PHÂN BIỆT CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC - 123doc

Định nghĩa cảm giác  Cảm giác là một qúa trình tâm lý phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta.. Khái niệm chung về

Trang 1

ĐẠI HỌC HUẾ KHOA LUẬT

BÀI KIỂM TRA

TÂM LÍ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Đề Bài :PHÂN BIỆT CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC

GIÁO VIÊN BỘ MÔN SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Quyết Phạm Anh Tài – Lớp K35D

Trang 2

Huế, Ngày 12 tháng 3 năm 2012

BÀI KIỂM TRA

Họ tên : Phạm Anh Tài Lớp : Luật K35D Môn : Tâm Lí Học Đại Cương

Đề ra : Phân biệt cảm giác và tri giác (Cho ví dụ minh họa) ?

Bài làm

1 Khái niệm chung về cảm giác 1.1.

Định nghĩa cảm giác

 Cảm giác là một qúa trình tâm lý phản

ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện

tượng khi chúng đang tác động trực

tiếp vào các giác quan của ta

 Một số ví dụ về cảm giác

Tay đụng vào một vật nhọn thấy đau,

sờ vào nước đá thấy lạnh

Để một vật tròn trên tay, nhắm mắt lại

cảm thấy vật đó là tròn , nhẵn

Mùa đông gió thổi vào da cảm thấy

lạnh buốt

2. Khái niệm chung về tri giác

Định nghĩa tri giác

 Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của

sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan ta

Ví dụ về tri giác

Nếu cho phép người bạn nắm chặt tay lại sờ và bóp sự vật thì người ta có thể nói được sự vật ấy là cái gì, tức đã tác động sự vật đang tác động một cách trọn vẹn

Trong trò chơi nốt nhạc vui, thí sinh chỉ cần nghe vài nốt nhạc cũng có thể

Trang 3

Đi qua bờ kênh cảm thấy mùi bốc lên

rất khó chịu

Tất cả những hiện tượng đó đều gọi là

cảm giác

Đặc điểm cảm giác

- Cảm giác là một quá trình tâm lý,

nghĩa là có nảy sinh, diễn biến và kết

thúc Kích thích gây ra các cảm giác

là bản thân các sự vật, hiện tượng

trong thế giới khách quan

- Cảm giác phản ánh hiện thực khách

quan một cách trực tiếp, nảy sinh diễn

biến khi sự vật, hiện tượng của thế

giới xung quanh trực tiếp tác động lên

giác quan ta Khi kích thích ngừng tác

động thì cảm giác không còn nữa

- Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc

tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật và

hiện tượng như: hình dáng, đường nét,

màu sắc chứ không phản ánh được các

sự vật, hiện tượng trong tính trọn vẹn

Tuy là một hiện tượng tâm lý sơ đẳng,

đoán

được tên bài hát

Tất cả những hiện tượng đó đều gọi là tri giác

Đặc điểm của tri giác

Tri giác có những đặc điểm giống với cảm giác như:

- Là một quá trình tâm lý, có nảy sinh, diễn biến và kết thúc

- Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng

- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp (đang tác động) Tuy vậy tri giác có những đặc điểm nổi bật như:

- Tính trọn vẹn: Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn, đem lại cho ta một hình ảnh hoàn chỉnh về một sự vật, hiện tượng Tính trọn vẹn của tri giác do tính trọn vẹn khách quan của bản thân sự vật, hiện tượng quy định Trên cơ sở kinh nghiệm, hiểu biết của mình, chỉ cần tri

Trang 4

có chung ở cả con người lẫn con vật

nhưng cảm giác của con người khác

xa về chất so với cảm giác của con vật

nó mang tính chất xã hội

Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ

- Đối tượng phản ánh của cảm giác ở

con người không phải chỉ là những sự

vật, hiện tượng vốn có trong tự nhiên,

mà còn bao gồm cả những sản phẩm

do con người sáng tạo ra, nghĩa là có

bản chất xã hội

- Cơ chế sinh lý của cảm giác ở con

người không chỉ giới hạn ở hệ thống

tín hiệu thứ nhất (tín hiệu, thuộc tính

của sự vật), mà nó còn bao gồm các

cơ chế thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai

(ngôn ngữ)

- Ở con người, cảm giác là mức độ

định hướng đầu tiên, sơ đẳng nhất,

nhưng nó không phải là mức độ duy

nhất và cao nhất như ở một số động

vật

- Cảm giác của con người được phát

triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh

hưởng của hoạt động và giáo dục Ví

dụ do ảnh hưởng của hoạt động nghề

nghiệp mà người thợ nhuộm có thể

phân biệt được 60 màu đen khác nhau

giác một số thành phần riêng lẻ của sự vật ta cũng có thể tổng hợp được các thành phần riêng lẻ đó tạo nên hình ảnh trọn vẹn của sự vật,

hiện tượng

- Tính kết cấu: Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định Cấu trúc này không phải tổng số các cảm giác, mà là sự khái quát đã được trừu xuất từ các cảm giác đó trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy trong suốt một khoảng thời gian nào đó Sự phản ánh này không phải đã có từ trước mà nó diễn ra trong quá trình tri giác

