PNJ luôn bằng lượng vàng vay, khi có khối lượng đặt mua từ khách hàng PNJ sẽ nhập lượng vàng tương ứng để bán, phương pháp này nhằm hạn chế được rủi ro biến động giá nguyên liệu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty. PNJ áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 vào các quy trình hoạt động sản TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 7 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH xuất kinh doanh để toàn bộ quy trình vận hành xuyên suốt, đồng bộ, quản lý hiệu quả, chất lượng sản phẩm luôn đảm bảo và hao hụt trong quy trình sản xuất luôn được kiểm soát. Công ty cũng định kỳ đánh giá lại hiệu quả công tác quản lý rủi ro vận hành để có các biện pháp cải tiến kịp thời. 5. Rủi ro về lãi suất Trong hoạt động kinh doanh của mình, PNJ sử dụng các nguồn vốn vay ngân hàng chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động. Chu kỳ trả nợ của các khoản vay này ngắn, PNJ còn vay ngân hàng bằng vàng và thanh toán theo lãi suất vay vàng. Tuy nhiên, chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí hoạt động của Công ty. PNJ điều phối linh hoạt các luồng tiền và tài sản nhanh nên nhìn chung sự biến động của lãi suất đi vay không ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 6. Rủi ro về tỷ giá hối đoái Các nguyên vật liệu sản xuất của PNJ chủ yếu là nhập khẩu vì vậy sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong những năm gần đây với cơ chế quản lý tiền tệ thả nổi có kiểm soát của Nhà nước nên tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam với các ngoại tệ khác là tương đối ổn định. Tuy nhiên trong năm 2008, tỷ giá biến động gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng đối với đồng USD đồng thời mở rộng biên độ dao động tỷ giá từ ±1% lên ±2%. Để giảm thiểu rủi ro của biến động tỷ giá hối đoái tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của PNJ, thông tin về tỷ giá hối đoái luôn được cập nhật hàng ngày cho các bộ phận liên quan để có sự điều chỉnh kịp thời trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ sản phẩm, tùy từng thời điểm, PNJ sẽ đàm phán chọn đồng tiền thanh toán (các đồng tiền mạnh như USD, EUR) sao cho có lợi nhất. 7. Rủi ro khác Hoạt động của PNJ cũng chịu ảnh hưởng các rủi ro khác như chiến tranh, thiên tai, địch họa, cháy nổ.... Đây là những rủi ro bất khả kháng và khó dự đoán, nếu xảy ra dù trực tiếp hay gián tiếp sẽ gây ảnh hưởng đến các khách hàng truyền thống cũng như những thị trường tiềm năng, tài sản, con người và kết quả hoạt động kinh doanh của PNJ. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 8 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH 1. Tổ chức niêm yết – Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận Bà Cao Thị Ngọc Dung Chức vụ: Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Bà Nguyễn Thị Cúc Chức vụ: Ủy viên HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc Bà Đặng Thị Lài Chức vụ: Kế toán trưởng Bà Trương Nguyễn Thiên Kim Chức vụ: Trưởng Ban Kiểm soát Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế mà chúng tôi được biết hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý. 2. Tổ chức tư vấn – Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á Ông Bùi Việt Chức vụ: Tổng Giám đốc Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký niêm yết do Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á tham gia lập trên cơ sở Hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận cung cấp. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 9 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH III. CÁC KHÁI NIỆM Công ty : Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận PNJ : Tên viết tắt Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận DAS : Tên viết tắt Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á HĐQT : Hội đồng Quản trị BKS : Ban Kiểm soát TGĐ : Tổng Giám đốc ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông UBND : Ủy ban Nhân dân QLHT : Quản lý hệ thống KD : Kinh doanh KT : Kỹ thuật HC : Hành chính CBCNV : Cán bộ công nhân viên Saigon Petro : Công ty TNHH Một thành viên Dầu khí TP. HCM TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 10 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển 1.1. Giới thiệu về Công ty Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN Tên tiếng Anh : PHU NHUAN JEWELRY JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : PNJ Trụ sở chính : 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP. HCM Điện thoại : (08) 9.951.703 – 9.951.704 Fax : (08) 9.951.702 Website : www.pnj.com.vn Giấy CNĐKKD: Số 4103002026 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp lần đầu ngày 02/01/2004, đăng ký thay đổi lần 8 ngày 05/06/2008 Tài khoản : Logo : Vốn điều lệ : Số 0000148230001 tại Ngân hàng TMCP Đông Á 300.000.000.000 đồng (Ba trăm tỷ đồng) Ngành nghề kinh doanh: ¨ Dịch vụ kiểm định kim cương và đá quý; ¨ Cho thuê nhà (phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản); ¨ Sản xuất, kinh doanh trang sức thành phẩm bằng vàng; bạc; đá quý, vàng miếng thành phẩm (không phân phối kim cương đã hoặc chưa được gia công nhưng chưa được gắn hoặc nạm dát; đá quý (trừ kim cương), đá bán quý, đã hoặc chưa được gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; đá quý (trừ kim cương); đá quý hoặc đá bán quý tổng hợp hoặc tái tạo, đã hoặc chưa gia công hoặc phân loại nhưng chưa xâu thành chuỗi, chưa gắn hoặc nạm dát; bạc (kể cả bạc được mạ vàng hoặc bạch kim) – chưa gia công TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 11 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột; vàng (kể cả vàng mạ bạch kim) chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột; bạch kim, chưa gia công hoặc ở dạng bán thành phẩm hoặc dạng bột; chỉ bao gồm bạc hoặc vàng, dát phủ bạch kim, chưa gia công quá mức bán thành phẩm thuộc nhóm 71111). Quá trình thay đổi vốn điều lệ của PNJ: Từ khi hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần đến nay, PNJ đã nhiều lần thực hiện huy động thêm vốn, nhằm nâng cao năng lực tài chính đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Cụ thể quá trình thay đổi vốn điều lệ của PNJ: Stt Thời gian Vốn điều lệ 1 T01/2004 40 tỷ Nội dung chính Vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước Phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn quỹ đầu tư phát triển và 2 T12/2005 55 tỷ phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu, đối tác chiến lược, CBCNV Phát hành cổ phiếu thưởng từ nguồn quỹ đầu tư phát triển và 3 T12/2006 100 tỷ phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu, đối tác chiến lược, cán bộ chủ chốt 4 T02/2007 120 tỷ 5 T05/2007 240 tỷ 6 T12/2007 300 tỷ Phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược Phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu từ nguồn thặng dư vốn Phát hành riêng lẻ cho đối tác chiến lược 1 Theo Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 v/v ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, mã số 7111 gồm Kim loại cơ bản, bạc hoặc vàng, dát phủ bạch kim, chưa gia công quá mức bán thành phẩm TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 12 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Quá trình thay đổi Vốn điều lệ của PNJ tỷ đồng 350 300 300 240 250 200 150 120 100 100 50 40 55 0 2004 1.2. T12/2005 T12/2006 T02/2007 T05/2007 T12/2007 Lịch sử hình thành và phát triển NJ tiền thân là Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Đá quý Quận Phú Nhuận, được P thành lập vào ngày 28/04/1988, trực thuộc UBND Quận Phú Nhuận. Năm 1990, Cửa hàng được nâng cấp thành Công ty Mỹ nghệ Kiều hối Phú Nhuận, trực thuộc Ban Tài chính Quản trị Thành ủy. Thương hiệu vàng miếng Phượng Hoàng của PNJ cũng ra đời từ thời điểm này. Năm 1992, Công ty đổi tên thành Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Đây là giai đoạn PNJ mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất trang sức chuyên nghiệp và hiện đại theo công nghệ Italy, đây cũng là năm PNJ tham gia sáng lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á và thực hiện liên doanh với Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Phú Nhuận. Năm 1994, PNJ thành lập chi nhánh Hà Nội, mở đầu cho chiến lược phát triển hệ thống tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc. Đến nay, PNJ đã có hệ thống phân phối khắp cả nước với 15 chi nhánh, 86 cửa hàng bán lẻ trực thuộc và mạng lưới hơn 3.000 nhà phân phối các sản phẩm PNJ trên toàn quốc. Năm 1995, PNJ mở rộng hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh xe gắn máy dưới hình TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 13 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH thức là đại lý cho hãng Honda; thiết lập trạm chiết VINAGAS, trạm chiết gas đầu tiên trong nội thành TP. HCM đồng thời làm đại lý phân phối cho Saigon Petro. Trong năm này, PNJ vinh dự lần đầu tiên đón nhận Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước trao tặng. Năm 1997, PNJ bắt đầu tham gia các kỳ hội chợ quốc tế, tìm kiếm thị trường xuất khẩu và bước đầu đã có khách hàng tại Malaysia, Singapore, Mỹ, Đức. Năm 2000, PNJ được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng 2, ghi nhận những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp cho cộng đồng xã hội của PNJ. Đây cũng là năm PNJ được tổ chức DNV cấp chứng nhận Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Năm 2002, VINAGAS trở thành thương hiệu gas độc lập. Năm 2003, PNJ tiếp tục vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhất, một sự kiện đầy ý nghĩa đánh dấu chặng đường 15 hoạt động của PNJ. Tháng 01/2004, PNJ chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi là Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận, tiếp tục tăng tốc trên mọi lĩnh vực hoạt động, đầu tư công nghệ, phát triển hệ thống và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, PNJ cũng bắt tay vào thành lập Xí nghiệp chuyên sản xuất bạc PNJSilver, xây dựng thêm trạm chiết VINAGAS tại tỉnh Vĩnh Long, tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang Đức, Đan Mạch, Mỹ. Năm 2005, PNJ tham gia sáng lập Công ty Cổ phần An cư Đông Á – nay là Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á. Cũng trong năm này, PNJ mua lại phần vốn góp của Công ty Cổ phần Hải sản SG (SG Fisco). Tháng 10/2005, PNJ cho ra đời dòng sản phẩm nữ trang cao cấp mang nhãn hiệu CAO Fine Jewellery và tung ra hình ảnh mới chuyên nghiệp cho nhãn hàng PNJSilver. Năm 2007, PNJ trở thành cổ đông chi phối của Công ty Liên doanh Bình khí đốt Hong Leong Saigon (mua lại phần vốn góp của Công ty Hongleong, Singapore) và đổi tên công ty thành Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na. Tháng 09/2007, PNJ tiến hành cổ phần hóa trạm kinh doanh VINAGAS để thành lập Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt với vốn điều lệ là 100 tỷ đồng. Tháng 04/2008, PNJ và Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đưa vàng miếng mang TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 14 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH thương hiệu “Phượng hoàng PNJ - DongA Bank” lưu hành ra thị trường. Ngày 12/06/2008, PNJ vinh dự được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba do Chủ tịch nước trao tặng. Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, từ một cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý cấp quận, đến nay PNJ đã là một thương hiệu lớn trong ngành kim hoàn và nằm trong Top 200 doanh nghiệp lớn của Việt Nam. Chiến lược phát triển của PNJ không chỉ dừng lại ở vị trí hiện nay mà còn định hướng trở thành một doanh nghiệp có tầm ảnh hưởng trong khu vực. Sứ mạng của PNJ là hướng đến một Tập đoàn công ty đa ngành trong đó cốt lõi là hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý và đầu tư tài chính. 2. Cơ cấu tổ chức Công ty TRỤ SỞ CHÍNH • Địa chỉ: 170E Phan Đăng Lưu, P.3, Quận Phú Nhuận, TP. HCM • Điện thoại: (08) 9.951.703 • Fax: (08) 9.951.702 • Email: [email protected] • Website: www.pnj.com.vn CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC KHU VỰC MIỀN BẮC Chi nhánh PNJ Hà Nội Địa chỉ: 37B Trần Nhân Tông, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: (04) 9.439.217 Chi nhánh Hà Nội gồm 08 cửa hàng kinh doanh vàng bạc trực thuộc. Chi nhánh PNJ Hải Phòng TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 15 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Địa chỉ: Kiốt số 6, tầng 1, Trung tâm thương mại Big C, Hải Phòng Điện thoại: (0313) 265.276 Chi nhánh Hải Phòng gồm 03 cửa hàng kinh doanh vàng bạc trực thuộc. KHU VỰC MIỀN TRUNG Chi nhánh PNJ Huế Địa chỉ: 06 Trần Hưng Đạo, TP. Huế Điện thoại: (054) 571.220 Chi nhánh PNJ Đà Nẵng Địa chỉ: 70-72 Trần Phú, Hải Châu, Đà Nẵng Điện thoại: (0511) 218.981 Chi nhánh Đà Nẵng gồm 03 cửa hàng kinh doanh vàng bạc trực thuộc. Chi nhánh PNJ Quảng Nam Địa chỉ: Coop Mart Tam Kỳ, TP. Tam Kỳ Chi nhánh PNJ Nha Trang Địa chỉ: 103A Ngô Gia Tự, P. Tân Lập, TP. Nha Trang Điện thoại: (058) 515.035 Chi nhánh PNJ Pleiku Địa chỉ: Coop Mart Pleiku, 21 CMT8, P. Hoa Lư, TP. Pleiku Điện thoại: (059) 222.477 KHU VỰC TP. HCM Tại địa bàn TP. HCM, ngoài Trụ sở chính Công ty, PNJ có 47 cửa hàng vàng bạc đá quý trực thuộc. Xưởng nữ trang vàng Địa chỉ: 170 E Phan Đăng Lưu, Q. Phú Nhuận, TP. HCM Xưởng nữ trang bạc Địa chỉ: 828 Sư Vạn Hạnh, Q. 10, TP. HCM KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Chi nhánh PNJ Biên Hòa TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 16 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Địa chỉ: 105 Quốc Lộ 1, P. Trung Dũng, TP. Biên Hòa Điện thoại: (0613) 948.372 Chi nhánh Biên Hòa gồm 03 cửa hàng kinh doanh vàng bạc trực thuộc. Chi nhánh PNJ Vũng Tàu Địa chỉ: Co.op Mart Vũng Tàu, 86 Nguyễn Thái Học, P.7, TP. Vũng Tàu Điện thoại: (064) 576.234 Chi nhánh PNJ Đà Lạt Địa chỉ: Số 8, Khu Hòa Bình, TP. Đà Lạt Điện thoại: (063) 510.863 KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ Chi nhánh PNJ Tiền Giang Địa chỉ: Coop Mart Mỹ Tho, 35 Ấp Bắc, TP.Mỹ Tho Điện thoại: (073) 867.881 Chi nhánh PNJ Vĩnh Long Địa chỉ: Coop Mart Vĩnh Long, 26 Đường 3/2, P.1, TX Vĩnh Long Điện thoại: (070) 836.729 Chi nhánh PNJ An Giang Địa chỉ: 234/3A Nguyễn Trãi, TP.Long Xuyên Điện thoại: (076) 944.168 Chi nhánh An Giang gồm 02 cửa hàng kinh doanh vàng bạc trực thuộc. Chi nhánh PNJ Cần Thơ Địa chỉ: 46 Ngô Quyền, TP. Cần Thơ Điện thoại: (071) 811.783 Chi nhánh Cần Thơ gồm 04 cửa hàng kinh doanh vàng bạc trực thuộc. Chi nhánh PNJ Kiên Giang Địa chỉ: 257 Nguyễn Trung Trực, TP. Rạch Giá Điện thoại: (077) 924.624 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 17 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CỬA HÀNG CỦA CÔNG TY Với mạng lưới chi nhánh trải khắp từ Bắc vào Nam, đến tháng 05/2008, PNJ có tổng số 86 cửa hàng bán lẻ và hơn 3.000 đại lý trên toàn quốc. 