Pha Tối Của Quang Hợp được Thực Hiện ở - Mua Trâu

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

Nội dung chính Show
  • Xem toàn bộ tài liệu Lớp 10: tại đây
  • Pha tối của quá trình quang hợp được thực hiện như thế nào?
  • Chu trình calvin
  • Cấu trúc của lục lạp là gì?
  • Chức năng của nó là gì?
  • Giải Sinh Học Lớp 10 (Ngắn Gọn)
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10
  • Giải Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 10 Nâng Cao
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 10

Giải Bài Tập Sinh Học 10 – Bài 17: Quang hợp giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 17 trang 68: Theo em câu nói: “Pha tối của quang hợp hoàn toàn không phụ thuộc vào ánh sáng” có chính xác không? Vì sao?

Lời giải:

Pha tối có thể diễn ra ở cả ngoài sáng và trong tối nhưng pha tối chỉ diễn ra khi có đủ nguyên liệu là ATP, NADPH là sản phẩm do pha sáng cung cấp. Mà pha sáng lại là pha phụ thuộc ánh sáng, nếu không có ánh sáng thì pha sáng sẽ không diễn ra và sẽ không có ATP, NADPH để cung cấp cho pha tối. Vì vậy ánh sáng sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới pha tối. Như vậy, câu nói trên là không chính xác.

Bài 1 (trang 70 sgk Sinh học 10): Quang hợp được thực hiện ở những nhóm sinh vật nào?

Lời giải:

Quang hợp được thực hiện ở nhóm: thực vật, tảo và một số vi khuẩn

Bài 2 (trang 70 sgk Sinh học 10): Quang hợp thường được chia thành mấy pha là những pha nào?

Lời giải:

Quang hợp thường được chia thành hai pha: pha sáng và pha tối.

+ Pha sáng (giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng):

– Điều kiện: có ánh sáng

– Năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH .

+ Pha tối (quá trình cố định CO2):

– Diễn ra trong chất nền của lục lạp

– CO2 bị khử thành cacbôhiđrat sử dụng năng lượng ATP và NADPH

Bài 3 (trang 70 sgk Sinh học 10): Những phân tử nào chịu trách nhiệm hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quang hợp?

Lời giải:

Trong quang hợp, các phân tử hấp thụ năng lượng ánh sáng cho quá trình quanh hợp là các sắc tố quang hợp: clorophyl (chất diệp lục), carotenoit (sắc tố vàng, da cam, tím đỏ), phicobilin.

Bài 4 (trang 70 sgk Sinh học 10): Oxi được sinh ra từ chất nào và trong pha nào của quá trình quang hợp?

Lời giải:

Trong quá trình quang hợp, oxi được sinh ra trong pha sáng, từ quá trình quang phân li nước. Quá trình quang phân li nước diễn ra nhờ vai trò xúc tác của phức hệ giải phóng oxi.

Bài 5 (trang 70 sgk Sinh học 10): Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở đâu và tạo ra sản phẩm gì để cung cấp cho pha tối?

Lời giải:

Ở thực vật, pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở màng talacoit của lục lạp. Pha sáng tạo ra ATP và NADPH để cung cấp cho pha tối.

Bài 6 (trang 70 sgk Sinh học 10): Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu? Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là gì? Tại sao người ta lại gọi con đường C3 là chu trình?

Lời giải:

+ Pha tối của quang hợp diễn ra trong chất nền của lục lạp.

+ Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình C3 là một hợp chất có ba cacbon (do đó chu trình này có tên là chu trình C3).

+ Người ta gọi con đường C3 là chu trình vì ở con đường này, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là RiDP (một phân tử hữu cơ có 5C) lại được tái tạo trong giai đoạn sau để con đường tiếp tục quay vòng.

Pha tối của quang hợp diễn ra ở đâu?

A.

B.

C.

D.

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha ,sáng và pha tối (hình 17.1). Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng.

Hình 17.1 Hai pha của quá trình quang hợp

Quá trình quang hợp thường được chia thành 2 pha là pha sáng và pha tối (hình 17.1).

Pha sáng chỉ có thể diễn ra khi có ánh sáng, còn pha tối có thể diễn ra cả khi có ánh sáng và cả trong tối.

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được biến đổi thành năng lượng trong các phân tử ATP và NADPH (nicôtinamit ađênin đinuclêôtit phôtphat).

Trong pha tối, nhờ ATP và NADPH được tạo ra trong pha sáng, CO2 sẽ được biến đổi thành cacbohiđrat.

Pha sáng diễn ra ở màng tilacôit còn pha tối diễn ra trong chất nền của lục lạp. Quá trình sử dụng ATP và NADPH trong pha tối sẽ tạo ra ADP và NADPH. Các phân tử ADP và NADP+ này sẽ được tái sử dụng trong pha sáng để tổng hợp ATP và NADPH. 