- Tính tích cực: tri giác là một quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người Tri giác mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó, là một hành động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố cảm giác và vận động

Trang 5

Những tính chất chung của nhận thức cảm tính là:

- Dù là phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ (cảm giác) hay trọn vẹn của các thuộc tính (tri giác) thì đó đều là những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng, chứ chưa phải những thuộc tính bên trong, bản chất

- Cảm giác và tri giác đều phản ánh trực tiếp các sự vật và hiện tượng, phản ánh những cái trong hiện tại, đang tác động vào ta lúc đó

- Cảm giác và tri giác đều phản ánh sự vật, hiện tượng một cách cá lẻ, nghĩa là phản ánh từng thuộc tính hay trọn vẹn các thuộc tính của từng sự vật, hiện tượng riêng lẻ, cụ thể, chứ không phải một lớp, một loại hay một phạm trù khái quát nhiều sự vật, hiện tượng cùng loại

1.3 Các loại cảm giác

Căn cứ vào nguồn kích thích gây nên

cảm giác ở ngòai hay ở trong cơ thể thì

cảm giác được chia thành hai lọai:

* Cảm giác ngoài gồm :

- Cảm giác nhìn ( Thị giác): Cho ta biết

hình thù khối lượng, độ sáng, độ xa màu

sắc của sự vật Nó giữ vai trò cơ bản

trong sự nhận thức thế giới bên ngòi của

con người nảy sinh do các sóng điện từ

dài từ 380 đến 770 mi-li-mi-crông tác

động vào mắt

- Cảm giác nghe ( thính giác): Phản ánh

những thuộc tính về âm thanh, tiếng nói,

nảy sinh chuyển động của sóng âm

Các loại tri giác

Phân loại theo cơ quan phân tích nào giữ vai trò chính trong số các cơ quan tham gia vào quá trình tri giác ta có :

- Tri giác nhìn

- Tri giác nghe

- Tri giác sờ mó Phân loại theo đối tượng phản ánh ta có

- Tri giác không gian: là tri giác về hình dáng, độ lớn, vị trí, độ xa và phương hướng của các sự vật đang tồn tại trong không gian, tri giác này giữ vai trò quan trọng trong sự tác động qua lại của con người với môi trường xung quanh, nó là điều kiện để con người định hướng

Trang 6

thanh có bước sóng từ 16 đến 20 000

hec( tần số giao động trong một giây)

tác động vào màng tai

- Cảm giác ngưởi ( Khứu giác): cho biết

thuộc tính mùi của đối tượng

- Cảm giác nếm ( vị giác): Cho ta biết

thuộc tính vị của đối tượng có 4 lọai:

Cảm giác ngọt, cảm giác chua, mặn và

đắng

- Cảm giác da ( mạc giác): cho ta biết sự

đụng chạm, sức ép của vật vào da cũng

như nhiệt độ của vật Cảm giác da gồm

5 loại: Cảm giác đụng chạm, cảm giác

nén, cảm giác nóng, cảm giác lạnh, cảm

giác đau

* Cảm giác bên trong

- Cảm giác vận động : ( còn gọi là cảm

giác cơ khớp) là cảm giác về vận động

và vị trí của từng bộ phận của thân thể

phản ánh độ co duỗi của các cơ, dây

chằng, khớp xương của thân thể Phần

lớn các cơ quan thụ cảm vận động được

phân bổ ở các ngón tay, lưỡi và môi vì

đó là những cơ quan phải thực hiện

những cử động lao động và ngôn ngữ

tinh vi và chính xác

- Cảm giá thăng bằng Cho ta biết vị trí

và phương hướng chuyển động của đầu

ta so với phương của trọng lực Cơ quan

trong môi trường

- Tri giác thời gian: Lọai tri giác này cho biết độ dài lâu, tốc độ, nhịp điệu và tính liên tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực Nhờ tri giác thời gian mà những biến đổi xẩy ra trong thế giới chung quanh được ph Trong tri giác thời gian cũng có những ảo giác, nghĩa

là những sai lầm trong việc nhận xét độ ngắn dài của khỏang thời gian , chẳng hạn khi chúng ta bận nhiều công việc, hoặc trạng thái phấn khởi thì thời gian hình như đi nhanh hơn, rút ngắn lại Trái lại những lúc nhàn rỗi hoặc trong trạng thái chờ đợi hoặc buồn bực thì chúng ta cảm thấy thời gian như đi chậm lại

- Tri giác vận động: là sự phản ánh những thay đổi về vị trí các sự vật trong không gian, lọai này cho ta biết phương hướng, tốc độ, thời gian chuyển động của đối tượng tri giác

- Tri giác con người (tri giác xã hội): Là quá trình nhận thức lẫn nhau của con người trong điều kiện giao lưu trực tiếp Đây là lọai tri giác đặc biệt vì đối tượng tri giác cũng là con người quá trình này bao gồm tất cả các mức độ của sự phản ánh tâm lý từ cảm giác cho đến tư duy Quan sát và năng lực quan sát:

