Pentagon (nhóm Nhạc Hàn Quốc) – Wikipedia Tiếng Việt
Pentagon | |
---|---|
Pentagon vào năm 2019 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại |
|
Năm hoạt động | 2016 | –nay
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với |
|
Thành viên | JinhoHuiHongseokShinwonYeo OneYan AnYutoKinoWooseok |
Cựu thành viên | E'Dawn |
Website | Trang web Hàn Quốc chính thứcTrang web Nhật Bản chính thức |
Pentagon (tiếng Hàn Quốc: 펜타곤; tiếng Nhật: ペンタゴン; cách điệu: PENTAGON) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Cube Entertainment [1] vào năm 2016 gồm 9 thành viên: Jinho ,Hui,Hongseok, Shinwon, Yeo One, Yan An, Yuto, Kino và Wooseok. Ban đầu đội hình của nhóm là 10 thành viên, tuy nhiên E'Dawn rời nhóm và công ty vào ngày 14 tháng 11 năm 2018. Các thành viên được đào tạo và tuyển chọn thông qua chương trình Pentagon Maker do Mnet tổ chức. Nhóm chính thức ra mắt ngày 10 tháng 10 năm 2016 với mini album Pentagon.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 26 tháng 4 năm 2016, Cube Entertainment tiết lộ Pentagon với trailer, "Come into the World" sau khi thông báo về nhóm nhạc nam mới vào tháng 12 năm 2015.
Các thành viên cuối cùng của Pentagon sẽ được quyết định qua chương trình thực tế của đài truyền hình Mnet, Pentagon Maker, được phát sóng qua kênh truyền hình kĩ thuật số của Mnet M2. Vào cuối chương trình, các thành viên chính thức của nhóm là Jinho, Hui, Hongseok, Yeo One, Yuto, Kino và Wooseok.
Vào ngày 9 tháng 7, Pentagon phát hành các bài hát "Young" (sản xuất bởi Dok2) và "Find Me" (sản xuất bởi Tiger JK). MV của "Young", với sự góp mặt của các thành viên Hui, Yeo One, Kino, Yuto và Wooseok đã được phát hành.
2016: Ra mắt với Pentagon và 5senses
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 30/9, Cube đã xác nhận nhóm tân binh PENTAGON sẽ debut với mini album vào ngày 10/10. Ca khúc chủ đề "Gorilla" sẽ mang âm hưởng hip hop mạnh mẽ tràn đầy năng lượng.
Trước đó các chàng trai cũng gây được chú ý khi tham gia show thực tế “Pentagon Maker“, bên cạnh đó teaser hoành tráng được Cube ra mắt cách đây 5 tháng cũng khiến PENTAGON nhận được sự quan tâm rất nhiều ở thời điểm phát hành.
Vào ngày 10/10 đúng 0h, nhóm nhạc nam mới của Cube gồm 10 thành viên (Yeo One, Hongseok, Kino, Wooseok, Jinho, Yuto, E ‘Dawn, Hui, Yan An, và Shinwon) đã chính thức cho ra MV debut mới của mình mang tên "Gorilla".
Mini Album gồm 7 bài hát mới được chính các nhà sản xuất âm nhạc của Cube (như Seo Jae Woo, Bicksancho) sáng tác. Ngoài Hui, E’Dawn và Wooseok cũng tham gia sản xuất và viết lời cho 4 bài hát trong album.
2017: Ra mắt tại Nhật Bản, Ceremony, Demo_01 và Demo_02
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 22 tháng 1 năm 2017, Pentagon phát hành MV đặc biệt cho "Pretty Pretty", một bài hát từ EP tiếng Hàn Five Senses, với sự góp mặt của Kim Chung-ha.
Vào ngày 29 tháng 3, Pentagon phát hành EP tiếng Nhật đầu tiên Gorilla, đạt vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Gaon và thứ 3 trên bảng xếp hạng Oricon. Album gồm 6 bài hát, bao gồn phiên bản tiếng Nhật của các bài hát đã được phát hành trước đó "Gorilla", "Can You Feel It", "Pretty Pretty" và "You Are", cùng với hai bài hát tiếng Nhật mới. Vào 18 tháng 5, nhóm phát hành single "Beautiful", bản ballad được sản xuất bởi đàn anh cùng công ty Jung Il-hoon. Nhóm tổ chức concert kéo dài ba ngày tên "Tentastic Vol. 2 'Trust'" từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 6 tại Shinhan Card Fan Square Live Hall. Concert được chia làm ba ngày "P day", "T day" và "G day" và trình diễn các concept và các màn biểu diễn khác nhau.