1. Pha sáng

Trong pha sáng, năng lượng ánh sáng được hấp thụ và chuyển thành dạng năng lượng trong các liên kết hóa học của ATP và NADPH. Vì vậy, pha này còn được gọi là giai đoạn chuyển hóa năng lượng ánh sáng.

Quá trình hấp thụ năng lượng ánh sáng thực hiện được nhờ hoạt động của các phân tử sắc tố quang hợp.

Sau khi được các sắc tố quang hợp hấp thụ, năng lượng sẽ được chuyển vào một loạt các phản ứng ôxi hoá khử của chuỗi chuyền êlectron quang hợp. Chính nhờ hoạt động của chuỗi chuyển êlectron quang hợp mà NADPH và ATP sẽ được tổng hợp.

Các sắc tố quang hợp và các thành phần của chuỗi chuyền êlectron quang hợp đều được định vị trong màng tilacôit của lục lạp. Chúng được sắp xếp thành những phức hệ có tổ chức, nhờ đó quá trình hấp thụ và chuyển hoá năng lượng ánh sáng xảy ra có hiệu quả.

O2 được tạo ra trong pha sáng có nguồn gốc từ các phân tử nước.

Pha sáng của quang hợp có thể được tóm tắt bằng sơ đồ dưới đây :

Sắc tố quang hợp

NLAS + H2O+ NADP+ + ADP + ®i —-> NADPH + ATP + O2

(Chú thích : NLAS là năng lượng ánh sáng, P là phôtphat vô cơ)

2. Pha tối

Trong pha tối, CO2 sẽ bị khử thành cacbohiđrat. Quá trình này còn được gọi là quá trình cố định CO2 vì nhờ quá trình này. các phân tử CO2 tự do được “cố định” lại trong các phân tử cacbohiđrat.

Hiện nay, người ta đã biết một vài con đường cố định CO2 khác nhau. Tuy nhiên, trong các con đường đó, chu trình C3 (hình 17.2) là con đường phổ biến nhất. Chu trình C3 còn có một tên gọi khác là chu trình Canvin. Chu trình này gồm nhiều phản ứng hóa học kế tiếp nhau được xúc tác bởi các enzim khác nhau.

Hình 17.2 Sơ đồ giản lược của chu trình C3

Chu trình C3 sử dụng ATP và NADPH đến từ pha sáng để biến đổi CO2 của khí quyển thành cacbohiđrat.

Chất kết hợp với CO2, đầu tiên là một phân tử hữu cơ có 5 cacbon là ribulôzôđiphôtphat (RiDP). Sản phẩm ổn định đầu tiên của chu trình là hợp chất có 3 cacbon. Đây chính là lí do dẫn đến cái tên C3 của chu trình. Hợp chất này được biến đổi thành Anđêhit phôtphoglixêric (AlPG). Một phần AlPG sẽ được sử dụng để tái tạo RiDP. Phần còn lại biến đổi thành tinh bột và saccarôzơ. Thông qua các con đường chuyển hoá vật chất khác nhau, từ cacbohiđrat tạo ra trong quang hợp sẽ hình thành nhiều loại hợp chất hữu cơ khác.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Quang hợp là một quá trình mà chỉ thực vật có thể thực hiện, và nhờ đó mà tất cả các loài động vật phụ thuộc vào hô hấp và do đó tồn tại. Mặc dù con người có xu hướng nghĩ rằng thực vật trên cạn chịu trách nhiệm chính cho sự sống, một điều không hề lạ khi bản thân chúng ta là những sinh vật sống trên cạn và không phải dưới nước, trên thực tế, chính những sinh vật sống ở biển, sông và đầm lầy mới tạo ra những sinh vật cao hơn phần trăm của khí quan trọng này.

Nhưng hãy cẩn thận, điều đó không có nghĩa là cây cối, cây cọ, và những cây khác không quan trọng ... bởi vì chúng là như vậy. Mọi thứ đều có giá trị. Và càng có nhiều thực vật trên hành tinh, cả trong vùng nước của nó và trong vỏ trái đất, thì sự đa dạng của sự sống càng lớn. Nhưng làm thế nào để họ tồn tại? Chà, biến đổi carbon dioxide thu được từ không khí thành thực phẩm, trong quá trình được gọi là pha tối của quang hợp.

Pha tối của quá trình quang hợp được thực hiện như thế nào?