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 3.1. Đại hội đồng cổ đông ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. ĐHĐCĐ có quyền quyết định tỷ lệ trả cổ tức hàng năm; phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm; bầu và bãi miễn HĐQT, BKS; bổ sung và sửa đổi điều lệ; quyết định loại và số lượng cổ phần phát hành; sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty; tổ chức lại và giải thể Công ty và các quyền khác được quy định tại Điều lệ Công ty. 3.2. Hội đồng Quản trị HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến lợi ích, quyền lợi của Công ty – trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. 3.3. Ban Kiểm soát BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, BKS có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 18 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH hành của Ban Tổng Giám đốc. 3.4. Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm Tổng Giám đốc và 04 Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm. Tổng Giám đốc không nhất thiết phải là Cổ đông Công ty và có thể là thành viên HĐQT. Hàng năm, Đại hội đồng cổ đông phê chuẩn việc Chủ tịch HĐQT được kiêm nhiệm Tổng Giám đốc Công ty. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ yếu trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của HĐQT. Các Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công, ủy quyền quản lý và điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và liên đới trách nhiệm với Tổng Giám đốc trước HĐQT trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 19 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ PNJ BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO (ISO) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÒNG QLHT KINH DOANH (GIÁM ĐỐC) CỬA HÀNG/QUẦY BÁN LẺ VÀNG/ BẠC PHÒNG QLHT CAO FINE JEWELLY (GIÁM ĐỐC) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY (TRƯỞNG PHÒNG) PHÒNG TIN HỌC (TRƯỞNG PHÒNG) PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (TRƯỞNG PHÒNG) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẦU TƯ – PHÁT TRIỂN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸKYÕ THUẬT & SẢN XUẤT THUAÄT CHAÁT LÖÔÏNG PHÒNG ÑOÁC KT – CHẤT LƯỢNG GIAÙM (GIÁM ĐỐC) QUAÛN LYÙ SAÛN XÍ NGHIỆP NỮ TRANG XUAÁT (GIÁM ĐỐC) PHÒNG TỔ CHỨC – HC (GIÁM ĐỐC) PHÒNG NGHIÊN CỨU TIẾP THỊ (GIÁM ĐỐC) PNJ XÍ NGHIEÄP NT PNJ GIAÙM ÑOÁC CỬA HÀNG CAO FINE JEWELLRY PHÒNG KD XUẤT NHẬP KHẨU (GIÁM ĐỐC) PHÒNG THIẾT KẾ (TRƯỞNG PHÒNG) TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH PNJ (TRƯỞNG PHÒNG) TRUNG TÂM SỈ (GIÁM ĐỐC) CHI NHÁNH (GIÁM ĐỐC) TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 20 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty; danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ; cơ cấu cổ đông 4.1. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần Tại thời điểm 24/11/2008, danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần gồm: Tên Cổ đông Địa chỉ CMND/ ĐKKD Số cổ phần Tỷ lệ 1 Vietnam Azalea Fund Limited P.O. Box 1984, Boundary Hall, Cricket Square, Grand Cayman, KY1-1104, Cayman Islands CD 185851 2.000.000 6,67% 2 Cao Thị Ngọc Dung 82/138 Lý Chính Thắng, P.8, Q.3, TP.HCM 020588193 3.044.460 10,15% TT Nguồn: PNJ 4.2. Danh sách cổ đông sáng lập Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103002026 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp lần đầu ngày 02/01/2004, đăng ký thay đổi lần 8 ngày 05/06/2008, danh sách cổ đông sáng lập của Công ty bao gồm: TT Tên Cổ đông I Đại diện các cổ đông 1 Cao Thị Ngọc Dung 2 Số Cổ phần (thời điểm đăng ký thay đổi lần thứ 8) Tỷ lệ góp vốn 1.915.660 6,39% Nguyễn Thị Ngọ 654.220 2,18% 3 CTCP XNK Vật tư Kỹ thuật (REXCO) Đại diện: Đặng Phước Dừa 431.940 1,44% 4 Nguyễn Thị Cúc 200.000 0,67% 5 Nguyễn Vũ Phan 200.000 0,67% II Và 1.270 cổ đông khác 26.598.180 88,66% 30.000.000 100% TỔNG CỘNG Theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đến thời điểm hiện tại, các hạn chế chuyển nhượng đối với cổ phần của cổ đông sáng lập không còn hiệu lực. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 21 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 4.3. BẢN CÁO BẠCH Cơ cấu cổ đông Tính đến ngày 24/11/2008, cơ cấu cổ đông của Công ty gồm: Cổ đông Số cổ phần Tỷ lệ % trên vốn điều lệ 24.454.000 81,51% Cá nhân 19.926.430 66,42% Tổ chức 4.527.570 15,09% 5.546.000 18,49% Cá nhân - - Tổ chức 5.546.000 18,49% Tổng cộng 30.000.000 100% Cổ đông trong nước Cổ đông nước ngoài Nguồn: PNJ 5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của tổ chức đăng ký niêm yết, những công ty mà tổ chức đăng ký niêm yết đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối 5.1. Công ty mẹ Không có. 5.2. Công ty con 5.2.1. Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt Trụ sở: 176/6 Dương Quảng Hàm, P. 5, Q. Gò Vấp, TP. HCM Vốn Điều lệ: 100.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Mua bán gas, kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ôtô, chiết nạp gas, sản xuất bồn chứa gas, vỏ bình gas, đại lý kinh doanh xăng dầu... PNJ hiện đang nắm giữ 70% cổ phần của Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt: Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt được tách ra từ Trạm kinh doanh VINAGAS của PNJ và chính thức trở thành công ty cổ phần vào tháng 09/2007. Kể từ khi đi vào hoạt động như một thương hiệu độc lập kể từ năm 2002, hoạt động kinh doanh gas với thương TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 22 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH hiệu VINAGAS luôn đạt được những kết quả tăng trưởng khả quan, cao hơn mức tăng trưởng chung của toàn ngành. Trong đó, giai đoạn 2004 – 2007 là giai đoạn chứng kiến các cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển của VINAGAS: + Sự ra đời của chi nhánh VINAGAS Vĩnh Long vào tháng 08/2004 phục vụ cho chiến lược mở rộng thị trường tại 02 vùng lãnh thổ trọng điểm của miền Nam là khu vực Đông Nam Bộ – TP. HCM và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. + Sự đầu tư mạnh mẽ về vỏ bình gas năm 2006 nhằm chiếm lĩnh thị phần trong giai đoạn thị trường có nhiều biến động và phục vụ cho chiến lược mở rộng thị trường đến Tây Nguyên kể từ năm 2007. + Quyết định đầu tư thêm 03 trạm chiết tại 03 khu vực trọng điểm (01 trạm tại Tây Nguyên và 02 trạm tại 02 cửa ngõ của TP. HCM) nhằm nâng cao sức cạnh tranh của VINAGAS. + Số lượng khách hàng ngày càng gia tăng. Tính đến cuối năm 2007, tổng số khách hàng của VINAGAS có 250 đại lý và khoảng 250 khách hàng công nghiệp. + Tháng 09/2007, Trạm kinh doanh VINAGAS chính thức tách thành Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt với vốn điều lệ 100 tỷ đồng, hạch toán độc lập với PNJ. Định hướng chiến lược của Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt: + Trở thành một trong những công ty lớn hoạt động đa ngành trong lĩnh vực năng lượng. Đối với ngành gas, Công ty sẽ duy trì thị phần lớn và đứng vào Top 5 các nhà phân phối gas dân dụng hàng đầu tại Việt Nam, đứng đầu về cung cấp gas bình công nghiệp cho các xí nghiệp, trường học, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn... tại TP. HCM. + Thương hiệu VINAGAS trở thành một thương hiệu có uy tín cao trên thị trường với tiêu chí: chất lượng tốt, dịch vụ hoàn hảo, văn hóa và phong cách phục vụ chuyên nghiệp. + Phát triển dự án công ty gas (lắp đặt và cung cấp gas cho các dự án cao tầng). + Nghiên cứu dự án phát triển nguồn năng lượng mới để phát triển thêm một số ngành hàng trong lĩnh vực năng lượng khác. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 23 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Niêm yết trên thị trường chứng khoán vào năm 2010. + 5.2.2. Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na Trụ sở: 295/71 An Dương Vương, Q. 6, TP. HCM Vốn điều lệ: 24.515.190.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: sản xuất, mua bán bình khí đốt, bình áp lực và các sản phẩm phụ kiện của bình khí đốt và bình áp lực; cung ứng dịch vụ sửa chữa bình khí đốt. PNJ hiện đang nắm giữ 70% vốn điều lệ của Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na. Định hướng phát triển của Hong Vi Na: trở thành công ty hàng đầu về sản xuất, bảo trì kiểm định vỏ bình gas và bình khí nén tại Việt Nam. 5.2.3. Công ty Cổ phần Hải sản S.G (S.G Fisco) Trụ sở: Lô C24-24b/II, đường 2F, KCN Vĩnh Lộc, Bình Chánh, TP.HCM Vốn Điều lệ: 30.000.000.000 đồng PNJ hiện đang nắm giữ 57,63% cổ phần của S.G Fisco. Định hướng phát triển của S.G Fisco: mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công các mặt hàng thủy sản đông lạnh có giá trị gia tăng cao, xây dựng thương hiệu S.G Fisco trở thành một trong những thương hiệu mạnh về cung cấp hàng đông lạnh trong hệ thống các siêu thị và thị trường trong nước, tiến tới phát triển mở rộng lĩnh vực sản xuất chế biến các sản phẩm khác trong ngành hàng phục vụ nhu cầu nội địa. 5.3. Công ty liên kết, liên doanh 5.3.1. Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á Trụ sở: 828 Sư Vạn Hạnh, P. 13, Q. 10, TP. HCM Vốn Điều lệ: 100.000.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh: thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình; thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, công nghiệp; kinh doanh, sửa chữa nhà; môi giới TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 24 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH bất động sản; dịch vụ nhà đất, dịch vụ tư vấn về bất động sản (trừ dịch vụ pháp lý); xây dựng dân dụng, công nghiệp... PNJ hiện đang nắm giữ 18,2% cổ phần của Địa ốc Đông Á. Định hướng phát triển của Địa ốc Đông Á: trở thành một trong những công ty hàng đầu về xây dựng và kinh doanh bất động sản tại Việt Nam. Các dự án đang thực hiện: dự án Khu phức hợp GoldenSquare (Đà Nẵng), dự án Khu dân cư Phú Thuận (Quận 7), dự án Khu văn phòng và căn hộ cho thuê đường Hoàng Minh Giám... 6. Hoạt động sản xuất kinh doanh 6.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hoạt động sản xuất Hoạt động sản xuất: PNJ hiện đang có 02 xí nghiệp sản xuất nữ trang với quy mô máy móc thiết bị hiện đại, có khả năng đáp ứng được các đơn hàng lớn (200.000 sản phẩm /tháng). Với tốc độ phát triển nhanh chóng của hệ thống và sự đa dạng mặt hàng kinh doanh, hoạt động sản xuất trong giai đoạn từ năm 2004 đến nay luôn bị đặt trong tình trạng áp lực cao. Tuy nhiên, với sự chuẩn bị về máy móc thiết bị cũng như về nhân lực cộng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, hoạt động sản xuất của Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định về sản lượng sản xuất như sau: + Năm 2004 đạt 1,4 triệu sản phẩm, tăng 55% so với năm 2003. + Năm 2005 đạt 1,75 triệu sản phẩm, tăng 25% so với năm 2004. + Năm 2006 đạt 1,93 triệu sản phẩm, tăng 15% so với năm 2005. + Năm 2007 đạt 2,33 triệu sản phẩm, tăng 21,17% so với năm 2006. Hoạt động kỹ thuật: sản lượng sản xuất tăng cao nên việc đảm bảo quy trình sản xuất được xuyên suốt, chất lượng sản phẩm ổn định, giảm hao hụt tối thiểu là yêu cầu cần thiết. Kỹ thuật sản xuất luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức nhằm đáp ứng yêu cầu các đơn hàng cao cấp từ thị trường Mỹ, Đức, Đan Mạch,… Công tác chất lượng: PNJ là doanh nghiệp đầu tiên trong ngành kim hoàn Việt Nam áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Các công tác đánh TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 25 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH giá chất lượng nội bộ, triển khai ban hành hồ sơ, tài liệu ISO, chỉnh sửa các thủ tục, quy định chưa phù hợp được thực hiện tốt đảm bảo hệ thống hoạt động đúng với những quy định, điều khoản ban hành trong ISO 9001:2000. Hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý Sơ nét nhãn hàng và thị trường mục tiêu của các nhãn hàng: Trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc đá quý, PNJ khai thác cả 02 mảng thị trường bán sỉ và bán lẻ. Trong đó: Mảng bán sỉ: + Khách hàng mục tiêu: Các doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý trên cả nước. + Sản phẩm chủ lực là dây chuyền máy và nữ trang đúc bằng vàng 58% và 68%. Ngoài ra, kể từ năm 2005 hoạt động bán sỉ được đa dạng thêm với mặt hàng nữ trang bạc nhãn hiệu PNJSilver. Mảng bán lẻ: PNJ có 03 nhãn hàng định vị ở 03 khúc thị trường như sau: + Nhãn PNJGold: Ra đời từ khi Công ty mới thành lập và hoạt động trong một thời gian dài dưới thương hiệu PNJ, thương hiệu PNJGold chỉ được đẩy mạnh kể từ năm 2004. Khách hàng mục tiêu của nhãn hàng là nữ có độ tuổi từ 25 – 45, có mức thu nhập và chi tiêu từ trung bình khá trở lên. + Nhãn PNJSilver: Ra đời từ tháng 06/2001 và tái tung lại hệ thống nhận diện thương hiệu vào tháng 08/2005, nhãn PNJSilver chủ yếu nhắm tới giới trẻ, độ tuổi từ 15 – 25, yêu thích thời trang và thích khẳng định mình. + Nhãn CAO Fine Jewellery: Chính thức ra đời từ tháng 10/2005, thị trường mà nhãn hàng này nhắm tới là những khách hàng có thu nhập cao, Việt kiều, du khách nước ngoài… sẵn sàng chi trả cho những món trang sức đắt tiền. Các thương hiệu trang sức của PNJ ngày càng khẳng định được vị trí trong phân khúc thị trường dành cho từng nhãn hàng. Cả 03 nhãn hàng này đều đã xuất khẩu ra nước ngoài. Kết quả tăng trưởng qua các năm của các nhãn hiệu trang sức đều rất ấn tượng: PNJSilver (năm 2005 tăng 81%, năm 2006 tăng 76% và năm 2007 tăng 9% so với năm 2006), kế đến là nhãn hiệu PNJGold (tốc độ tăng trưởng năm 2005: 19%, năm 2006 là 23% và năm 2007 là 25% so với năm 2006) và cuối cùng là sự khẳng định của thương hiệu CAO trong khúc thị trường cao cấp. Tuy mới có hơn 02 năm hoạt động, một khoảng TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 26 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH thời gian rất ngắn để xây dựng và phát triển một thương hiệu, nhưng nhãn CAO đã có những bước phát triển nhanh và khá vững chắc, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cao cấp. Về sản phẩm vàng miếng, ngay từ năm 1990, PNJ đã đưa ra thị trường sản phẩm vàng miếng “Phượng Hoàng”. Tuy nhiên, trong thời gian này, PNJ chủ yếu