Vào ngày 12, nhóm phát hành EP tiếng Hàn thứ ba Ceremony bao gồm ca khúc chủ đề "Critical Beauty" (예뻐죽겠네). Đây cũng là lần đầu tiên Pentagon xuất hiện trên bảng xếp hạng âm nhạc của Mĩ, khi EP đạt vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng thế giới của Billboard. Thành viên Yan An không thể tham gia quảng bá album và các hoạt động khác do chấn thương ở tay. Vào ngày 24 tháng 7, Pentagon phát hành một MV bất ngờ dành tặng fan, "Precious Promise".
Ngày 6 tháng 9, nhóm phát hành EP tiếng Hàn thứ tư Demo_01 bao gồm ca khúc chủ đề "Like This". Nhóm tổ chức solo concert thứ ba, "Pentagon Mini Concert Tentastic Vol. 3, 'Promise'" tại Yes24 Live Hall ở quận Gwangjin, Seoul. Vào ngày 10 tháng 10, tròn một năm sau ngày ra mắt, Pentagon đạt 10,000 lượt thích trên MelOn cho bài hát 'Like This'.
Ngày 23 tháng 11, nhóm phát hành EP tiếng Hàn thứ năm Demo_02 với bài hát chủ đề "Runaway". Theo sau đó, nhóm tổ chức concert thứ tư tại Blue Square IMarket Hall ở Seoul, "Pentagon Mini Concert Tentastic Vol. 4, 'Dream'".
2018: Violet, Positive, Shine, Thumbs Up! và thành viên E'dawn rời nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 17 tháng 1 năm 2018, Pentagon phát hành EP tiếng Nhật thứ 2 Violet, bao gồm bài hát chủ đề cùng tên. Concert gần nhất của họ, "Pentagon Mini Concert Tentastic Vol. 5, Miracle", được tổ chức vào ngày 1 tháng 4 tại Blue Square I-Market Hall, Seoul.
Vào ngày 2 tháng 4, Pentagon phát hành EP tiếng Hàn thứ sáu Positive, bao gồm 6 bài hát với bài chủ đề là "빛나리 (Shine)". Vào thời điểm mới phát hành, thứ hạng thấp nhất của "빛나리 (Shine)" trên MelOn's Daily Chart ở khoảng vị trí thứ 500, nhưng dần dần leo lên vị trí thứ 186 vào ngày 29 tháng 4. Trong khoảng thời gian này, "빛나리 (Shine)" chưa bao giờ vào được top 100 của Real-time Chart. Sau đó, vào 1 tháng 5, bài hát đạt vị trí 95 trên MelOn's Real-time Chart. Thứ hạng cao nhất của "빛나리 (Shine)" là 16.[2] Một tháng sau ngày phát hành, bài hát đạt đến đỉnh cao mới. Pentagon lần đầu tiên đạt được vị trí Top 10 hit trên Billboard's World Digital Song Sales chart.
Phiên bản tiếng Nhật của SHINE được phát hành vào ngày 29 tháng 8, được chọn làm bài hát mở đầu cho số tháng 8 của chương trình âm nhạc đêm khuya Break Out thuộc đài truyền hình TV Asahi.
Ngày 10 tháng 9, Pentagon phát hành EP tiếng Hàn thứ bảy, Thumbs Up!, bao gồm 5 bài hát với bài chủ đề "청개구리 (Naughty Boy)". E'dawn và Yan An vắng mặt trong lần comeback này.
Ngày 5 tháng 11, Cube Entertainment thông báo Yan An sẽ chính thức trở lại hoạt động cùng Pentagon vào ngày 25 tháng 11.[3]
Ngày 11 tháng 11, MV "Shine" đạt 100 triệu lượt xem tính cả MV chính thức được đăng trên kênh 1theK và kênh youtube chính thức của Pentagon.[4]
Ngày 14 tháng 11, Cube Entertainment thông báo E'dawn đã rời khỏi nhóm và công ty.
"Shine" hạng 69 ở BXH Billboard's The 100 Best Songs of 2018, hạng 2 ở BXH Billboard's The 20 Best K-pop Songs of 2018, hạng 89 ở BXH Bugs 2018 Year End Top 100 và hạng 18 ở Dazed's The 20 Best K-pop songs of 2018.
"Thumbs Up!" hạng 7 ở BXH Billboard's Best K-pop Album of 2018. "When It Rains At Night" hạng 11 ở MTV's The 18 best K-pop bsides of 2018.
Ở Nhật Bản, "Shine" hạng 4, "Violet" hạng 10 ở Oricon's 2018 Indie Albums. "Violet" hạng 8 ở Tower Record 2018 K-Pop Domestic Album.
