Phân Biệt Các Loại Sổ Thường Trú - Tạm Trú KT1, KT2, KT3, KT4
Nơi công dân đăng ký thường trú, tạm trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định và không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đăng ký thường trú. Việc đăng ký thường trú là quy định bắt buộc đối với công dân vì đây là điều kiện để quản lý dân cư và trật tự xã hội. Hiện nay có nhiều loại sổ thường trú như KT1, KT2, KT3, KT4. Vậy làm thế nào để Phân biệt các loại sổ thường trú – tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4? Các loại số thường trú – tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4 còn hiệu lực so với quy định của Luật cư trú 2020 hay không? Dưới đây là thông tin bài viết chi tiết của chúng tôi
Cơ sở pháp lý:
– Luật Cư Trú 2006
– Luật Cư Trú 2020
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Loại sổ thường trú – tạm trú KT1 (Nơi đăng ký thường trú của công dân)
1.1. Điều kiện đăng ký thường trú của công dân
– Điều kiện thứ nhất đó là, Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình tại tỉnh/thành phố muốn đăng ký thường trú theo quy định
– Điều kiện thứ hai, Công dân có chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng được được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý thì được đăng ký thường trú trong các trường hợp cụ thể như sau:
+ Đối với các trường hợp Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con theo quy định
– Trường hợp Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, và cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ theo quy định
– Trường hợp Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ theo quy định của pháp luật
Thứ ba đó là, Công dân có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định của pháp luật cụ thể được quy định đó là Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó và ngoài ra phải Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người theo quy định
– Thứ Tư đó là Công dân muốn đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở thì phải thuộc một trong các trường hợp theo quy định của pháp luật cụ thể
+ Trường hợp Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo
+ Các trường hợp Người đại diện cơ sở tín ngưỡng
+ Đối với Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng theo quy định
+ Trường hợp Trẻ em, hay người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú theo quy định
– Thứ năm đó là việc Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định
+ Người được chăm sóc, và nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội nếu được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý
+ Người được chăm sóc, và nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý thì mới có thể thực hiện đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
Thứ sáu đó là việc Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động đó là việc Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện theo quy định
Như vậy theo luật cư trú 2020 Điều kiện đăng ký thường trú được quy định cụ thể Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở của mình. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó, Trừ trường hợp quy định của pháp luật. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó và các quy định khá liên quan về điều kiệ cư trú, Khi đăng ký thường trú cần làm đầy đủ các thủ tục và trình tự theo quy định của pháp luật.
2.2 Thủ tục đăng ký thường trú
Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ theo quy định
Bước 3: Lưu ý Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định và cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4: Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật cư trú 2020 trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
2. Quy định về các loại sổ thường trú – tạm trú KT! KT2, KT3, KT4
KT1: Sổ hộ khẩu thường trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. KT1 được hiểu là thường trú một cách lâu dài và được ghi rõ trên chứng minh nhân dân về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
KT2: Trường hợp này công dân có đăng ký hộ khẩu thường trú ở một Quận/huyện nhưng có đăng ký tạm trú dài hạn ở quận/huyện khác trong phạm vi cùng tỉnh/thành.
KT3: Trường hợp công dân có hộ khẩu thường trú tại 1 tỉnh/thành nhưng lại có đăng ký tạm trú dài hạn ở tỉnh/thành khác trong cùng phạm vi đất nước.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú theo quy định, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục gia hạn tạm trú; thời hạn tạm trú của mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn còn lại của sổ tạm trú. Trường hợp sổ tạm trú hết thời hạn sử dụng mà hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú tại đó thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú làm thủ tục cấp lại sổ tạm trú.
KT4: Trường hợp đăng ký tạm trú tương tự KT3 những thời hạn đăng ký tạm trú ngắn hơn (và có thời hạn nhất định)
3. Loại sổ thường trú – tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4 theo quy định của Luật cư trú 2006 so sánh với luật cư trú 2020 có gì thay đổi?
Tại Luật cư trú 2006 có quy định
Tại Khoản 1 Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương quy định:
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản
Theo như trên thì cho thấy ở luật cũ đó là luật cư trú 2006 có quy định về các Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như đã trình bày ở trên, đối chiếu với quy định Luật Cư trú 2020 quy định: Điều kiện đăng ký thường trú Luật cư trú tại điều 5 của Luật cư trú 2020. Như vậy, luật cư trú 2020 đã bỏ quy định về điều kiện đăng kí thường trú riêng tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo đó thì từ này 1/7/2021 điều kiện đăng kí thường trú tại các tỉnh, thành phố trước thuộc trung ương là như nhau.
Trên đây là thông tin chúng tôi tư vấn về Phân biệt các loại sổ thường trú – tạm trú KT1, KT2, KT3, KT4 tuy nhiên do có quy định của luật mới về điều kiện đăng ký thường trú nên hiện nay việc đăng ký thường trú tại các tỉnh, thành phố hay địa phương đều được quy định như nhau về điều kiện đăng ký.
Từ khóa » Giấy Kt1
-
Bạn Biết Gì Về KT1, KT2, KT3 Và KT4? - LuatVietnam
-
Sự Khác Biệt Giữa Các Thuật Ngữ KT1, KT2, KT3 Và KT4?
-
Bạn đã Phân Biệt được KT1, KT2, KT3 Với Sổ Hộ Khẩu Chưa? - Infonet
-
Khái Niệm Lưu Trú KT1, KT2, KT3, KT4 - AZLAW
-
Bộ Giấy Thủ Công In Sẵn Hình Kèm 1 Kéo Cắt Giấy KT1 - Shopee
-
Mẫu TK1-TS Theo Quyết định 505/QĐ-BHXH Mới Nhất
-
Những điều Cần Biết Về KT1, KT2, KT3, KT4 - Luật Hải Nguyễn
-
Túi Giấy Craft Trắng Hình Xinh 18x20x8cm (KT1)
-
Giấy Cúng Khai Trương 2022 - Kt1 - Sendo
-
Tải Mẫu Tờ Khai TK1-TS, Mẫu TK1-TS Theo Quyết định 505 Mới Nhất ...
-
Giấy Testliner KT1,K1Y,KS - Giấy Testliner - Công Ty Giấy Đồng Tiến
-
Giải đáp Về KT1, KT2, KT3, KT4 - Dân Luật
-
[DOC] Đối Với Người đã được Cấp Mã Số BHXH Thay đổi Thông Tin Ghi Trên ...