tập trung chiến lược vào nhãn hiệu nữ trang nhiều hơn. Gần đây, những biến động của kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát cao khiến các nhà đầu tư và người dân quan tâm nhiều hơn đến vàng miếng đặc biệt khi thị trường chứng khoán suy giảm và thị trường bất động sản im ắng. Trước tình hình đó, PNJ và Ngân hàng TMCP Đông Á quyết định hợp tác đầu tư nâng cấp kỹ thuật sản xuất vàng miếng Phượng Hoàng của PNJ và đưa ra thương hiệu mới là Phượng Hoàng PNJ – DongA Bank, chính thức đưa vào phục vụ thị trường cả nước từ tháng 04/2008. PNJ và Ngân hàng Đông Á đặc biệt quan tâm đến việc sản xuất và đưa ra thị trường loại vàng miếng có trọng lượng nhỏ để đáp ứng nhu cầu tích luỹ của người dân. Sản phẩm vàng miếng được sản xuất bằng thiết bị hiện đại, theo qui trình khép kín, nguồn nguyên liệu nhập khẩu ổn định đảm bảo sản phẩm vàng miếng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vàng miếng Phượng Hoàng PNJ – DongA Bank có loại 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ và 1 chỉ phù hợp với từng nhóm khách hàng có thu nhập và mục đích sử dụng khác nhau như tích trữ, tiết kiệm, trao đổi, mua bán kinh doanh, trong đó thị phần chính sẽ tập trung vào chủng loại từ 1 – 5 chỉ/miếng, vốn còn khan hiếm trên thị trường, trong khi nhu cầu tích lũy vàng có trọng lượng nhỏ ngày một tăng mạnh. Sản phẩm vàng miếng Phượng hoàng PNJ – DongA Bank sẽ được bán trong hệ thống cửa hàng của PNJ, tại các chi nhánh của Ngân hàng Đông Á và thông qua đại lý phân phối chính của Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vàng quốc tế (InterGold). Hoạt động xuất khẩu của PNJ tuy chỉ mới đi vào hoạt động từ giữa năm 2004 nhưng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Với uy tín thương hiệu tại thị trường trong nước và hệ thống máy móc thiết bị hiện đại có khả năng đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng, PNJ đã tạo được sự tin tưởng đối với những bạn hàng hiện tại và thu hút sự quan tâm của những bạn hàng mới. Doanh thu xuất khẩu năm 2006 tăng 138,38% so với năm 2005, năm 2007 tăng 35,54% so với năm 2006. Các thị trường xuất khẩu ổn định là Đức, Mỹ, Đan Mạch... TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 27 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Doanh thu xuất khẩu qua các năm của Công ty Năm Doanh thu xuất khẩu (đồng) % trên tổng doanh thu 2005 21.274.990.249 1,70% 2006 50.715.960.501 2,81% 2007 68.740.927.400 3,08% 253.518.006.504 7,54% 9T/2008 Nguồn: PNJ HÌNH ẢNH MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA PNJ NHÃN HÀNG PNJGold NHÃN HÀNG PNJSilver TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 28 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH NHÃN HÀNG CAO Fine Jewellery VÀNG MIẾNG PHƯỢNG HOÀNG PNJ – DONGA BANK 1 LƯỢNG 5 CHỈ 2 CHỈ 1 CHỈ Hoạt động kinh doanh gas Hoạt động kinh doanh gas cũng là hoạt động được ưu tiên đầu tư phát triển mạnh của PNJ trong giai đoạn sau cổ phần hoá bên cạnh hoạt động kinh doanh chính. Tuy nhiên từ tháng 09/2007, PNJ đã tách Trạm kinh doanh VINAGAS thành Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt, hạch toán độc lập với PNJ. Hoạt động kinh doanh xe máy Bên cạnh các hoạt động chính, PNJ còn hoạt động kinh doanh xe máy, là đại lý phân phối của hãng Honda. Nhưng đến tháng 03/2008, Công ty đã ngừng hoạt động mảng kinh doanh này, chỉ tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính. Hoạt động đầu tư Là một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, PNJ còn sử dụng nguồn vốn của mình cho hoạt động đầu tư tài chính thông qua các hình thức là cổ đông sáng lập, liên doanh, TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 29 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH góp vốn vào các lĩnh vực có tiềm năng nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho Công ty. CƠ CẤU DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA PNJ (Tính đến ngày 30/09/2008) Tên tổ chức Số lượng (cổ phiếu/ Trái phiếu) Mệnh giá cổ phần (đồng) 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn - Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn (SFC) Giá trị sổ sách của khoản đầu tư (đồng) 8.089.546.320 314.770 10.000 - Dự phòng các khoản đầu tư ngắn hạn* 16.861.556.680 (8.772.010.360) 2. Đầu tư tài chính dài hạn 499.244.925.400 2.1 Đầu tư vào Công ty con 104.562.637.000 - Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt 70.000.000.000 - Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na 17.272.637.000 - Công ty Cổ phần Hải sản S.G 1.729.000 10.000 2.2 Đầu tư dài hạn khác - Ngân hàng TMCP Đông Á 17.290.000.000 394.682.288.400 14.173.290 10.000 232.151.913.400 2.615.215 10.000 65.380.375.000 - Công ty Cổ phần Quê Hương 500.000 10.000 37.500.000.000 - Công ty Cổ phần Địa ốc Kinh Đô 200.000 100.000 23.000.000.000 - Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á 3.620.000 10.000 36.200.000.000 - Công ty Cổ phần Sài Gòn M&C - Trái phiếu 450.000.000 Tổng cộng 507.334.471.720 Nguồn: PNJ Ghi chú: * : Đây là dự phòng đối với khoản đầu tư mua cổ phiếu Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn (SFC) của PNJ tại thời điểm 30/06/2008. Giá mua cổ phiếu SFC bình quân là 53.568 đồng/cổ phiếu. Giá thị trường cổ phiếu SFC tại thời điểm 30/09/2008 là 39.000 đồng/cổ phần. Dự phòng tại thời điểm 30/09/2008 là 4.585.569.360 đồng. Tuy nhiên, do sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam, PNJ không hoàn nhập khoản chênh lệch dự phòng, giữ nguyên khoản dự phòng. 6.2. Sản lượng và doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 30 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 6.2.1. BẢN CÁO BẠCH Sản lượng sản phẩm của PNJ qua các năm Đvt Năm 2006 Năm 2007 Vàng miếng Phượng Hoàng Chỉ 597.251 404.810 398.000 Đồ trang sức vàng Đồ trang sức bạc Kinh doanh gas Kinh doanh xe máy Sản phẩm Sản phẩm Tấn Chiếc 1.541.253 608.183 24.600 4.333 2.034.833 400.439 27.600 4.344 1.603.800 347.636 21.735 Sản phẩm 9 tháng đầu năm 2008 1.074 Nguồn: PNJ 6.2.2. Doanh thu, lợi nhuận qua các năm Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của PNJ Đvt: triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 (hợp nhất) 9 tháng đầu năm 2008 (hợp nhất) Khoản mục Doanh thu Kinh doanh vàng Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) Doanh thu Tỷ trọng (%) 1.397.693 77,57 1.851.369 77,29 2.754.299 81,93 48.566 2,70 53.102 2,22 50.865 1,51 Kinh doanh gas * 285.225 15,83 389.209 16,24 340.182 10,12 Kinh doanh xe gắn máy 66.689 3,70 76.119 3,18 15.194 0,45 Các hoạt động khác 3.740 0,20 25.704 1,07 201.312 5,99 1.801.913 100 2.395.503 100 3.361.852 100 Kinh doanh bạc Tổng cộng Nguồn: PNJ Lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh của PNJ Năm 2006 Khoản mục Lợi nhuận Năm 2007 (hợp nhất) Tỷ trọng Lợi nhuận (%) Tỷ trọng (%) Đvt: triệu đồng 9 tháng đầu năm 2008 (hợp nhất) Lợi nhuận Tỷ trọng (%) Kinh doanh vàng 119.843 70,56 137.018 67,79 152.378 62,20 Kinh doanh bạc 22.657 13,34 27.100 13,40 27.729 11,32 Kinh doanh gas * 20.221 11,91 25.973 12,85 33.029 13,48 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 31 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN Năm 2006 Khoản mục Lợi nhuận BẢN CÁO BẠCH Năm 2007 (hợp nhất) Tỷ trọng Lợi nhuận (%) Tỷ trọng (%) 9 tháng đầu năm 2008 (hợp nhất) Lợi nhuận Tỷ trọng (%) Kinh doanh xe gắn máy** 3.392 1,99 3.734 1,85 1.596 0,65 Các hoạt động khác 3.740 2,20 8.310 4,11 30.262 12,35 169.853 100 202.135 100 244.994 100 Tổng cộng Nguồn: PNJ Ghi chú: *: Doanh thu và lợi nhuận từ kinh doanh gas năm 2007 (hợp nhất) bao gồm doanh thu, lợi nhuận kinh doanh gas của PNJ từ 01/01/2007 đến tháng 09/2007, của Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt từ tháng 09/2007 đến 31/12/2007 và doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh gas, khí đốt của Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na. **: Hoạt động kinh doanh xe gắn máy năm 2008 chủ yếu bán hàng tồn kho năm 2007. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của PNJ tăng trưởng rất tốt trong các năm qua. Điều này được thể hiện rõ nét qua kết quả tăng trưởng đồng đều của các chỉ tiêu kinh doanh. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý giai đoạn 2006 – 2007 luôn trong tình trạng tăng trưởng khả quan. Các hoạt động kinh doanh còn lại tăng trưởng khá. BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DOANH THU CỦA PNJ NĂM 2006, 2007 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 32 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH BIỂU ĐỒ CƠ CẤU LỢI NHUẬN CỦA PNJ NĂM 2006, 2007 6.3. Nguyên vật liệu Nguồn nguyên vật liệu chính để sản xuất của PNJ là vàng nguyên liệu, bạc nguyên liệu, vàng miếng, đá quý, kim cương. Các nguyên vật liệu này được nhập khẩu chủ yếu từ nước ngoài, còn lại vẫn mua trong nước. Các nguồn cung ứng đều khá ổn định. Tên nguyên liệu Xuất xứ Tên nhà cung cấp Vàng nguyên liệu Thụy Sỹ Hong Kong Việt Nam Công ty Bipielle Công ty Mitsui Khách vãng lai Bạc nguyên liệu Việt Nam Công ty Gia Kim Vàng miếng Việt Nam Khách vãng lai Đá quý HongKong Thailand Công ty RMC (HK) Công ty Creative Gems (BKK) Kim cương Hong Kong Belgium Việt Nam Công ty Yakubov (HK) Công ty Forte(HK) Công ty Fischler (Belgium) Khách vãng lai Những năm vừa qua, giá vàng, yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất đến hoạt động sản TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 33 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH xuất kinh doanh chính của PNJ, diễn biến rất phức tạp và luôn trong chiều hướng gia tăng. Kể từ năm 2004, giá vàng thế giới đã bắt đầu tăng mạnh, cuối năm 2005 đã vượt 500 USD/oz. Năm 2006 tiếp tục có nhiều biến động lớn trên thị trường vàng quốc tế, giá vàng đã lập kỷ lục ở mức 731 USD/oz vào tháng 5/2006. Giá vàng lại tiếp tục biến động mạnh trong năm 2007 và năm 2008. Đặc biệt, biên độ dao động của giá vàng quốc tế có thời điểm đã lên tới 30 – 45 USD/oz/ngày. Sự biến động gia tăng của giá vàng đã tác động tương đối mạnh đến hoạt động kinh doanh của PNJ. Tuy nhiên, với chính sách quản lý và điều hành của Ban lãnh đạo, PNJ vẫn giữ vững được vị thế kinh doanh của mình. Cơ cấu chi phí vẫn được kiểm soát chặt chẽ và không có biến động bất thường. 6.4. Chi phí sản xuất Cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của PNJ trong các năm gần đây được thể hiện như sau: Năm 2006 Năm 2007 (hợp nhất) 9 tháng đầu năm 2008 (hợp nhất) % % Doanh Giá trị Doanh thu (tr.đ) thu thuần thuần 91,51% 3.098.167 92,67% Giá vốn hàng bán 1.618.936 % Doanh thu thuần 90,50% Chi phí bán hàng 73.478 4,11% 85.839 3,61% 99.903 2,99% 12.728 0,71% 22.535 0,95% 31.605 0,95% Lãi vay ngân hàng 16.540 0,92% 23.671 0,99% 24.204 0,72% TỔNG CỘNG 1.721.682 96,24% 2.309.544 96,06% 3.253.879 97,33% YẾU TỐ CHI PHÍ Chi phí quản lý doanh nghiệp Giá trị (tr.đ) Giá trị (tr.đ) 2.177.500 Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006, hợp nhất năm 2007, BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ So với doanh nghiệp khác trong ngành, chi phí sản xuất của PNJ có tính cạnh tranh cao do quy trình quản trị điều hành của PNJ tốt nên kiểm soát hiệu quả chi phí và hao hụt, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và tay nghề nên năng suất làm việc cao. 6.5. Trình độ công nghệ Trong thời gian qua, PNJ đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 34 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Ngay từ năm 1992, PNJ đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất nữ trang theo công nghệ Italy, từ các thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế – tạo mẫu nữ trang cho đến kỹ thuật đúc phôi, xi mạ, dây chuyền máy,… thay thế cho phương pháp thủ công. Hệ thống máy đan dây chuyền, máy đúc nữ trang đều nhập từ Italy, được trang bị từ năm 1996 đến nay. Hiện tại hệ thống máy này được khai thác khoảng 80% công suất. Hàng năm, PNJ đều bổ sung thêm máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh. MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA PNJ Công suất thiết kế (sản phẩm/tháng) Công suất vận hành hiện tại (sản phẩm/tháng) Số lượng Xuất xứ Năm đưa vào sử dụng Hệ thống máy đan dây chuyền 39 Italy 2005 150.000 91.000 Hệ thống máy sản xuất nữ trang vàng 51 Italy 2002-2007 120.000 75.000 34 Italy 2005 150.000 60.000 Dây chuyền, thiết bị Xí nghiệp nữ trang PNJ 1 Xi nghiệp nữ trang PNJ 2 Hệ thống máy sản xuất nữ trang bạc Nguồn: PNJ Đến nay, PNJ đã trở thành nhà sản xuất kinh doanh nữ trang chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam với công nghệ hiện đại, năng suất tăng lên gấp nhiều lần so với phương pháp thủ công truyền thống, đáp ứng cho nhu cầu nữ trang ngày càng tăng của thị trường trong nước và các đơn hàng xuất khẩu. Trong năm 2007, tổng sản lượng nữ trang của PNJ sản xuất đạt 2.333.668 sản phẩm thì riêng sản lượng nữ trang làm bằng máy chiếm đến 90%. Với máy móc hiện có, PNJ có khả năng sản xuất được 3.000.000 sản phẩm /năm. Với đầu tư vượt trội về công nghệ sản xuất nói trên, PNJ đã xác lập kỷ lục “Doanh nghiệp đầu tiên đầu tư công nghệ sản xuất nữ trang hiện đại và quy mô nhất Việt Nam” do Trung tâm sách Kỷ lục Việt Nam xác lập và công bố ngày 25/03/2007. Ngoài ra, công tác ứng dụng công nghệ hiện đại còn được áp dụng trong hoạt động quản trị nhân sự, quản trị sản xuất kinh doanh thông qua việc tin học hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tin học với đội ngũ chuyên viên có năng lực đã xây dựng thành công các chương trình quản trị nhân sự, quản trị sản xuất, quản trị kinh doanh, kế toán, phần mềm kiểm định đá quý, đang xúc tiến dự án mã vạch sản phẩm bạc. Ngoài ra, PNJ TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 35 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH đang phối hợp với FPT xây dựng các giải pháp phần mềm phù hợp với mô hình và mạng lưới hoạt động rộng khắp của PNJ. 6.6. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Đối với kinh doanh trang sức, việc phát triển sản phẩm mới là khâu rất quan trọng. Ý thức rõ điều này, PNJ đã đầu tư mạnh vào khâu thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Phòng Nghiên cứu phát triển của PNJ có nhiệm vụ đưa ra các thiết kế mới theo các xu hướng thời trang đang thịnh hành. Trong các năm 2001, 2002, 2004 và 2007, PNJ đã tổ chức thành công cuộc thi “Thiết kế mẫu nữ trang” trên phạm vi cả nước. Từ các cuộc thi này, PNJ khai thác được nguồn nhân lực tài năng cho phòng thiết kế đồng thời tiếp tục đưa các mẫu đoạt giải tham dự các cuộc thi nữ trang trong nước và quốc tế. Năm 2002, bộ trang sức “Chất sống” của PNJ là tác phẩm duy nhất của Việt Nam vào vòng chung kết cuộc thi nữ trang quốc tế “Gold Virtousi” 2002 tại Italy. Năm 2007, PNJ đã cho ra đời 18 kiểu dây chuyền và 233 bộ sản phẩm nữ trang mới (bộ Clover Leaf, Zodiac, Emotion... đối với nữ trang bạc, bộ Nồng nàn mai, Lan mùa hạ, Cúc mùa thu, Thuần khiết... đối với nữ trang vàng, bộ BirthStones đối với trang sức gắn đá quý...). PNJ cũng vừa ra mắt bộ sưu tập Summer 2008 “Twist Emotion” cho 03 dòng sản phẩm chính: ngọc trai, đá màu và kim cương. Hình ảnh Bộ sưu tập Summer 2008 “Twist Emotion” TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 36 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH PNJ cũng là nhà sản xuất và thiết kế Vương miện của Hoa hậu Hoàn vũ năm 2008. Vương miện được thiết kế bởi bà Đặng Thị Kim Liên - Trưởng Phòng Thiết kế của Công ty PNJ và được sự tư vấn, hiệu chỉnh của Bà Rosalina Lydster của nhãn hiệu Jewelry by Rosalina (Hoa Kỳ). Vương miện được làm bằng vàng 18K với sự kết hợp của hơn 1.000 viên đá quý trong đó có 555 viên kim cương trắng (130 carat), 375 viên kim cương cognac (100 carat) và 19 viên ngọc morganite (60 carat). Màu vàng rực rỡ đại diện cho sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế Việt Nam, màu trắng của kim cương và hồng nhạt của đá cognac TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 37 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH tượng trưng cho nguồn cảm hứng và những cảm xúc bất tận. Bà Paula M.Shugart - Chủ tịch của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ đánh giá vương miện Hoa hậu Hoàn vũ năm nay là một trong những món nữ trang có giá trị nhất trên thế giới. 6.7. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng Hệ thống quản trị điều hành của PNJ được xây dựng trên cơ sở hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001: 2000 và triết lý “just in time” nhằm đảm bảo mọi hoạt động đều được kiểm soát chặt chẽ trong một hệ thống chung nhất từ đầu vào (tìm hiểu và xác định nhu cầu khách hàng). Toàn bộ hoạt động của PNJ đều được xác lập và vận hành như những quá trình thống nhất và đảm bảo sự kết nối giữa các quá trình vừa chặt chẽ vừa linh hoạt. Tất cả các quá trình của PNJ đều được văn bản hóa rõ ràng, cụ thể, phân rõ trách nhiệm từng công việc, hướng dẫn cách thực hiện, kiểm tra, định rõ các tiêu chuẩn kiểm tra cụ thể. Các văn bản này được thể hiện dưới dạng các thủ tục, quy định, quy trình và hướng dẫn công việc của tài liệu chất lượng (ISO). Các kết quả thực hiện công việc được ghi chép, lưu trữ đầy đủ và có hệ thống, nhờ đó dễ dàng xác định nguồn gốc và truy tìm sản phẩm. Bộ phận kiểm tra chất lượng Bộ phận kiểm tra chất lượng của PNJ chịu trách nhiệm đảm bảo cả về mặt thẩm mỹ lẫn độ an toàn của sản phẩm. Bộ phận này vạch ra kế hoạch kiểm tra tất cả các khâu: từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và nghiệm thu sản phẩm hoàn chỉnh. Phân công cho các cán bộ kiểm tra chất lượng thực hiện và báo cáo kết quả kiểm tra với phụ trách kiểm tra chất lượng. Những vật tư thiết bị, bán thành phẩm và thành phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ được báo cáo đến bộ phận liên quan để sửa chữa khắc phục hoặc tạm dừng trước khi chuyển sang công đoạn kế tiếp. 6.8. Hoạt động marketing Xác định thương hiệu là yếu tố sống còn cho sự tồn tại của một thương hiệu trang sức và là vũ khí để gia tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường, hàng năm PNJ đều có kế hoạch xây dựng và phát triển các nhãn hàng (CAO, PNJGold, PNJSilver) một cách chuyên nghiệp và bài bản. PNJ quan tâm và đầu tư đúng mức trong việc nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, quản trị nhãn hàng. PNJ đã sử dụng và khai thác khá hiệu TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 38 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH quả tất cả những công cụ giúp xây dựng hình ảnh thương hiệu chuyên nghiệp như: 6.8.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường PNJ hàng năm đều kết hợp với các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường để nghiên cứu tìm hiểu hành vi, thị hiếu, thói quen mua sắm của người tiêu dùng; nghiên cứu đánh giá sức khoẻ nhãn hiệu và định vị vị trí cạnh tranh của PNJ trên thị trường; nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các chương trình quảng cáo, khuyến mãi… Ngoài ra, Phòng Nghiên cứu – Tiếp thị cũng có các chương trình định kỳ nghiên cứu hành vi tiêu dùng đối với từng nhãn hàng. 6.8.2. Quảng cáo Định kỳ hàng năm PNJ có các chương trình quảng cáo vào các dịp lễ như: Valentine, 08/03, mùa hè, mùa cưới, Tết,…nhằm định hướng người tiêu dùng cập nhật sử dụng những xu hướng thời trang mới. Trong các chương trình này PNJ khai thác hầu như triệt để tất cả những công cụ tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả nhất như: tiếp thị trực tiếp, tiếp thị thông qua các phương tiện truyền thông như: tivi, báo chí, tiếp thị Online,…PNJ cũng dành tặng khách hàng các đợt khuyến mãi hấp dẫn. Dịp hè năm nay PNJ tung ra chương trình Bigsale 50% đối với trang sức bạc PNJSilver từ 20/06 đến 13/07/2008 đã thu hút đông đảo khách hàng tham gia. 6.8.3. Public Relation (PR) Bên cạnh quảng cáo, PR cũng là một công cụ quảng bá hiệu quả mà PNJ thường xuyên sử dụng. Các bài giới thiệu về Công ty, sản phẩm, các chương trình tài trợ vì cộng đồng, công tác xã hội,… được PNJ sử dụng hiệu quả nhằm gia tăng thiện cảm của người tiêu dùng đối với thương hiệu và sản phẩm của Công ty. PNJ dành nhiều sự quan tâm hướng về cộng đồng xã hội với những đóng góp thiết thực vào những chương trình từ thiện, chăm lo cho người nghèo: hỗ trợ kinh phí trao phần thưởng cho 150 em học sinh tại các trung tâm bảo trợ xã hội, làng trẻ em của Sở Lao động Thương binh xã hội, vận động CBCNV hiến máu cứu người tại Viện Tim thành phố, ủng hộ chương trình trại hè trẻ em đường phố, trao 100 suất học bổng PNJ cho học sinh nghèo hiếu học của Quận Phú Nhuận, ủng hộ 1,2 tỷ đồng cho Quỹ Vì người nghèo do thành phố tổ chức. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 39 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Trong cuộc thi Miss Universe 2008 tổ chức vào tháng 6-7/2008 tại Việt Nam, PNJ tự hào trở thành nhà tài trợ nữ trang chính thức và nhãn hiệu trang sức cao cấp CAO Fine Jewellery tài trợ vương miện dành cho Hoa hậu có giá trị 120.000 USD. Sự kiện này mang một ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định vị trí dẫn đầu của PNJ trong ngành kim hoàn Việt Nam cũng như khẳng định đẳng cấp thiết kế và chế tác của PNJ trong ngành kim hoàn thế giới. 6.8.4. Marketing Online Marketing Online thông qua website http://www.pnj.com.vn và các website có lượng độc giả phù hợp với khách hàng mục tiêu của các nhãn hàng. Ngoài giới thiệu về quá trình hoạt động, các thành tựu, hệ thống phân phối của PNJ, website còn cập nhật chi tiết thông tin về các bộ sản phẩm mới, xu hướng thời trang trong năm, thông tin khuyến mãi, hướng dẫn cách thức mua hàng trực tuyến và các thông tin hữu ích khác đối với khách hàng. Năm 2007, tổng lượng truy cập vào website của PNJ đạt 1.626.393 lượt, tăng 35% so với cùng kỳ, bình quân 135.533 lượt/tháng. Công ty cũng đã nhận được nhiều đơn hàng trực tuyến thông qua website. 6.8.5. Phát triển hệ thống PNJ xây dựng một hình ảnh chuyên nghiệp, nhất quán cho tất cả các nhãn hàng và PNJ xem đây là một công cụ quảng bá rất hiệu quả. Các chương trình chăm sóc khách hàng được quan tâm thực hiện với nhiều quyền lợi, ưu đãi hấp dẫn cho các khách hàng thân thiết của PNJ. Ngoài ra, PNJ cũng đã xây dựng một đội ngũ thiết kế, đồ họa chuyên nghiệp phụ trách và chịu trách nhiệm về mảng này đảm bảo tính nhất quán và chuyên nghiệp của hình ảnh Công ty. Với kinh nghiệm xây dựng các nhãn hàng, Phòng Nghiên cứu – Tiếp thị còn hỗ trợ cho các công ty con và công ty liên kết xây dựng hiệu quả chiến lược marketing và phát triển thương hiệu: Địa ốc Đông Á, S.GFisco, Năng lượng Đại Việt … 6.9. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền Hiện nay, PNJ đang cung cấp các sản phẩm mang những nhãn hiệu dưới đây: Nhãn hiệu trang sức cap cấp CAO Fine Jewellery Nhãn hiệu trang sức vàng PNJGold TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 40 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Nhãn hiệu trang sức bạc PNJSilver Nhãn hiệu vàng miếng Phượng Hoàng PNJ – DongA Bank Logo Công ty và các nhãn hiệu: PNJGold, PNJSilver, CAO Fine Jewellery đều đã được đăng ký độc quyền tại Việt Nam. Riêng nhãn hiện CAO Fine Jewellery đã được đăng ký bảo hộ tại Mỹ, Singapore. NHÃN HIỆU ĐĂNG KÝ LOGO PNJ PNJSilver PNJGold CAO Fine Jewellery 6.10. Các hợp đồng lớn đang thực hiện hoặc đã được ký kết TT Đối tác Sản phẩm Trị giá Thời gian thực hiện 1 FHT Trauz GMBH Company Xuất khẩu nữ trang 8.000.000 USD 2008 2 Julie Sandlau APS Xuất khẩu nữ trang 7.000.000 USD 2008 3 DC&D Co Xuất khẩu nữ trang 4 Ngân hàng Bipielle Nhập khẩu vàng 1.503.640 USD 2008 5 Ngân hàng Bipielle Nhập khẩu vàng 1.593.978 USD 2008 10.000.000 USD TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 2008 41 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 6 Ngân hàng Bipielle Nhập khẩu vàng BẢN CÁO BẠCH 3.168.024 USD 2008 Nguồn: PNJ 7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 7.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất Đvt: triệu đồng STT CHỈ TIÊU 1 Tổng giá trị tài sản 2 Doanh thu thuần 3 Lợi nhuận gộp 4 Lợi nhuận từ HĐKD 5 Lợi nhuận khác 6 7 Năm 2006 Năm 2007 (hợp nhất) 9 tháng đầu năm 2008 (hợp nhất) % tăng (giảm) năm 2007 so với năm 2006 560.972 1.415.842 1.676.756 152,39% 1.788.790 2.379.635 3.343.161 33,92% 169.853 202.136 244.994 19% 27.413 122.739 118.494 347,74% 6.759 7.811 7.512 15,56% Lợi nhuận trước thuế 34.172 130.550 126.007 282,04% Lợi nhuận sau thuế 30.149 115.012 95.526 281,48% Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006, hợp nhất năm 2007, BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ Ghi chú: Trong 2 năm 2006 – 2007, PNJ được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do ưu đãi khi cổ phần hóa năm 2004. 7.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo 7.2.1. Những nhân tố thuận lợi Năm 2007 Việt Nam tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8,48%. Mặc dù năm 2008 có nhiều yếu tố khó khăn: lạm phát tăng cao, chính sách thắt chặt tiền tệ… nhưng dự đoán kinh tế Việt Nam cũng sẽ tăng trưởng ở mức 6%-7% trong năm nay. Triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam trong trung hạn và dài hạn là tích cực. Công nghiệp và dịch vụ tiếp tục là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Đây là những nhân tố vĩ mô thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có PNJ. Xu hướng tiêu dùng hàng thời trang ngày càng tăng cao. Người tiêu dùng đã quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sản phẩm và những sản phẩm có thương hiệu. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 42 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Với kinh nghiệm và uy tín sản xuất kinh doanh trong ngành kim hoàn 20 năm nay, thương hiệu PNJ được nhiều người tiêu dùng biết đến và đánh giá là thương hiệu mạnh của Việt Nam. Các thương hiệu trang sức của PNJ ngày càng khẳng định được vị trí trong phân khúc thị trường phục vụ (PNJSilver, PNJGold, CAO Fine Jewellery). Sản phẩm có sự đa dạng, phân cấp, định vị theo từng nhóm đối tượng giúp người tiêu dùng dễ dàng chọn lựa và nâng cao năng suất phục vụ của hệ thống. Hệ thống bán lẻ rộng khắp cả nước với 15 chi nhánh và 86 cửa hàng, PNJ được tạp chí Retail Asia bình chọn trong Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á – Thái Bình Dương trong 4 năm liên tục từ năm 2004 đến năm 2007. Hoạt động xuất khẩu tuy chỉ mới đi vào hoạt động từ giữa năm 2004 nhưng cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Với uy tín thương hiệu của mình tại thị truờng trong nước, với máy móc thiết bị hiện đại (PNJ được chứng nhận Kỷ lục Việt Nam là doanh nghiệp đầu tư công nghệ sản xuất nữ trang hiện đại nhất Việt Nam) có khả năng đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng nên đã tạo được sự tin tưởng đối với những bạn hàng hiện tại và thu hút sự quan tâm của những bạn hàng mới. PNJ có hệ thống quản lý chất lượng vận hành tốt, chất lượng sản phẩm được đảm bảo ở mức cao, tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng. PNJ có một Ban quản trị điều hành cùng đội ngũ nhân lực nhiều kinh nghiệm trong nghề, gắn bó với Công ty dựa trên một nền tảng văn hóa Công ty bền vững. Nguồn lực tài chính đã được tăng cao so với trước đây, tạo điều kiện cho PNJ mở rộng hoạt động của mình. 7.2.2. Những nhân tố khó khăn Về nguyên vật liệu: Do mặt hàng chủ yếu của PNJ là trang sức vàng bạc và đá quý nên phụ thuộc rất lớn chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Sự biến động của giá cả nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển của Công ty theo cả 2 chiều tích cực và tiêu cực, đặc biệt trong tình hình giá vàng trên thị trường thế giới luôn biến động không ngừng trong thời gian vừa qua. Về nguồn lao động: Sự khan hiếm lực lượng lao động trong lĩnh vực gia công chế tác trang sức cũng là một khó khăn cho PNJ. Đây có lẽ là tình hình chung đối TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 43 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH với ngành trang sức. Mức độ cạnh tranh cao: Sự cạnh tranh từ các tập đoàn lớn khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực trang sức đang xâm nhập ngày càng sâu vào thị trường trong nước với hình ảnh tiếp thị sang trọng và đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp gây khó khăn cho các doanh nghiệp nội địa. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới sẽ ngày càng khó khăn do cạnh tranh hơn và PNJ cũng chưa có được đối tác lớn. Vấn đề cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp khác trong ngành thông qua việc làm vàng thấp tuổi trong ngắn hạn cũng gây áp lực đối với PNJ. Mặt bằng sản xuất bị hạn chế, hai xí nghiệp tách rời làm tăng chi phí quản lý gián tiếp và công cụ sản xuất. Đồng thời, chi phí mặt bằng cũng ngày càng tăng cao và khó tìm được mặt bằng phù hợp với nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, hiện nay, khó khăn về mặt bằng đã có hướng giải quyết, PNJ đã mua mặt bằng tại khu công nghiệp Vĩnh Lộc (5.000 m2) và sẽ nhận mặt bằng này vào tháng 10/2008. Dự kiến sẽ chuyển toàn bộ Xí nghiệp sản xuất đến địa điểm mới trong tháng 10/2009. 8. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 8.1. Vị thế của Công ty trong ngành Trong nhiều năm trở lại đây, khi nói đến thị trường trang sức Việt Nam, người tiêu dùng cả nước thường nghĩ ngay đến Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) như một nhà sản xuất kinh doanh nữ trang bằng vàng, bạc và đá quý chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Ngày nay, khi đời sống người dân ngày càng được nâng lên thì nhu cầu về các sản phẩm phục vụ đời sống vật chất lẫn tinh thần cũng được tăng lên theo, bên cạnh đó, yêu cầu về chất và lượng đối với sản phẩm và dịch vụ cũng theo đó mà khắt khe hơn. Sản phẩm nữ trang PNJ đã đáp ứng được nhu cầu về một sản phẩm có giá trị về mặt vật chất lẫn tinh thần. Là đơn vị sản xuất và kinh doanh nữ trang chuyên nghiệp, trong thời gian qua PNJ đã đầu tư không ngừng phát triển trên tất cả các lĩnh vực từ đội ngũ nhân sự, quy trình quản lý, máy móc thiết bị, công nghệ đến xây dựng và phát triển hệ thống… nhằm ngày TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 44 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH càng khẳng định mạnh mẽ về định hướng đúng đắn và tính chuyên nghiệp trong sản xuất và kinh doanh của PNJ. Như mang cho mình sứ mệnh thúc đẩy nghề kim hoàn tại Việt Nam phát triển bắt kịp với trình độ các nước trong khu vực và thế giới, đặc biệt là nữ trang, PNJ đã tiên phong mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất nữ trang theo công nghệ Italy, từ các thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế – tạo mẫu nữ trang, đúc phôi, xi mạ, dây chuyền máy... song song với việc đưa cán bộ ra nước ngoài đào tạo nắm bắt công nghệ mới cũng như mời chuyên gia nước ngoài huấn luyện tại doanh nghiệp, từ đó sản phẩm nữ trang của PNJ đã mang phong cách của một nhà sản xuất nữ trang chuyên nghiệp, thiết kế có dáng dấp riêng và rất đặc thù, vừa giữ được nét tinh hoa, bản sắc văn hoá của ngành nghề truyền thống của dân tộc nhưng vẫn đạt đến độ tinh xảo và vẻ đẹp hiện đại, sánh kịp với trình độ các nước. Chính sự đầu tư công nghệ hiện đại của PNJ đã đưa quy trình sản xuất nữ trang của đơn vị cũng như của Việt Nam nâng lên tầm cao mới, công nghệ sản xuất nữ trang hàng loạt, năng suất tăng lên gấp ngàn lần so với phương pháp thủ công truyền thống đã đáp ứng nhu cầu nữ trang ngày càng tăng của thị trường và cho các đơn hàng xuất khẩu. Trong năm 2007, tổng sản lượng nữ trang của PNJ sản xuất đạt 2.333.668 sản phẩm thì riêng sản lượng nữ trang làm bằng máy chiếm đến 90%. Trải qua 20 năm hoạt động và phát triển, PNJ đã trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn đầu của ngành sản xuất kinh doanh trang sức tại Việt Nam và một trong những doanh nghiệp lớn của khu vực. Những giải thưởng dưới đây dành cho PNJ là kết quả của quá trình nỗ lực không ngừng, là thành tựu rất lớn mà không phải một doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có thể đạt được. TT Tên giải thưởng Đơn vị trao Năm đạt giải 1 Huân chương lao động hạng nhất 2 Bằng khen Thủ tướng Chính phủ vì thành tích nhiều năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao, góp phần vào Thủ tướng Chính phủ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc. 2006 3 Chứng nhận Danh hiệu Hàng Việt Nam Do người tiêu dùng bình chất lượng cao 10 năm liền (từ 1998 – chọn và Báo SGTT công bố 2007 Chủ tịch nước TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 2003 45 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN TT Tên giải thưởng BẢN CÁO BẠCH Đơn vị trao Năm đạt giải 2007) 4 Giải thưởng Thương hiệu dẫn đầu Hàng Do người tiêu dùng bình Việt Nam chất lượng cao chọn và Báo SGTT công bố 2007 2003 5 Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt Trung ương Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam 2005 2007 2008 Giải thưởng Chất lượng Việt Nam Bộ Khoa học – Công nghệ và Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng 7 Giải thưởng Thương hiệu mạnh Thời báo kinh tế Việt Nam và Cục xúc tiến thương mại (Bộ Thương mại) 2006 8 Ban thi đua khen thưởng Cúp vàng Top ten Sản phẩm Việt uy tín – Trung ương, Hội Sở hữu trí chất lượng tuệ Việt Nam, Hiệp hội DN vừa và nhỏ Việt Nam 2007 6 2006 2007 2004 9 Giải thưởng Top 500 Nhà bán lẻ hàng Tạp chí Retail Asia đầu Châu Á Thái Bình Dương (Singapore) 2005 2006 2007 10 Xác lập kỷ lục Việt Nam “Doanh nghiệp Trung tâm sách kỷ lục Việt đầu tiên đầu tư công nghệ sản xuất nữ Nam công bố trang hiện đại và quy mô nhất Việt Nam” 2007 11 Giải thưởng thương hiệu “Việt Nam tốt Người tiêu dùng bình chọn nhất” và Vietnamnet công bố 2007 12 Top 200 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Tổ chức Phát triển Liên hiệp Nam quốc (UNDP) công bố 2007 13 Top 10 doanh nghiệp tiêu biểu nhất TP.HCM năm 2007 2007 14 Top 100 Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007 15 Giải thưởng “Sao vàng Phương Nam 2008 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 46 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN TT BẢN CÁO BẠCH Đơn vị trao Tên giải thưởng Năm đạt giải 2008” 16 Huân chương Độc lập hạng ba Chủ tịch nước 2008 Từ sự cộng hưởng các hoạt động của đơn vị, đến nay PNJ có thể tự hào về vị trí doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nữ trang hàng đầu vững chắc trong lòng người yêu thích nữ trang và những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành kim hoàn Việt Nam. 8.2. Triển vọng phát triển của ngành Khi nền kinh tế phát triển, kéo theo mọi mặt của đời sống xã hội cũng được nâng cao theo. Đời sống con người không chỉ được thể hiện ở nhu cầu ăn uống, tiêu dùng mà nhu cầu làm đẹp cũng được chú trọng đáng kể. Nhu cầu làm đẹp không chỉ dừng lại ở các quý bà, quý cô mà còn đón nhận được sự quan tâm của các quý ông. Với một sản phẩm trang sức nhỏ bé nhưng có thể làm cho người đang sử dụng nó nâng cao được sự thanh lịch và tự tin khi tiếp xúc trước đám đông công chúng hoặc trước khách hàng trong kinh doanh. Tuy ngành công nghiệp trang sức vẫn còn là một ngành mới mẻ nhưng tốc độ phát triển của ngành luôn có chiều hướng tăng mạnh qua các năm và đã chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các tập đoàn thời trang nước ngoài đang lấn dần vào Việt Nam với những dòng sản phẩm cao cấp, mẫu mã đẹp và thương hiệu có tiếng tăm, gây nên sức ép lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành kim hoàn Việt Nam. Đứng trước sự cạnh tranh này, nhiều doanh nghiệp kinh doanh kim hoàn tại TP. HCM có quy mô lớn như SJC, PNJ, VJC,… và hàng chục doanh nghiệp tư nhân khác đã nhập máy móc, thiết bị, hoá chất cùng công nghệ chế tác vàng. Một khi đã được công nghiệp hoá, sản phẩm nữ trang Việt Nam sẽ có ưu điểm: giá thành hạ do sản xuất nhanh, nhiều, mẫu mã đẹp và đồng nhất, do đó lợi thế cạnh tranh sẽ tăng hơn rất nhiều so với hàng sản xuất thủ công. Từ các kỳ hội chợ nữ trang Việt Nam hàng năm, các chuyên gia ngành kim hoàn đã nhận xét, về mẫu mã và kỹ thuật, nữ trang Việt Nam có thể sánh vai với nữ trang công nghiệp của các nước láng giềng như Indonesia, Malaysia, riêng với Thái Lan, Việt Nam chỉ thua về công nghệ mài đá quý. Về công nghệ chế tác, những giải thưởng tại các cuộc thi quốc tế cho thấy khả năng cạnh tranh của vàng nữ trang Việt không phải không có hy TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 47 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH vọng. Việt Nam với lợi thế về giá nhân công rẻ, các nghệ nhân và thợ kim hoàn có tay nghề cao, nên nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh vàng mỹ nghệ. Sau đó thành phẩm được làm ra sẽ được xuất đi tiêu thụ lại ở nước khác hoặc ở chính quốc. Tuy nhiên lực lượng này vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước vì vậy nếu biết khai thác, đầu tư vào đội ngũ thiết kế, chế tác công nghiệp, xuất khẩu vàng nữ trang sẽ không chỉ là mảnh đất cho các công ty nước ngoài gặt hái mà là một nguồn động lực lớn góp phần thúc đẩy cho ngành kim hoàn của Việt Nam phát triển mạnh. 8.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành, chính sách của nhà nước và xu thế chung trên thế giới Cùng với sự phát triển của kinh tế Việt Nam, ngành nữ trang Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển cả thị trường nội địa lẫn quốc tế, điều này cho thấy định hướng phát triển của PNJ phù hợp với định hướng của ngành, chính sách của nhà nước cũng như xu thế chung của thế giới. 9. Chính sách đối với người lao động 9.1. Hoạt động quản trị nhân sự Để đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, tình hình nhân sự của PNJ đã không ngừng được nâng lên cả về lượng lẫn về chất. Bảng số liệu tình hình gia tăng nhân sự qua các năm từ 2005 – 2007 Chỉ tiêu Số lượng nhân sự Tăng/ giảm Đvt 2005 2006 2007 người 1.597 1.722 1.724 % 117% 108% 100,11% Nguồn: PNJ Các chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao tay nghề công nhân, trình độ đội ngũ nhân viên bán hàng và đội ngũ quản lý thường xuyên được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ thống. Ngoài ra, chính sách tuyển dụng người tài với những quyền lợi, chính sách ưu đãi hấp dẫn cũng được PNJ áp dụng như một vũ khí để nâng cao vị thế cạnh tranh. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 48 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Người lao động ký kết hợp đồng lao động với PNJ theo quy định của Luật Lao động, được đảm bảo mọi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo đúng quy định pháp luật. 9.2. Tổng số lao động Tổng số lao động của PNJ tính tới thời điểm 2007 là 1.724 người, trong đó chia ra: Theo cơ cấu lao động: ¨ Lao động trực tiếp: 1.546 người ¨ Lao động gián tiếp: 178 người Theo trình độ chuyên môn: 9.3. ¨ Trên đại học: ¨ Đại học: 669 người ¨ Cao đẳng và trung cấp: 432 người ¨ Lao động tay nghề: 619 người Các chính sách về lao động 9.3.1. • 04 người Đảm bảo việc làm PNJ luôn cam kết đảm bảo việc làm cho nhân viên cũng như tìm mọi biện pháp tối ưu để đảm bảo việc làm ổn định và liên tục cho nhân viên. 9.3.2. • Tuyển dụng Chính sách tuyển dụng của PNJ là thu hút và duy trì nguồn nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, PNJ còn chú ý thu hút những ứng viên mới có tiềm năng, chú trọng các sinh viên mới tốt nghiệp loại khá giỏi trở lên từ các trường đại học. • PNJ có chính sách tài trợ học bổng cho các sinh viên khoa thiết kế của các trường đại học, nhằm thu hút nhân tài sau khi tốt nghiệp sẽ trở về phục vụ cho PNJ. • PNJ còn ưu tiên xây dựng và phát triển nguồn nhân lực bên trong, tức là luôn tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân viên trong nội bộ Công ty. 9.3.3. • Đào tạo và phát triển Đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được ưu tiên hàng đầu của PNJ nhằm TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 49 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH xây dựng và phát triển một đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình trong phục vụ khách hàng. • Tất cả các ứng viên khi được lựa chọn là nhân viên của PNJ luôn được hưởng những cơ hội bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. Công tác đào tạo sẽ được tiến hành theo mục tiêu kế hoạch năm của từng bộ phận, dựa vào nguồn lực hiện có và mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên. • PNJ luôn có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động ở trong và ngoài nước trong thời gian làm việc tại Công ty. Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chiến lược kinh doanh, các mục tiêu dài hạn, ngắn hạn của Công ty kết hợp với tiến trình nghề nghiệp của nhân viên. Nội dung đào tạo chú trọng đến tính thực tiễn, được thiết kế và cung cấp trên cơ sở yêu cầu năng lực cần thiết cho công việc. Cơ hội đào tạo và phát triển đối với mọi nhân viên căn cứ theo tiềm năng của nhân viên, nhu cầu kinh doanh và định hướng phát triển của Công ty. Chương trình đào tạo được xem xét và cập nhật cho phù hợp với sự phát triển của Công ty và xu hướng hiện đại. • Hiện nay, các cấp quản lý cấp trung và một số chức danh như kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên thiết kế, nhân viên đồ họa,… đều được PNJ cử đi nước ngoài đào tạo nâng cao nghiệp vụ. • Nhân viên quản lý có trách nhiệm tham gia công tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp. PNJ cũng khuyến khích các nhân viên tự trao đổi nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm với đồng nghiệp. 9.3.4. • Đãi ngộ PNJ có chính sách lương luôn đảm bảo và phù hợp với trình độ, khả năng của người lao động và nâng cao nguồn thu nhập theo khả năng cống hiến. • Thời hạn nâng lương CBNV theo thâm niên quy định cho từng chức danh, tuy nhiên trong một số trường hợp nâng lương trước thời hạn được áp dụng đối với CBCNV có kết quả làm việc được đánh giá xuất sắc. Ngoài ra, CBCNV PNJ còn có được nguồn thu nhập khác từ khen thưởng định kì, khen thưởng hoàn thành kế hoạch. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 50 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN • BẢN CÁO BẠCH PNJ luôn chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho CBCNV Công ty thông qua Quỹ phúc lợi như: tổ chức nghỉ mát, trợ cấp, bồi dưỡng,… Đối với nhân sự quản lý hoặc nhân viên có thâm niên, có thành tích làm việc tốt sẽ được hưởng chế độ mua cổ phần ưu đãi của PNJ. 10. Chính sách chia cổ tức Cổ đông của PNJ được hưởng các quyền lợi cũng như thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều lệ Công ty. Về vấn đề cổ tức: Chính sách phân phối cổ tức của PNJ sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định trong các kỳ Đại hội cổ đông thường niên. PNJ chỉ chi trả cổ tức cho các cổ đông khi PNJ kinh doanh có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Cổ đông được chia cổ tức tương ứng với số vốn góp theo tỷ lệ chia cổ tức mà Đại hội đồng cổ đông thông qua căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của năm hoạt động và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các năm tiếp theo. Tùy tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của năm hoạt động, Hội đồng quản trị Công ty có thể tạm ứng cổ tức giữa kì cho các cổ đông. Từ khi chính thức hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần đến nay, PNJ luôn duy trì tỷ lệ cổ tức khá cao và luôn đặt lợi ích của Công ty, của cổ đông lên hàng đầu. Cụ thể, từ năm 2004 đến nay, cổ đông PNJ nhận được các quyền lợi sau: Năm Tỷ lệ chia cổ tức (bằng tiền mặt) 2004 18% 2005 35% Quyền lợi khác - Thưởng bằng cổ phiếu, tỷ lệ 12,5% - Thưởng bằng cổ phiếu, tỷ lệ 36% 2006 20% - Được quyền mua thêm cổ phiếu mới với giá mua bằng mệnh giá, tỷ lệ 27% 30%/100 tỷ 2007* 25%/20 tỷ - Thưởng bằng cổ phiếu, tỷ lệ 100% (Quý 1/2007) 23%/120 tỷ TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 51 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Tỷ lệ chia cổ tức (bằng tiền mặt) 1,25%/60 tỷ Năm Quyền lợi khác Chi cổ tức đợt 1: 8% 2008** Chi cổ tức đợt 2: 18% Ghi chú: *: Phần vốn 20 tỷ phát hành vào thời điểm tháng 2/2007 Phần vốn 120 tỷ phát hành vào thời điểm tháng 5/2007 Phần vốn 60 tỷ phát hành vào thời điểm tháng 12/2007 11. Tình hình hoạt động tài chính 11.1. Các chỉ tiêu cơ bản 11.1.1. Trích khấu hao tài sản cố định Ngày 12/12/2003, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 206/2003/QĐ-BTC thay thế cho Quyết định 166/1999/QĐ-BTC quy định các tỷ lệ khấu hao được áp dụng tại Việt Nam. Công ty đã áp dụng Quyết định mới này kể từ ngày 01/01/2004; tuy nhiên việc áp dụng này không làm thay đổi các tỷ lệ khấu hao được áp dụng cho các năm trước đó. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính như sau: Tên Tài sản Thời gian khấu hao • Nhà xưởng, vật kiến trúc 5 – 25 năm • Máy móc, thiết bị 5 – 10 năm • Phương tiện vận tải 6 – 13 năm • Thiết bị văn phòng 6 – 11 năm • Tài sản vô hình khác 5 năm 11.1.2. Mức lương bình quân Năm Mức lương bình quân % Thay đổi so với năm trước 2006 2007 Dự kiến 2008 3.200.000 3.600.000 4.680.000 115% 113% 130% Nguồn: PNJ TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 52 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Mức lương bình quân hàng tháng của người lao động tại PNJ năm 2007 là 3.600.000 đồng/người/tháng. Mức lương này nằm ở mức trung bình khá với các Công ty cùng ngành. Năm 2008, PNJ tăng trung bình 30% lương cho người lao động trong Công ty. 11.1.3. Thanh toán các khoản nợ đến hạn PNJ hiện nay không có khoản nợ quá hạn nào, các khoản nợ phải trả ngắn và trung hạn đều được PNJ thanh toán đúng hạn. 11.1.4. Các khoản phải nộp theo luật định PNJ luôn thanh toán đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác cho người lao động. 11.1.5. Trích lập các quỹ theo luật định PNJ trích lập các quỹ căn cứ theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cụ thể PNJ đã trích lập các quỹ trong các năm như sau: Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 975 31/12/2007 (hợp nhất) 11.114 30/09/2008 (hợp nhất) 31.110 2.086 3.776 9.322 - 21 20 817 8.119 1.983 31/12/2006 Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu Quỹ khen thưởng và phúc lợi Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006, hợp nhất năm 2007, BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ 11.1.6. Tổng dư nợ vay Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Vay và nợ ngắn hạn Vay và nợ dài hạn 321.624 31/12/2007 (hợp nhất) 284.872 30/09/2008 (hợp nhất) 449.791 3.831 5.361 16.887 31/12/2006 Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006, hợp nhất 2007, BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ Tại thời điểm 30/09/2008, khoản mục Nợ và vay ngắn hạn tăng mạnh so với năm 2007 do hợp nhất báo cáo tài chính với các công ty con, đồng thời, PNJ vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh trong quý 4 và đầu năm 2009. Đối với các khoản vay bằng vàng, PNJ với kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vàng bạc đá quý, luôn thường xuyên cân TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 53 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH đối, đánh giá thận trọng trong các khoản vay nhằm đảm bảo an toàn và sử dụng vốn hiệu quả trước tình hình biến động giá vàng trong nước và thế giới diễn biến phức tạp. Cụ thể các khoản vay ngắn hạn như sau: Chỉ tiêu Số lượng Giá trị (đồng) 1. Tiền đồng 39.232.707.580 Nợ dài hạn đến hạn trả 356.500.092 Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na vay 9.300.000.000 Công ty Cổ phần Hải Sản SG vay 29.576.207.488 2. Vay USD 21.605.999.527 Ngân hàng VCB 1.300.000 USD 21.605.999.527 3. Vay vàng 388.952.034.495 Ngân hàng Đông Á 70.000 chỉ 122.710.000.000 Ngân hàng ACB 88.930 chỉ 150.847.422.100 Ngân hàng NN & PTNT 33.000 chỉ 61.668.521.960 Ngân hàng Eximbank 10.000 chỉ 18.830.000.000 19.991,6 chỉ 34.896.090.435 Huy động vốn vàng (cá nhân) Tổng cộng 449.790.741.602 Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Quý III/2008 của PNJ 11.1.7. Tình hình công nợ hiện nay Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 (hợp nhất) 30/09/2008 (hợp nhất) Các khoản phải thu 11.720 186.222 87.666 Phải thu khách hàng 5.318 18.777 33.778 Trả trước cho người bán 1.197 78.920 10.590 Phải thu khác 5.933 89.252 44.026 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (728) (728) (728) Các khoản phải trả 441.720 449.014 687.638 Vay và nợ ngắn hạn 321.624 284.873 449.791 54.240 64.159 89.498 363 1.481 270 3.617 15.846 16.828 Phải trả cho người bán Nguời mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 54 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN Chỉ tiêu BẢN CÁO BẠCH 31/12/2007 (hợp nhất) 31/12/2006 Phải trả công nhân viên 5.781 30/09/2008 (hợp nhất) 1.356 3.959 1.753 2.041 50.144 11.326 41.792 908 32 - 166 61.164 65.156 3.831 5.361 16.887 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - 0,3 0,3 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 1.046 1.663 1.417 Chi phí phải trả Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác Dự phòng phải trả ngắn hạn Phải trả dài hạn khác Vay và nợ dài hạn Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006, hợp nhất 2007, BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ 11.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Năm 2006 Năm 2007 (hợp nhất) 9 tháng đầu năm 2008 (hợp nhất) 0,83 2,37 1,37 0,09 1,04 0,29 + Hệ số: Nợ/ Tổng tài sản 0,79 0,32 0,41 + Hệ số: Nợ/ Vốn chủ sở hữu 3,70 0,48 0,73 10,02 5,26 5,34 3,19 1,68 1,99 + Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 1,69% 4,81% 2,75% + Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 25,46% 12,32% 9,93% + Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản 5,37% 8,08% 5,48% + Hệ số lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần 1,53% 5,16% 3,54% Các chỉ tiêu 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán ngắn hạn TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh (TSLĐ – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động + Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân + Doanh thu thuần/ Tổng tài sản 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2006, hợp nhất 2007, BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 55 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng 12. STT Năm sinh Họ tên CMND Chức danh HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 1 Cao Thị Ngọc Dung 1957 020588193 Chủ tịch kiêm TGĐ 2 Nguyễn Vũ Phan 1956 020579018 Phó Chủ tịch kiêm Phó TGĐ 3 Nguyễn Thị Cúc 1960 020870385 Ủy viên kiêm Phó TGĐ 4 Nguyễn Thị Ngọ 1954 022649650 Ủy viên 5 Đặng Phước Dừa 1960 023132240 Ủy viên BAN TỔNG GIÁM ĐỐC 1 Lê Hữu Hạnh 1963 020991505 Phó TGĐ 2 Nguyễn Tuấn Quỳnh 1972 022924005 Phó TGĐ BAN KIỂM SOÁT 1 Trương Nguyễn Thiên Kim 1976 250399275 Trưởng Ban 2 Võ Như Tố 1955 020213128 Thành viên 3 Trần Văn Dân 1974 024710990 Thành viên KẾ TOÁN TRƯỞNG 1 Đặng Thị Lài 1967 022758381 Kế toán trưởng 12.1. Thành viên Hội đồng Quản trị 12.1.1. Bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc ➢ Họ và tên : Cao Thị Ngọc Dung ➢ Số CMND : 020588193 ➢ Giới tính : Nữ ➢ Ngày tháng năm sinh : 08/10/1957 ➢ Nơi sinh : Quảng Ngãi TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 56 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Quảng Ngãi ➢ Địa chỉ thường trú : 82/138 Lý Chính Thắng, P.8, Quận 3, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.951.573 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế ➢ Quá trình công tác : 12/12 : 1983 – 1985 : Công tác tại Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Phú Nhuận 1985 – 1987 : Trưởng Phòng Kế hoạch Công ty Nông sản thực phẩm Quận Phú Nhuận 1988 – 2003 : Giám đốc Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2004 – nay : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc PNJ. ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á, Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt; Ủy viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Quê Hương. ➢ ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 3.044.460 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 3.044.460 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: Trần Thị Môn Mẹ ruột 86.380 cổ phần Trần Phương Ngọc Thảo Con ruột 759.840 cổ phần Trần Phương Ngọc Giao Con ruột 1.000.000 cổ phần Cao Ngọc Hiệp Anh ruột 10.520 cổ phần Cao Thị Thúy Em ruột 60.800 cổ phần Cao Thị Ngọc Hồng Em ruột 208.400 cổ phần Cao Ngọc Huy Em ruột 7.180 cổ phần Cao Ngọc Duy Em ruột 363.380 cổ phần TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 57 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Cao Thị Ngọc Tâm Em ruột 10.000 cổ phần Cao Ngọc Hải Em ruột 20.000 cổ phần Cao Ngọc Vũ Em ruột 20.000 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Các quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích của Công ty: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.1.2. Ông Nguyễn Vũ Phan – Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc ➢ Họ và tên : Nguyễn Vũ Phan ➢ Số CMND : 020579018 ➢ Giới tính : Nam ➢ Ngày tháng năm sinh : 04/01/1956 ➢ Nơi sinh : Hà Nội ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Yên Phong, Ý Yên, Nam Định ➢ Địa chỉ thường trú : 271H Nguyễn Trọng Tuyển, P.10, Q. Phú Nhuận, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.953.218 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Quản trị kinh doanh : 10/10 Kỹ sư rèn dập – chế tạo máy ➢ Quá trình công tác : 1978 – 1985 : Trưởng Ban Công nghệ Xí nghiệp Caric 1985 – 1987 : Chuyên viên kỹ thuật Công ty Thiết bị toàn bộ (Sở Công nghiệp TP. HCM) 1987 – 1996 : Kỹ sư trưởng Liên hiệp Khoa học – Sản xuất – Công nghệ mới 1996 – 1999 : Phó Giám đốc xí nghiệp may Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Bình Dương TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 58 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 1999 – 2003 : Phó Giám đốc Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2004 – nay : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc PNJ. ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Hải sản S.G; Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang; Thành viên Hội đồng thành viên Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na. ➢ ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 200.000 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 200.000 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: Phạm Thúy Lan Anh Vợ 656.540 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.1.3. Bà Nguyễn Thị Cúc – Ủy viên HĐQT kiêm Phó Tổng Giám đốc ➢ Họ và tên : Nguyễn Thị Cúc ➢ Số CMND : 020870385 ➢ Giới tính : Nữ ➢ Ngày tháng năm sinh : 02/12/1960 ➢ Nơi sinh : TP. HCM ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Hà Nam Ninh ➢ Địa chỉ thường trú : 132/2 Hoàng Văn Thụ, P.9, Q. Phú Nhuận, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.953.012 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Quản trị kinh doanh ➢ Quá trình công tác : 12/12 : TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 59 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 1983 – 1988 : Chuyên viên Phòng Thống kê – Kế hoạch Quận Phú Nhuận 1988 – 1995 : Kế toán trưởng Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 1995 – 2003 : Phó Giám đốc Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2004 – nay : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Ủy viên Hội đồng Quản trị kiêm Phó Tổng Giám đốc PNJ. ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Trưởng Ban Kiểm soát Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á. ➢ ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 200.000 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 200.000 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: Trần Minh Chồng 56.780 cổ phần Trần Trung Hiếu Con ruột 150.000 cổ phần Nguyễn Thị Kim Lan Chị ruột 152.000 cổ phần Nguyễn Thị Kim Liên Em ruột 2.000 cổ phần Nguyễn Thiện Tâm Em ruột 6.300 cổ phần Nguyễn Thị Phương Loan Em ruột 71.580 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.1.4. Bà Nguyễn Thị Ngọ – Ủy viên HĐQT ➢ Họ và tên : Nguyễn Thị Ngọ ➢ Số CMND : 022649650 ➢ Giới tính : Nữ ➢ Ngày tháng năm sinh : 05/08/1954 ➢ Nơi sinh : Hà Nội TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 60 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Hà Nội ➢ Địa chỉ thường trú : 12A Nguyễn Trung Trực, P.5, Q. Bình Thạnh, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 54.042.888 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Cử nhân Tài chính Ngân hàng ➢ Quá trình công tác 1977 – 1986 : 10/10 : : Cán bộ Phòng Giá cả, Phòng Đối ngoại Tổng Công ty Technoimport (Bộ Thương mại) 1986 – 1992 : Giám đốc kinh doanh Công ty Xuất nhập khẩu Dầu khí Petechim (Bộ Thương mại) 1992 – 1993 : Trợ lý Tổng Giám đốc Tổng Công ty Lương thực miền Nam 1993 – 1994 : Phó Tổng Giám đốc Xuất nhập khẩu Công ty Lương thực Long An 1994 – 2005 : Tổng Giám đốc Công ty TNHH Hoàng Lê Từ 2005 – nay : Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực Châu Á – Thái Bình Dương ➢ Chức vụ hiện nay: Ủy viên Hội đồng Quản trị PNJ ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Ủy viên Hội đồng Quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á ➢ ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 82.620 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 82.620 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: Lê Anh Tuấn Chồng 67.740 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 61 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN ➢ BẢN CÁO BẠCH Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.1.5. Ông Đặng Phước Dừa – Ủy viên HĐQT ➢ Họ và tên : Đặng Phước Dừa ➢ Số CMND : 023132240 ➢ Giới tính : Nam ➢ Ngày tháng năm sinh : 12/04/1960 ➢ Nơi sinh : An Giang ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : An Giang ➢ Địa chỉ thường trú : 27 Phạm Ngũ Lão, P. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 38.995.275 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Cử nhân (Đại học Quốc gia Hà Nội) ➢ Quá trình công tác : 12/12 : 1981 – 1982 : Nhân viên Phòng Lương thực huyện Chợ Mới 1982 – 1986 : Quản đốc phân xưởng xay xát Công ty Lương thực huyện Chợ Mới 1986 – 1988 : Cán bộ Công ty Lương thực huyện Chợ Mới 1988 – 1989 : Phó Giám đốc Công ty Sản xuất kinh doanh tổng hợp Công an tỉnh An Giang 1989 – 1990 : Giám đốc Xí nghiệp phục vụ đời sống – LISCO Công an An Giang 1990 – 1992 : Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu tài nguyên CORIMEX Viện Khoa học Việt Nam 1992 – 1993 : Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Tài nguyên và Vật tư kỹ thuật REXCO – Viện Khoa học Việt Nam 1993 – 2006 : Giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Kỹ thuật Rexco – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 1998 – 2006 : Ủy viên Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đông Á TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 62 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 2006 – nay BẢN CÁO BẠCH : Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Kỹ thuật Rexco 2007 – nay : Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Bệnh viện Ngọc Tâm 2007 – nay : Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đông Á ➢ Chức vụ hiện nay: Ủy viên Hội đồng quản trị PNJ ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Rexco, Công ty Cổ phần Bệnh viện Ngọc Tâm, Công ty Cổ phần Vận tải Việt Tín, Công ty Cổ phần Thép Phú Thọ; Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đông Á, Hội từ thiện Ngọc Tâm, Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á, Công ty Cổ phần Hỗ trợ Dịch vụ Thanh toán Việt Phú. ➢ ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 60.260 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 60.260 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Rexco 215.970 cổ phần Trương Thị Dơn Vợ 134.460 cổ phần Đặng Phước Thủy Tiên Con ruột 4.000 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.2. Thành viên Ban Tổng giám đốc 12.2.1. Bà Cao Thị Ngọc Dung – Tổng Giám đốc Sơ yếu lý lịch đã được trình bày ở phần 12.1.1 12.2.2. Ông Nguyễn Vũ Phan – Phó Tổng Giám đốc Sơ yếu lý lịch đã được trình bày ở phần 12.1.2 12.2.3. Bà Nguyễn Thị Cúc – Phó Tổng Giám đốc Sơ yếu lý lịch đã được trình bày ở phần 12.1.3 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 63 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 12.2.4. Ông Lê Hữu Hạnh – Phó Tổng Giám đốc ➢ Họ và tên : Lê Hữu Hạnh ➢ Số CMND : 020991505 ➢ Giới tính : Nam ➢ Ngày tháng năm sinh : 20/01/1963 ➢ Nơi sinh : TP. HCM ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : TP. HCM ➢ Địa chỉ thường trú : 84 Đường số 1, Phường 4, Quận Gò Vấp, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.951.703 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Hóa ➢ Quá trình công tác : 12/12 : 1980 – 1988 : Công nhân chế bản Xí nghiệp Quốc doanh In số 4 1988 – 1991 : Nhân viên kinh doanh Công ty Dịch vụ Tổng hợp Gò Vấp 1992 – 2003 : Nhân viên Xưởng sản xuất nữ trang PNJ Nhân viên kinh doanh PNJ Giám đốc Chi nhánh PNJ Hà Nội Trưởng Phòng Kinh doanh PNJ 2004 – 04/2005 : Giám đốc Kinh doanh vàng Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 01/05/2005 – nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Phó Tổng Giám đốc PNJ ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 240.000 cổ phần, trong đó: ➢ Cá nhân : 240.000 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 64 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Ngô Thị Quyên Mẹ ruột 1.200 cổ phần Lê Ngọc Hội Em ruột 10.380 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Không có ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.2.5. Ông Nguyễn Tuấn Quỳnh – Phó Tổng Giám đốc ➢ Họ và tên : Nguyễn Tuấn Quỳnh ➢ Số CMND : 022924005 ➢ Giới tính : Nam ➢ Ngày tháng năm sinh : 07/09/1972 ➢ Nơi sinh : Tây Ninh ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Xã Tương Bình Hiệp, Thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương ➢ Địa chỉ thường trú ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.953.011 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh ➢ Quá trình công tác : A2/1 Lê Văn Việt, P.Tăng Nhơn Phú A, Quận 9, TP. HCM : 12/12 : 1994 – 2005 : Phó Phòng Kinh doanh Gas – Saigon Petro 2005 – 2007 : Phó Tổng Giám đốc Saigon Gas 2007 – nay : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Phó Tổng Giám đốc PNJ ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn (SFC), Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na, Công ty Cổ phần Đầu tư và Đào tạo Doanh Chủ, Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 65 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH doanh vàng Quốc tế; Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt. ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 10.000 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 10.000 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần ➢ Số cổ phần của những người có liên quan: Không có ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Không có ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 12.3. Thành viên Ban Kiểm soát 12.3.1. Bà Trương Nguyễn Thiên Kim – Trưởng Ban Kiểm soát ➢ Họ và tên : Trương Nguyễn Thiên Kim ➢ Số CMND : 250399275 ➢ Giới tính : Nữ ➢ Ngày tháng năm sinh : 28/11/1976 ➢ Nơi sinh : TP. Đà Lạt ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Quảng Ngãi ➢ Địa chỉ thường trú : 54R Khu Phố 1, Phường Tân Thuận Tây, Quận 7, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 38.218.666 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ ngành Tài chính, Lưu thông tiền tệ và Tín dụng (ĐH : 12/12 Kinh tế TP. HCM) Cử nhân Tài chính – Ngân hàng (ĐH Kinh tế TP. HCM) ➢ Quá trình công tác : TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 66 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN 1996 – 1997 BẢN CÁO BẠCH : Nhân viên Kiểm soát Chất lượng, Phỏng vấn viên Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học kinh tế Cesais – Trường ĐH Kinh Tế TP. HCM 1997 – 1998 : Nhân viên Nghiên cứu thị trường BDT & Associates Market Research 1998 – 2000 : Kế toán Công ty May Xuất Nhập khẩu Chợ Lớn 2000 – 2003 : Chuyên viên kế toán Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt Đại diện giao dịch Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt 2003 – 2004 : Phụ trách kế toán Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á 2004 – 2007 : Trưởng khối Dự án Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á 2007 – nay : Giám đốc Tài chính doanh nghiệp Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á ➢ Chức vụ hiện nay: Trưởng Ban Kiểm soát PNJ. ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Thành viên Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Cấp nước Bến Thành và Công ty Cổ phần Cấp nước Gia Định; Trưởng Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần In và Thương mại Vina; Thành viên Ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Bến Xe Miền Tây và Công ty Cổ phần Đầu tư và Địa ốc Sài Gòn – Chợ Lớn. ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 0 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 0 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần ➢ Số cổ phần của những người có liên quan: Không có ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 67 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH 12.3.2. Ông Võ Như Tố – Thành viên Ban Kiểm soát ➢ Họ và tên : Võ Như Tố ➢ Số CMND : 020213128 ➢ Giới tính : Nam ➢ Ngày tháng năm sinh : 25/02/1955 ➢ Nơi sinh : Đà Nẵng ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Đà Nẵng ➢ Địa chỉ thường trú : 12B Đường 26/3, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.855.533 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh tế – Tài chính ➢ Quá trình công tác : 12/12 : 1976 – 1978 : Chủ nhiệm Hợp tác xã mua bán Phường 17 Quận Gò Vấp 1978 – 1993 : Cán bộ Công ty Rau quả Thành phố 1994 – 2003 : Kế toán trưởng Trạm Kinh doanh VINAGAS - trực thuộc Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2004 – 2007 : Phó Trạm Trưởng Trạm Kinh doanh VINAGAS - trực thuộc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2007 – nay : Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt ➢ Chức vụ hiện nay: Thành viên Ban Kiểm soát PNJ ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 38.060 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 38.060 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần ➢ Số cổ phần của những người có liên quan: Không ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 68 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có BẢN CÁO BẠCH 12.3.3. Ông Trần Văn Dân – Thành viên Ban Kiểm soát ➢ Họ và tên : Trần Văn Dân ➢ Số CMND : 024710990 ➢ Giới tính : Nam ➢ Ngày tháng năm sinh : 05/10/1974 ➢ Nơi sinh : Hồng Thái, Kiến Xương, Thái Bình ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Hồng Thái, Kiến Xương, Thái Bình ➢ Địa chỉ thường trú : 9/6A Đường số 8, Tổ 11, KP4, P. Tam Bình, Quận Thủ Đức, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 38.634.235 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kế toán – Tài chính ➢ Quá trình công tác 1997 – 2003 : 12/12 : : Công nhân, Trưởng Bộ phận KCS, Phó Phòng Quản trị Chất lượng Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2004 – nay : Trưởng Phòng Quản trị Chất lượng, Phó Giám đốc Xí nghiệp nữ trang PNJ II - trực thuộc Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Thành viên Ban Kiểm soát, Phó Giám đốc Xí nghiệp nữ trang PNJ. ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 22.560 cổ phần, trong đó: ➢ Cá nhân : 22.560 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần Số cổ phần của những người có liên quan: Võ Thị Trang Vợ 3.980 cổ phần TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 69 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có BẢN CÁO BẠCH 12.4. Kế toán trưởng 12.4.1. Bà Đặng Thị Lài – Kế toán trưởng ➢ Họ và tên : Đặng Thị Lài ➢ Số CMND : 022758381 ➢ Giới tính : Nữ ➢ Ngày tháng năm sinh : 17/10/1967 ➢ Nơi sinh : Thanh Hóa ➢ Quốc tịch : Việt Nam ➢ Quê quán : Xã Quỳnh Ngọc, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ➢ Địa chỉ thường trú : 181/23-25 Tân Phước, Phường 6, Quận 10, TP. HCM ➢ Số điện thoại liên lạc : (08) 39.951.708 ➢ Trình độ văn hóa ➢ Trình độ chuyên môn: Cử nhân Quản trị Kinh doanh ➢ Quá trình công tác : 12/12 : 1986 – 1990 : Kế toán Nhà máy Đay Ấn Độ 1990 – 1994 : Kế toán Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 1994 – 2003 : Kế toán trưởng Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận 2004 – nay : Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ➢ Chức vụ hiện nay: Kế toán trưởng PNJ ➢ Chức vụ đang nắm giữ tại các tổ chức khác: Không ➢ Số cổ phần nắm giữ & được ủy quyền: 69.480 cổ phần, trong đó: Cá nhân : 69.480 cổ phần Ủy quyền : 0 cổ phần TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 70 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN ➢ BẢN CÁO BẠCH Số cổ phần của những người có liên quan: Trần Quang Minh Chồng 12.980 cổ phần Đặng Thị Cúc Chị ruột 10.420 cổ phần Đặng Ngọc Thảo Em ruột 16.000 cổ phần ➢ Các khoản nợ đối với Công ty: Không có ➢ Thù lao và các khoản lợi ích khác: Theo quyết định của ĐHĐCĐ ➢ Lợi ích liên quan đến tổ chức niêm yết: Không có ➢ Hành vi vi phạm pháp luật: Không có 13. Tài sản Giá trị tài sản cố định hữu hình đến thời điểm 30/09/2008 theo báo cáo tài chính hợp nhất Quý III/2008 của PNJ như sau: Đvt: triệu đồng STT Nguyên giá (NG) Hạng mục 1 Nhà cửa vật kiến trúc 2 Máy móc thiết bị 3 4 Giá trị còn lại (GTCL) % GTCL/NG 79.078 66.408 83,98% 104.004 38.884 37,39% Phương tiện vận tải 21.920 11.175 50,98% Thiết bị dụng cụ quản lý 11.453 5.332 46,56% 216.455 121.799 56,27% Tổng cộng Nguồn: BCTC hợp nhất Quý III/2008 của PNJ Danh mục đất đai PNJ đang quản lý: Địa chỉ 170E Phan Đăng Lưu, Q.Phú Nhuận, TP.HCM Diện tích (m2) 1.650 Mục đích Trụ sở chính PNJ Ghi chú GCNQSDĐ số AD734220 148A Lê Văn Sỹ, Q. Phú Nhuận, TP.HCM 186 Cửa hàng kinh doanh xe gắn máy GCNQSDĐ số AD409090 128 Phan Đình Phùng, Q.Phú Nhuận, TP.HCM 57 Cửa hàng kinh doanh PNJSilver GCNQSDĐ số AD409091 52A-B Nguyễn Văn Trỗi, Q.Phú Nhuận, TP.HCM 129,78 Cửa hàng trung tâm Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất số 007864- TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 71 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN Diện tích (m2) Địa chỉ BẢN CÁO BẠCH Mục đích Ghi chú 007865 159 A Phan Đăng Lưu, Q.Phú Nhuận, TP.HCM 577 Nguyễn Kiệm, Q.Phú Nhuận, TP.HCM 63,4 1.221,3 Cửa hàng kinh doanh PNJ Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất số 007863 Trung tâm thương mại Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất số 007866 359 Phan Chu Trinh, P.Bình Thuận, Q.Hải Châu, TP.Đà Nẳng 131,2 CN Miền trung GCNQSHNOVQSDĐO số 31035 46 Ngô Quyền, P.Tân An, Q.Ninh Kiều , TP.Cần Thơ 99,2 CN Miền Tây GCNQSDĐ số AL 498195 11 Ngô Gia Tự, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ 64,9 CN Miền Tây GCNQSDĐ số AL 529618 13 Ngô Gia Tự, P.Tân An, Q.Ninh Kiều , TP.Cần Thơ 64,1 CN Miền Tây GCNQSDĐ số AL 529627 15 Ngô Gia Tự, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ 61,6 CN Miền Tây GCNQSDĐ số AL 529628 07 An Đương Vương, P.8, Q.5, TP.HCM 65,57 CH An Dương Vương GCNQSH số 82 16 Thủ Khoa Huân, P.Bến Thành, Q1, TP.HCM 76,2 Trung tâm Kim hoàn Quận 1 GCNQSDĐ số AB 861842 18 – 20 Thủ Khoa Huân, P.Bến Thành, Q.1, TP.HCM 77,07 Trung tâm Kim hoàn Quận 1 GCNQSHNOVQSDĐO số 12276 18 – 20 Thủ Khoa Huân, P.Bến Thành, Q.1, TP.HCM 68,31 Trung tâm Kim hoàn Quận 1 GCNQSHNOVQSDĐO số 12275 18 – 20 Thủ Khoa Huân, P.Bến Thành, Q1, TP.HCM 138,27 Trung tâm Kim hoàn Quận 1 GCNQSHNOVQSDĐO số 14436 24/2 Thủ Khoa Huân, P.Bến Thành, Q1, TP.HCM 71,8 Trung tâm Kim hoàn Quận 1 GCNQSHNOVQSDĐO số 11635 Ngoài ra, PNJ hiện đang thuê nhiều mặt bằng ở các nơi khác có thời hạn ngắn nhất là 03 năm, dài nhất là 10 năm để đặt chi nhánh và các cửa hàng kinh doanh. 14. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức trong năm tiếp theo 14.1. Kế hoạch kinh doanh của PNJ giai đoạn 2008 – 2010 Đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu Vốn điều lệ Tổng doanh thu 2008 2009 2010 300 825 900 2.600 3.000 3.200 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 72 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN Chỉ tiêu BẢN CÁO BẠCH 2008 2009 2010 Lợi nhuận trước thuế 150 220 240 - Lợi nhuận kinh doanh chính 105 145 160 45 75 80 120 180 200 4,62% 6% 6,25% Lợi nhuận sau thuế /Vốn điều lệ 40% 21,82% 22,22% Tỷ lệ cổ tức 22% 15% 16% - Lợi nhuận hoạt động tài chính Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu Nguồn: PNJ 14.2. Định hướng phát triển PNJ hướng đến trở thành một Tập đoàn công ty đa ngành, mà trong đó hoạt động kinh doanh trang sức được coi là cốt lõi. Một số định hướng kinh doanh của PNJ trong thời gian tới được hoạch định như sau: Lĩnh vực kinh doanh chính: • Giữ vững và khẳng định đẳng cấp của thương hiệu trang sức PNJ là nhà sản xuất kinh doanh trang sức chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam và khu vực. • Mở rộng qui mô và tăng năng lực sản xuất bằng cách: sáp nhập hai xưởng sản xuất thành xí nghiệp sản xuất có qui mô lớn và hiện đại, tiếp tục cải tiến và đầu tư kỹ thuật sản xuất hiện đại nhất theo sự phát triển về trình độ sản xuất của ngành kim hoàn thế giới. Tăng cường tối đa năng lực sản xuất công nghiệp, tuy nhiên vẫn chú trọng đào tạo đội ngũ nghệ nhân có tay nghề cao. Tiến tới thành lập Công ty chuyên sản xuất gia công trang sức vàng bạc đá quý. • Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán buôn vàng miếng thương hiệu Phượng Hoàng, tham gia thị trường kinh doanh vàng tài khoản một cách thận trọng. • Về hệ thống cửa hàng: củng cố và mở rộng hệ thống bán lẻ PNJGold, hình thành các trung tâm bán lẻ lớn tại TP. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ, mở rộng mạng lưới trong các siêu thị, trung tâm thương mại, thu hẹp dần các điểm bán vàng nhỏ lẻ trên đường phố. • Mở rộng mạng lưới cửa hàng PNJSilver trong phạm vi cả nước theo nhu cầu của thị trường trong khả năng tìm kiếm được mặt bằng phù hợp, không hạn TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 73 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH chế số lượng cửa hàng. Cho ra đời dòng sản phẩm Silver phục vụ đối tượng khách hàng cao cấp. • Phát triển có chọn lọc hệ thống cửa hàng CAO Fine Jewellery, đưa CAO trở thành thương hiệu nữ trang cao cấp nhất tại Việt Nam. • Thành lập PNJDiamond Center tại trung tâm thành phố đưa PNJ trở thành công ty cung cấp trang sức kim cương hàng đầu tại Việt Nam. (Hiện PNJ đã mua nhà tại đường Thủ Khoa Huân, đang thiết kế và lên kế hoạch xây dựng). • Thành lập Công ty thời trang cao cấp trên nền nhãn hiệu CAO, từng bước đưa hoạt động của Công ty vào lĩnh vực kinh doanh thời trang đa dạng theo xu thế các nhãn hiệu đa quốc gia. • Phục hồi chức năng kinh doanh xe máy vào đầu năm 2009, khi luật hạn chế đầu tư đối với các công ty có vốn góp của các cổ đông nước ngoài được gỡ bỏ đối với ngành này. Lĩnh vực đầu tư tài chính: Đây là lĩnh vực cần được quan tâm nghiên cứu mở rộng để trở thành một nguồn thu nhập chủ lực trong những năm sau với các định hướng: • Tiếp tục duy trì vị thế là cổ đông lớn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á. • Nắm giữ cổ phần chi phối tại một số công ty như: Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt (được cổ phần hóa từ Trạm Kinh doanh VINAGAS trực thuộc Công ty PNJ trước đây), Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na, Công ty Cổ phần Hải sản S.G (sử dụng sở trường về quản trị sản xuất và phát triển thương hiệu của PNJ, xây dựng S.GFisco trở thành một nhà sản xuất và phân phối sản phẩm đông lạnh có vị trí hàng đầu trong thị trường thực phẩm tại Việt Nam), Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á. • Đầu tư vào lĩnh vực địa ốc thông qua các công ty có các dự án đầu tư tốt và các dự án ở các vị trí đắc địa như Công ty Địa ốc Kinh Đô, Công ty Cổ phần Sài Gòn M&C; tham gia vào lĩnh vực khách sạn thông qua Công ty Cổ phần Quê Hương. • Chuyển khoản đầu tư ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn thành TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 74 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH khoản đầu tư dài hạn, cử đại diện tham gia chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị. Tạo điều kiện hợp tác với Công ty Cổ phần Năng lượng Đại Việt nhằm khai thác lợi thế của hai bên. 14.3. Biện pháp thực hiện Hoạt động sản xuất kinh doanh: • Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm triệt để các chi phí đầu vào, giảm hao hụt, đẩy nhanh vòng quay vốn, rút ngắn thời gian giao hàng, hạn chế mức tối đa mức tăng của giá thành sản phẩm trên cơ sở hợp lý hóa các khâu trong quy trình sản xuất, đạt sản lượng sản xuất năm 2008 là 2.600.000 sản phẩm/năm. • Tăng đầu tư về vốn và nhân lực cho các cửa hàng lớn có vị trí tốt. Tăng cơ cấu sản phẩm gắn kim cương, đá quý, nữ trang 24k. Đồng thời, định vị lại sản phẩm đặc trưng cho từng dòng sản phẩm. • Mở rộng thị trường xuất khẩu, thị trường bán sỉ và chuỗi cửa hàng bán lẻ tại các tỉnh theo kênh siêu thị và trung tâm thương mại. • Chuẩn bị cho sự ra đời Trung tâm Kim hoàn PNJ tại TP. HCM vào cuối năm 2008. Công tác nhân sự, đào tạo và phát triển hệ thống • Thành lập Xí nghiệp nữ trang có quy mô lớn và hiện đại trên cơ sở sát nhập Xí nghiệp sản xuất nữ trang PNJSilver, Phòng Quản lý sản xuất vàng và Phòng Kỹ thuật – Chất lượng với cơ cấu tổ chức tinh gọn, đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực chuyên môn đảm đương được nhiệm vụ phát triển của giai đoạn mới. • Thành lập Phòng Quản lý hệ thống trên cơ sở sát nhập Phòng Quản lý hệ thống kinh doanh vàng và Phòng Quản lý hệ thống kinh doanh bạc. Thành lập Phòng Quản lý chất lượng trên cơ sở tách một phần của Bộ phận chất lượng từ Phòng Kỹ thuật – Chất lượng. • Tách nhãn hàng CAO thành một bộ phận kinh doanh độc lập chuẩn bị cho việc ra đời Công ty kinh doanh thời trang cao cấp. • Thành lập Bộ phận đào tạo thợ kim hoàn, xây dựng các chương trình tuyển dụng, đào tạo thợ mới và tái đào tạo nâng cao tay nghề của thợ theo từng nhóm ngành nghề. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 75 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN • BẢN CÁO BẠCH Xây dựng hoàn chỉnh giáo trình đào tạo nhân viên bán hàng, đánh giá, phân loại và tổ chức đào tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng. • Xây dựng lại hệ thống tiền lương trên cơ sở trả lương theo năng lực, triệt để thực hiện chế độ lương khoán tại các cửa hàng. Công tác quản trị tài chính – tin học: • Điều phối vốn cho từng loại nhu cầu trong từng thời điểm một cách linh hoạt, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu cho hoạt động kinh doanh. • Phân tích sát giá thành làm cơ sở xây dựng biện pháp tiết kiệm chi phí. Rà soát lại quy trình kiểm soát nội bộ nhằm đưa ra phương pháp cải tiến đạt hiệu quả. • Tiếp tục làm việc với FPT để tìm ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế PNJ đối với dự án ERP đồng thời nâng cấp hệ thống mạng tại hội sở. Công tác quản trị chất lượng: • Tiếp tục cải tiến và nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng toàn Công ty. • Tiếp tục triển khai hệ thống quản lý theo 5S và TQM. Hoạt động đầu tư: • Tăng vốn đầu tư vào Công ty Cổ phần Địa ốc Đông Á. • Xây dựng Xí nghiệp sản xuất nữ trang có quy mô lớn và hiện đại. Mở rộng trụ sở làm việc tại 170 E Phan Đăng Lưu, Q. Phú Nhuận. • Xây dựng Trung tâm Kim hoàn PNJ tại TP. HCM, xây dựng trụ sở chi nhánh PNJ Cần Thơ, nâng cấp chi nhánh PNJ Đà Nẵng. • Mua lại một số mặt bằng của Văn phòng Thành ủy. • Mở rộng thị phần của VINAGAS vào các thị trường còn trống, nghiên cứu dự án xây dựng kho chứa và trạm chiết khu vực. Thực hiện kế hoạch phát triển City gas. Nâng thêm năng lực sản xuất của Hong Vi Na, tăng sản lượng bảo hành và nghiên cứu phát triển thêm sản phẩm mới. • Hỗ trợ S.G.Fisco cải tiến công tác quản trị tài chính kế toán, nâng cao năng suất và tăng cường các mặt hàng có giá trị gia tăng. • Tìm kiếm các mặt bằng xây dựng các cửa hàng PNJ quy mô lớn tại Hà Nội và TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 76 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH TP.HCM • 15. Đầu tư bổ sung thêm máy móc thiết bị đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức Trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính hiện nay của Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) cùng với việc phân tích thị trường trang sức trong nước và thế giới, Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á cho rằng kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận dự kiến trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010 là có thể đạt được nếu không chịu những ảnh hưởng của những sự kiện bất khả kháng. Chúng tôi lưu ý rằng nhận xét trên của chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo cho các nhà đầu tư. Chúng tôi không hàm ý đảm bảo giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. 16. yết Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức đăng ký niêm Theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2008, PNJ sẽ thực hiện phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu từ nguồn thặng dư vốn để tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ lên 825 tỷ đồng theo tỷ lệ 1: 1,75. 17. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cả chứng khoán niêm yết Không có. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 77 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH V. CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT 1. Loại chứng khoán Cổ phiếu phổ thông. 2. Mệnh giá Mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng. 3. Tổng số chứng khoán niêm yết Tổng số cổ phiếu đăng ký niêm yết là 30.000.000 cổ phiếu. 4. Số lượng cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc của tổ chức đăng ký niêm yết Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng Khoán, các Thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Theo đó, số cổ phần hạn chế chuyển nhượng đối với các thành viên này kể từ ngày niêm yết là 3.967.440 cổ phần (theo danh sách chốt ngày 24/11/2008). 5. Phương pháp tính giá 5.1. Giá sổ sách Dựa trên Báo cáo tài chính hợp nhất Quý II/2008, giá sổ sách 1 cổ phần được tính như sau: Giá trị sổ sách 1 cổ phần = Giá trị Vốn chủ sở hữu/ Tổng số cổ phần Giá trị vốn chủ sở hữu tại 30/06/2008: 923.335.754.861 đồng Vốn điều lệ tại thời điểm 30/06/2008: 300.000.000.000 đồng Giá trị sổ sách 1 cổ phần = 923.335.754.861 / 30.000.000 = 30.778 đồng/cổ phần 5.2. Giá so sánh Giá so sánh của cổ phiếu PNJ được tính toán theo phương pháp chỉ số giá thu nhập. Phương pháp này dựa trên thu nhập năm 2007 của PNJ và hệ số giá trên thu nhập (P/E) bình quân của các công ty đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM tại thời điểm 17/07/2008. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 78 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH Lợi nhuận sau thuế năm 2007 của PNJ: 113.093.134.154 đồng Vốn điều lệ bình quân năm 2007: 195.439.000.000 đồng Thu nhập 1 cổ phần (EPS) năm 2007 = 113.093.134.154/ 19.543.900 = 5.787 đồng/cổ phần Hệ số bình quân P/E trên thị trường thời điểm 17/07/2008 là: 12,2 Do đó, giá dự kiến của PNJ = 5.787 x 12,2 = 70.601 đồng Vậy giá so sánh của Cổ phiếu PNJ là 70.601 đồng/cổ phần. Qua so sánh giữa các phương pháp tính giá trên, giá niêm yết dự kiến của một cổ phiếu PNJ là 55.000 đồng/cổ phần. Tuy nhiên, PNJ sẽ thông báo chính thức giá niêm yết trước thời điểm đưa cổ phiếu PNJ vào giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. 6. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận không quy định cụ thể giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với cổ đông là người nước ngoài. Vì vậy sau khi cổ phiếu của PNJ được giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM, tỷ lệ nắm giữ của người nước ngoài tuân theo quy định tại Quyết định số 238/2005/QĐ-TTg ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu niêm yết của tổ chức phát hành. Tỷ lệ nắm giữ của các cổ đông là người nước ngoài tại Công ty hiện nay là 18,49% (tính đến thời điểm 30/06/2008). 7. Các loại thuế có liên quan Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế. Thuế giá trị gia tăng: Công ty nộp thuế theo 02 phương pháp: khấu trừ và trực tiếp. Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp với thuế suất 10% đối với hoạt động kinh doanh vàng, đá. Đối với hoạt động kinh doanh bạc, các hoạt động dịch vụ, Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10%. TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 79 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN BẢN CÁO BẠCH VI. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC NIÊM YẾT 1. Tổ chức tư vấn CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á Trụ sở chính : 56 – 68 Nguyễn Công Trứ, Q. 1, TP. HCM Điện thoại : (08) 8.218.666 Fax: (08) 9.144.372 Chi nhánh tại Hà Nội : 57 Quang Trung, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội 2. Điện thoại : (04) 9.445.175 Website : www.das.vn Fax: (04) 9.445.178 Tổ chức kiểm toán CÔNG TY KIỂM TOÁN DTL Địa chỉ : Lầu 5, 140 Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Q. 1, TP. HCM Điện thoại : (08) 8.275.026 Website : www.horwathdtl.com Fax: (08) 8.275.027 VII. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Phụ lục 2: Bản sao hợp lệ Điều lệ tổ chức và hoạt động; Phụ lục 3: Sơ yếu lý lịch các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng; Phụ lục 4: Báo cáo kiểm toán năm 2006, 2007; báo cáo kiểm toán hợp nhất năm 2007; báo cáo tài chính hợp nhất Quý III/2008 TỔ CHỨC TƯ VẤN – CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 80Report "PNJ Ban Cao Bach Niem Yet"
Please fill this form, we will try to respond as soon as possible.
-Select Reason- File a copyright complaint Illegal/Unlawful Spam Other Terms Of Service Violation Close SubmitTừ khóa » Sơ đồ Cơ Cấu Tổ Chức Pnj
-
[PDF] ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG - PNJ
-
[PDF] NGƯỢC DÒNG NGOẠN MỤC - PNJ
-
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 1 PNJ Mang Loại Hình Cấu ...
-
[PDF] BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2019
-
Hồ Sơ Doanh Nghiệp Của Mã PNJ | Vietcombank Securities
-
PNJ | Danh Sách Thành Viên Ban Lãnh đạo Của Doanh Nghiệp
-
Cơ Cấu Cổ đông Pnj - CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận - Cophieu68
-
Tài Liệu Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại ...
-
[PDF] Vận Dụng Thẻ điểm Cân Bằng đề Xuất Giải Pháp Hoàn Thiện Quản Trị ...
-
Phân Tích Tài Chính Công Ty Cổ Phần Vàng Bạc đá Quý PNJ - StuDocu
-
[PDF] CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận (PNJ) - KBSV
-
Vàng Phú Nhuận Miễn Nhiệm Loạt Giám đốc Khối - TVSI