2019: Cosmo, Genie:us, Sum(me:r) and world tour đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]PENTAGON tổ chức Japan Zepp tour - Dear Cosmo đầu tiên của họ ở Osaka, Nagoya, Tokyo và Fukuoka. PENTAGON ra mắt ở Nhật vào ngày 13 tháng Hai với single, Cosmo. Được sản xuất và viết lời bởi GLAY's TERU. Bài hát hạng 1 ở oricon chart other và iTunes.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ danh | Tên khai sinh | Vai trò | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán Việt | ||||
Thành viên hiện tại | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jinho | 진호 | ジンホ | Jo Jin-ho | 조진호 | チョ・ジノ | 趙珍虎 | Triệu Trấn Hào | Main Vocalist | 17 tháng 4, 1992 (32 tuổi) | Daejeon, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Hui | 후이 | フイ | Lee Hoe-taek | 이회택 | イ・フェテク | 李會澤 | Lý Hội Trạch | Main Vocalist, Lead Dancer | 28 tháng 8, 1993 (31 tuổi) | Gwacheon, Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Hongseok | 홍석 | ホンソク | Yang Hong-seok | 양홍석 | ヤン・ホンソク | 梁洪碩 | Lương Hồng Thạc | Lead Vocalist | 17 tháng 4, 1994 (30 tuổi) | Seoul, Hàn Quốc | |
Shinwon | 신원 | シンウォン | Go Shin-won | 고신원 | コ・シノン | 高信源 | Cao Tín Nguyên | Sub Vocalist | 11 tháng 12, 1995 (29 tuổi) | Cheongju, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc | |
Yeo One | 여원 | ヨウォン | Yeo Chang-gu | 여창구 | ヨ・チャング | 呂暢九 | Lã Sướng Cửu | Lead Vocalist | 27 tháng 3, 1996 (28 tuổi) | Daejeon, Hàn Quốc | |
Yan An | 옌안 | イェンアン | Yán Ān | 옌안 | イェン・アン | 閆桉 | Diêm An | Sub Vocalist | 25 tháng 10, 1996 (28 tuổi) | Thượng Hải, Trung Quốc | Trung Quốc |
Yuto | 유토 | ユウト | Adachi Yuto | 아다치유토 | あだち ゆうと | 安達祐人 | An Đạt Hữu Nhân | Main Rapper, Lead Dancer | 23 tháng 1, 1998 (26 tuổi) | Nagano, Nhật Bản | Nhật Bản |
Kino | 키노 | キノ | Kang Hyung-gu | 강형구 | カン・ヒョング | 姜炯求 | Khương Huỳnh Cầu | Main Dancer, Sub Vocalist | 27 tháng 1, 1998 (26 tuổi) | Busan, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Wooseok | 우석 | ウソク | Jung Woo-seok | 정우석 | チョン・ウソク | 鄭禹碩 | Trịnh Vũ Thạc | Main Rapper | 31 tháng 1, 1998 (26 tuổi) | Gwangju, Hàn Quốc | |
Cựu thành viên | |||||||||||
E'Dawn | 이던 | イドン | Kim Hyo-jong | 김효종 | キム・ヒョジョン | 金曉鐘 | Kim Hiếu Chung | Main Dancer, Lead Rapper | 1 tháng 6, 1994 (30 tuổi) | Hwasun, Jeolla Nam, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Mini album
[sửa | sửa mã nguồn]Nhan đề | Thông tin | Thứ hạng | Tiêu thụ | |
---|---|---|---|---|
KOR[5] | JPN[6] | |||
Korean | ||||
Pentagon |
| 7 | — |
|
Five Senses |
| 5 | — |
|
Ceremony |
Track listing
| 6 |
| |
DEMO_01 |
Track listing
| 8 |
| |
DEMO_02 |
Track listing
| 8 |
| |
Positive |
Track listing
| 6 | ||
Thumbs Up! |
Track listing
| 4 |
| |
Genie:us |
Track listing
| 5 | ||
SUM(ME:R) |
Track listing
| 4 | 49 | |
WE:TH |
Track listing
| |||
Japanese | ||||
Gorilla |
| — | 5 |
|
Violet |
Track listing
| |||
Shine |
Track listing
| |||
Cosmo |
Track listing
| |||
Happiness / Sha La La |
Track listing
|
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Kênh | Thành viên | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2016 | Spark | Naver TV | Yeo One | Jisung | |
2017 | Age Of Youth | JTBC | Tất cả | Chỉ xuất hiện trong vài cảnh của bộ phim | |
My Last Love | MBC | Hongseok | Kim Wo Joo | ||
2019 | Anniversary Anyway | VLIVE | Hongseok | Hong Woo Jae | |
On The Campus | BPM Studio | Yoon Hee Yeol | |||
Best Chicken | Dramax, MBN | Bae Ki Bum | |||
The Witch Store | VLIVE | Yeo One | Sung Woo | ||
2020 | Somehow Family | TV Chosun | Yeo One | Đã dừng chiếu sau phát hành tập 1 | |
Move To Heaven | Netflix | Park Jun Young | Chỉ xuất hiện trong vài cảnh của bộ phim | ||
2021 | Blue Birthday | Naver TV | Hongseok | Ji Seo Jun | |
The Guys I Want to Catch | Kakao TV | Wooseok | Jung Woo Seok | ||
Shadow Beauty | Kakao TV | Hongseok | Lee Jin Sung | ||
Pumpkin Time | Kakao TV | Yeo One | Han Se Jun | ||
2024 | Fangs of Fortune | iQIYI | Yanan | LiLun |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]The Show
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2020 | 20 tháng 10 | "Daisy" | 8470 |
Music Bank
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 4 tháng 2 | "Feelin' Like" | 3426 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Son, Ji-hyoung (ngày 12 tháng 6 năm 2016). "[V Report Plus] Pentagon pushes K-pop gig in Hongdae". The Korea Herald. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016”.