Hình ảnh - Wikimedia / Cheveri

Mặc dù tên của nó có thể gây hiểu nhầm, nhưng đây là một phản ứng diễn ra cả ngày và đêm trong các cấu trúc được gọi là lục lạp. Trong giai đoạn này chủ yếu là ATP được lấy (adenosine triphosphate), cần thiết cho năng lượng và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate) là một coenzyme nhờ đó carbon dioxide liên kết. Với chúng, nhiều quá trình hóa học được thực hiện trên chúng, được chia thành hai phần:

Mặc dù không phụ thuộc vào thực tế là có ánh sáng mặt trời tại thời điểm đó, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là không có ánh sáng mặt trời thì không thể cung cấp được, vì một số enzym liên quan phụ thuộc vào ánh sáng. Khi cần cố định carbon, thực vật có thể làm theo nhiều cách khác nhau. Trong thực tế, Các nhà thực vật học đã xác định được ba cách cố định CO2:

  • Thực vật C3: là phổ biến nhất. Họ sửa chữa nó trong chu kỳ Calvin (mà bây giờ chúng ta sẽ thấy), mà không có bất kỳ sự cố định nào trước đó.
  • Thực vật C4: đây là những chất trong đó carbon dioxide, sau khi phản ứng với Fossoenolpyruvate, tạo ra oxaloacetate, sau này trở thành malate (phân tử 4 carbon). Malate này là thứ sẽ được đưa vào các tế bào và là nơi tạo ra carbon dioxide cần thiết cho chu trình Calvin và pyruvate.
  • Cây CAM: xảy ra ở thực vật mọng nước. Sống ở những vùng có nhiệt độ tối đa thực sự cao và cũng có ít mưa, khí khổng vẫn đóng vào ban ngày để giảm thất thoát nước. Vào ban đêm, chúng mở ra, và đó là lúc chúng hấp thụ CO2. Tuy nhiên, giống như ở thực vật C4, điều này đầu tiên làm phát sinh malate sau một loạt các phản ứng hóa học, kết thúc là cung cấp CO2 trong ngày. Thêm thông tin đây.

Chu trình calvin

Chu trình Calvin là một quá trình trong đó carbon dioxide được chuyển hóa thành glucose, sẽ được thực vật sử dụng để hô hấp và cũng như một nguồn cacbon. Đây là giai đoạn thứ hai của quá trình quang hợp, và là giai đoạn quan trọng nhất đối với hầu hết các loài động vật, vì nhờ nó mà thực vật có thể tồn tại, và do đó, thải oxy suốt cả ngày và cả đêm.

Pha tối diễn ra trong lục lạp. Đây là những cấu trúc tế bào được tìm thấy ở các sinh vật nhân chuẩn, và chúng có hình bầu dục hoặc hình cầu. Chức năng chính của nó là chuyển hóa năng lượng từ mặt trời thành năng lượng hóa học, một điều gì đó xảy ra trong quang hợp và, chính xác hơn, trong pha tối của nó.

Nó được cấu tạo bởi một lớp vỏ bao gồm hai lớp màng chứa các sắc tố như chất diệp lục, cũng như các chất thiết yếu khác để nó có thể thực hiện được chức năng của mình.

Cấu trúc của lục lạp là gì?

  • Màng ngoài: nó có tính thẩm thấu và có các protein. Nó giữ cho nó tách biệt với tế bào chất.
  • Màng trong: chứa stroma, là vùng nước của nó.
  • Màng thylakoid: trong đó có các thylakoid, chúng giống như bao tải dẹt. Khi những thứ này được xếp chồng lên nhau, chúng sẽ tạo thành các vết rắc.

Chức năng của nó là gì?

Quá trình quang hợp diễn ra bên trong lục lạp, cả pha sáng của nó (tạo ra ATP và NADPH trong màng tylokoid) và pha tối (cố định carbon dioxide trong chất đệm). Nhưng không chỉ vậy, nhưng chúng cũng tổng hợp các axit amin và tạo ra các axit béo, cần thiết cho thực vật để lấy thức ăn. Với thực phẩm này, tức là với những carbohydrate, đường và tinh bột này, chúng có cơ hội phát triển, nảy nở và tạo ra hạt giống của chúng.

Vì vậy, nếu không có quang hợp, thế giới của chúng ta sẽ rất khác. Đó là lý do tại sao việc tìm hiểu thêm về hệ thực vật xung quanh chúng ta rất thuận tiện, cũng như thú vị, vì nếu không có chúng thì chắc chắn không ai trong chúng ta có mặt ở đây ngày hôm nay.

Chúng tôi hy vọng rằng những gì bạn đã học về pha tối của quá trình quang hợp sẽ hữu ích cho bạn.

Từ khóa » Pha Tối Của Quang Hợp Diễn Ra ở Và Sản Phẩm Của Nó Là