Phạm Gia Khiêm – Wikipedia Tiếng Việt

Phạm Gia Khiêm
Chức vụ
Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
Nhiệm kỳ29 tháng 9 năm 1997 – 3 tháng 8 năm 201113 năm, 308 ngày
Thủ tướngPhan Văn KhảiNguyễn Tấn Dũng
Tiền nhiệmNguyễn Khánh
Kế nhiệmPhạm Bình Minh
Ủy viên Bộ Chính trị khóa X
Nhiệm kỳ25 tháng 4 năm 2006 – 19 tháng 1 năm 20114 năm, 269 ngày
Tổng Bí thưNông Đức Mạnh
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam
Nhiệm kỳ28 tháng 6 năm 2006 – 3 tháng 8 năm 20115 năm, 36 ngày
Thủ tướngNguyễn Tấn Dũng
Thứ trưởngNguyễn Đình Bin (thường trực) (2/2000 - 2/2008)Phạm Bình Minh (thường trực) (8/2007 - 8/2011)Bùi Thanh Sơn (thường trực) (2009 - 2021)Nguyễn Tâm Chiến (1997 - 2008)Nguyễn Văn Nganh (1997 - 2007)Lê Công Phụng (2001 - 2007)Lê Văn Bàng (2002 - 2007)Nguyễn Phú Bình (2002 - 2008) (2011 - 2012)Vũ Dũng (2004 - 2009)Nguyễn Văn Thơ (2007 - 2015)Đào Việt Trung (2007 - 2011)Lê Lương Minh (2008 - 2013)Hồ Xuân Sơn (2008 - 2016)Đoàn Xuân Hưng (2008 - 2018)Nguyễn Thanh Sơn (2008 - 2014)Nguyễn Quốc Cường (2008 - 2011) (2014 - 2015) (2018 - 2019)Lê Hoài Trung (2010 - 2011) (2014 - 2021)
Tiền nhiệmNguyễn Dy Niên
Kế nhiệmPhạm Bình Minh
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Nhiệm kỳ6 tháng 11 năm 1996 – 29 tháng 9 năm 1997327 ngày
Tiền nhiệmĐặng Hữu
Kế nhiệmChu Tuấn Nhạ
Ủy viên Trung ương Đảng khóa VIII, IX, X
Nhiệm kỳ1 tháng 7 năm 1996 – 19 tháng 1 năm 201114 năm, 202 ngày
Thông tin cá nhân
Sinh6 tháng 8, 1944 (81 tuổi)Xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm (nay là phường Đông Ngạc), thành phố Hà Nội
Nơi ởphường Giảng Võ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
Dân tộcKinh
Tôn giáokhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
Con cáiPhạm Gia Sơn (s.1976)
Học vấnTiến sĩ
Tặng thưởng
  • Huân chương Hồ Chí Minh
  • Huân chương Mặt trời mọc

Phạm Gia Khiêm (sinh ngày 6 tháng 8 năm 1944) là một chính khách người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XII.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 6 tháng 8 năm 1944 tại xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm (nay là phường Đông Ngạc), thành phố Hà Nội. Thưở nhỏ, ông theo học tại trường Tiểu học rồi Trung học cơ sở Trưng Vương, Hà Nội.

Từ năm 1963, ông theo học tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Năm 1967, ông tốt nghiệp và được phân công làm giảng viên Đại học Cơ điện Việt Bắc, Khoa Cơ điện Công trình (nay là trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên).

Năm 1971, ông được cử làm nghiên cứu sinh chuyên ngành luyện kim tại Tiệp Khắc. Năm 1975, ông bảo vệ thành công luận án Tiến sĩ ngành này.

Sự nghiệp chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngoại trưởng Hoa Kỳ Hillary Clinton bàn luận với Phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm.

Từ năm 1976 đến tháng 10 năm 1996, ông chuyển công tác về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, lần lượt giữ các chức vụ Trưởng phòng Công nghiệp, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Giáo dục và Môi trường, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 11 tháng 9 năm 1978, chính thức ngày 11 tháng 9 năm 1979.

Tháng 7 năm 1996, ông trúng cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII. Ngày 6 tháng 11 năm 1996, ông được Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng, giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.[1][2] Tuy nhiên, chưa đến 1 năm sau, ông được bầu làm Đại biểu Quốc hội khóa X[3] và được Quốc hội miễn nhiệm chức Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, phê chuẩn giữ chức vụ Phó Thủ tướng.[4]

Năm 2001, ông tái đắc cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX. Năm sau, ông tái đắc cử Đại biểu Quốc hội khóa XI.[5] Tháng 4 năm 2006, ông lần thứ 3 trúng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, được bầu vào Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Ngày 28 tháng 6 năm 2006, ông được Quốc hội phê chuẩn kiêm nhiệm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sau khi người tiền nhiệm là Nguyễn Dy Niên quyết định hưu trí. Năm 2007, một lần nữa ông tái đắc cử Đại biểu Quốc hội khóa XII.[6]

Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI tháng 1 năm 2011, mặc dù được đề cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI nhưng ông không trúng cử, và đương nhiên, bị loại tên ra khỏi Bộ Chính trị.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh cả là Trung tướng, GS.TS Nhà giáo Nhân dân Phạm Gia Khánh, nguyên Giám đốc Học viện Quân y Việt Nam.[7]

Em gái là Phạm Thúy Hằng nguyên Cục phó trong Quân đội với hàm Đại tá.[7]

Huân chương

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Hồ Chí Minh (2014) [8]
  • Huân chương Mặt trời mọc hạng Nhất [9]
  • Huy hiệu 45 năm tuổi Đảng (2023)[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Cựu bộ trưởng Phạm Gia Khiêm". Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ Nghị quyết phê chuẩn thành viên Chính phủ năm 1996
  3. ^ "Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa: ĐBQH khóa X Phạm Gia Khiêm". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Nghị quyết phê chuẩn các thành viên Chính phủ 1997
  5. ^ "Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa: ĐBQH khóa XI Phạm Gia Khiêm". Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ Thông tin đại biểu Quốc hội các khóa: ĐBQH khóa XII Phạm Gia Khiêm[liên kết hỏng]
  7. ^ a b "Nơi đào tạo những bác sĩ giỏi nhất của Quân đội (I)".
  8. ^ "Trao Huân chương Hồ Chí Minh tặng các đồng chí Trương Vĩnh Trọng, Phạm Gia Khiêm". Báo Nhân Dân điện tử. ngày 29 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2025.
  9. ^ "Nhật Bản trao Huân chương cao quý cho nguyên Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Ngoại giao Phạm Gia Khiêm".
  10. ^ "Trao Huy hiệu Đảng cho nguyên Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình và Phạm Gia Khiêm". Báo Nhân Dân điện tử. ngày 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2025.

[1]

[2]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Phạm Gia Khiêm.
  • Tiểu sử Phó Thủ tướng Chính phủ CHXHCN Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm
  • Tóm tắt tiểu sử Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm
  • x
  • t
  • s
Ủy viên Bộ Chính trị khóa X
  • Nông Đức Mạnh
  • Nguyễn Minh Triết
  • Nguyễn Tấn Dũng
  • Nguyễn Phú Trọng
  • Lê Hồng Anh
  • Trương Tấn Sang
  • Phạm Gia Khiêm
  • Phùng Quang Thanh
  • Trương Vĩnh Trọng
  • Lê Thanh Hải
  • Nguyễn Sinh Hùng
  • Nguyễn Văn Chi
  • Hồ Đức Việt
  • Phạm Quang Nghị
  • Tô Huy Rứa
  • I
  • II
  • III
  • IV
  • V
  • VI
  • VII
  • VIII
  • IX
  • X
  • XI
  • XII
  • XIII
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam Việt Nam
  • Hồ Chí Minh (1945–1946)
  • Nguyễn Tường Tam (1946)
  • Hồ Chí Minh (1945–1946)
  • Hoàng Minh Giám (1947–1954)
  • Phạm Văn Đồng (1954–1961)
  • Ung Văn Khiêm (1961–1963)
  • Xuân Thủy (1963–1965)
  • Nguyễn Duy Trinh (1965–1980)
  • Xuân Thủy¹ (1968–1973)
  • Nguyễn Thị Bình² (1969–1976)
  • Nguyễn Cơ Thạch (1976–1980; 1980-1991)
  • Võ Đông Giang³ (1983–1987)
  • Nguyễn Mạnh Cầm (1991–2000)
  • Nguyễn Dy Niên (2000–2006)
  • Phạm Gia Khiêm (2006–2011)
  • Phạm Bình Minh (2011–2021)
  • Bùi Thanh Sơn (2021–2025)
  • Lê Hoài Trung (2025; 2025–)
In nghiêng: Quyền Bộ trưởng
  • ¹ Trưởng đoàn Ngoại giao Việt Nam tại Hội nghị Paris
  • ² Bộ trưởng Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  • ³ Bộ trưởng biệt phái
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam Việt Nam
  • Trường Chinh (1958–1960)
  • Võ Nguyên Giáp (1960–1963)
  • Nguyễn Duy Trinh (1963–1965)
  • Trần Đại Nghĩa (1965–1977)
  • Trần Quỳnh (1977–1980)
  • Lê Khắc (1980–1982)
  • Đặng Hữu (1982–1996)
  • Phạm Gia Khiêm (1996–1997)
  • Chu Tuấn Nhạ (1997–2002)
  • Hoàng Văn Phong (2002–2011)
  • Nguyễn Quân (2011–2016)
  • Chu Ngọc Anh (2016–2020)
  • Huỳnh Thành Đạt (2020–2025)
  • Nguyễn Mạnh Hùng (2025–)
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2

Từ khóa » Phạm Gia Khiêm Wiki