- ^ “"[엑's 초점] "무대가 남달라"…펜타곤 '빛나리', 빛날 줄 알았지". xsportsnews. 2 tháng 5 năm 2018”.
- ^ “Yan An sẽ tham gia vào "Pentagon MovinGon" ngày 25 tháng 11”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
- ^ “""Shine" Trở Thành MV Đầu Tiên Của Pentagon Đạt 100 Triệu Lượt Xem". Osen. 11 Tháng 11, 2018”.
- ^ Gaon Weekly Album Chart:
- “Pentagon (2016)”. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- “Five Senses (2016)”. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Oricon Chart” (bằng tiếng Nhật).
- ^ “2016년 11월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016.
- ^ “2016년 12월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
- ^ “2017년 01월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
- ^ 週間 CDアルバムランキング 2017年03月27日~2017年04月02日 [CD album weekly ranking from ngày 27 tháng 3 năm 2017 to ngày 2 tháng 4 năm 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2017. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web dành cho fanclub Nhật Bản chính thức
- Pentagon trên Facebook
- Pentagon trên Twitter (tiếng Hàn)
- Pentagon trên Twitter (tiếng Nhật)
- Pentagon trên Instagram
- Pentagon trên Spotify
- Kênh Pentagon trên YouTube
- Kênh Pentagon trên YouTube (Vevo)
- Pentagon[liên kết hỏng] trên V Live
- Pentagon trên Daum Cafe
- Pentagon (nhóm nhạc Hàn Quốc) trên Sina Weibo
| |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||
Nghệ sĩ |
| ||||||||
Buổi hòa nhạc |
| ||||||||
Cựu nghệ sĩ |
| ||||||||
Đối tác |
| ||||||||
Bài viết liên quan |
| ||||||||
|
Từ khóa » E'dawn Tiểu Sử
-
Ca Sĩ E'dawn
-
【 Dawn Profile 】Thông Tin Về Tiểu Sử Và Sự Kiện Ca Sĩ Dawn - IdolTV
-
E'Dawn Chiều Cao, Cân Nặng, Tuổi, Bạn Gái, Gia đình, Sự Kiện, Tiểu ...
-
Rapper Dawn Là Ai? Sự Nghiệp Của Nam Rapper đình đám Kpop
-
Cặp Tình Nhân Phá Vỡ Quy Tắc Ngầm Của Giới Giải Trí Hàn - Zing
-
Tiểu Sử HyunA: "Nữ Hoàng Gợi Cảm" Và Nghi Vấn Phẫu Thuật Thẩm ...
-
Nghía Qua Profile Của 3 Thành Viên Mới Mà Cũ Trong Nhóm Triple H
-
HyunA – Wikipedia Tiếng Việt
-
E'Dawn Yêu Hyuna Ngọt Muốn Tiểu đường: Tranh Giành Vợ Công Khai ...
-
Pentagon - Tiểu Sử, Hoạt động Nghệ Thuật Của Pentagon
-
Triple H - Tiểu Sử, Hoạt động Nghệ Thuật Của Triple H
-
Nghe Tải Album Triple H - NhacCuaTui
-
Nhan Sắc Hyuna Là Ai? Tiểu Sử, Sự Nghiệp Và Đời Tư Nữ Ca Sĩ ...