Trang 7

của cảm giác thăng bằng nằm ở thành ba

của ống bán khuyên ở tai trong và liên

quan chặt chẽ với nội quan Cơ quan

cảm giác thăng bằng bị kích thích quá

mức sẽ gây mất thăng bàng ta cảm thấy

chóng mặt, có khi nôn mửa

- Cảm giác cơ thể: Cho ta biết những

biến đổi trong họat động của các cơ

quan nội tạng gồm cảm giác đói, no,

khát, buồn nôn, và các cảm giác khác

liên quan đến hô hấp và tuần hòan

- Cảm giác rung: do các dao động của

không khí tác động lên bề mặt thân thể

tạo nên Nó phản ánh sự rung động của

các sự vật, cảm giác này đặc biệt phảt

triển mạnh ở người điếc, nhất là vừa

điếc vừa câm

1.4 Các quy luật cơ bản của cảm giác

 Quy luật về ngưỡng của tri giác

Không phải mọi kích thích nào cũng gây

ra cảm giác: kích thích yếu hay quá

mạnh đều không gây ra cảm giác Giới

hạn của cường độ mà ở đó kích thích

gây ra cảm giác thì gọi là ngưỡng của

cảm giác

Có hai loại ngưỡng :

- Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất mang tính tích cực, chủ động, có mục đích, có kế họach rõ rệt có sử dụng những phương tiện cần thiết quan sát diễn ra thường xuyên trong họat động

- Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những đặc điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của

sự vật hiện tượng cho dù những đặc điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ là thứ yếu Năng lực quan sát ở mỗi người khác nhau và phụ thuộc vào những đặc điểm nhân cách

Những người mắc bệnh thị giác hay thính giác ( cận thị, lọan thị, nghễng ngãng ) thì khả năng quan sát bị hạn chế

2.4.Các quy luật cơ bản của tri giác

 Quy luật về tính đối tượng của tri giác : Tính đối tượng của tri giác đó là hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng là cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng nhất định nào đó của thế giới bên ngoài Tính đối tượng của tri giác

có vai trò quan trọng - nó là cơ sở của chức năng định hướng hành vi và hoạt động của con người

 Ví dụ: trẻ nhỏ nhận thức được sự vật tồn tại độc lập với cơ quan cảm giác, trong

Trang 8

- Ngưỡng tuyệt đối phía trên là cường

độ kích thích tối đa vẫn gây cho ta cảm

giác

- Ngưỡng tuyệt đối phía dưới là cường

độ kích thích tối thiểu đủ gây cho ta cảm

giác( còn gọi là ngưỡng tuyệt đối), nó tỷ

lệ nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác

Trong phạm vi giữa ngưỡng dưới và

ngưỡng trên là vùng cảm giác được trong

đó có một vùng phản ánh tốt nhất

 Ví dụ:Chẳng hạn đối với cảm giác nhìn

ngưỡng dưới của mắt là những sóng ánh

sáng có bước sóng 390 milimicron và

ngưỡng trên 780 milimicron, vùng phản

ánh tốt nhất 565 milimicoron của cảm

giác nghe là 1000hec

- Ngưỡng sai biệt :Đó là mức độ chênh

lệch tối thiểu về cường độ hoặc tính chất

của hai kích thích đủ để cho ta phân biệt

hai kích thích đó Ngưỡng sai biệt là

một hắng sô Cảm giác thị giác là 1/100

thính giác là 1/10

 Ví dụ: Một vật nặng 1kg, phải thêm vào

ít nhất là 34 gam nữa thì mới gây cảm

giác về sự biến đổi trọng lượng của nó

 Quy luật về sự thích ứng của cảm giác

Để đảm bảo cho sự phản ánh được tốt

nhất và đảm bảo cho hệ thần kinh khỏi

giai đoạn hành động với đồ vật, trẻ phát triển các chức năng tâm lý mới: biết cách sử dụng đồ vật, hoạt động có mục đích, sử dụng đồ vật theo những mục đích xác định

 Quy luật về tính lựa chọn của tri giác : Khi ta tri giác một sự vật hiện tượng nào

đó tì có nghĩa là ta tách sự vật đó ra khỏi bối cảnh chung quanh lấy nó làm đối tượng phản ánh của mình Vai trò của đối tượng và bối cảnh có thể hoán đổi cho nhau: Một vật nào đó lúc này là đối tượng của tri giác, lúc khác lại có thể trở thành bối cảnh và ngược lại

Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan ( đặc điểm của vật kích thích, ngôn ngữ của người khác, đặc điểm của hoàn cảnh tri giác )

 Ví dụ: hoạt động kinh doanh, quảng cáo phải chú ý những đặc điểm này của khách hàng để tạo ra sản phẩm phù hợp

 Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác Những hình ảnh của tri giác mà con người thu được luôn luôn có một ý nghĩa xác định khi tri giác một sự vật hiện tượng nào đó ta gọi tên được sự vật hiện tượng đó trong óc, và xếp sự vật hiện tượng đó vào một nhóm, một lớp các sự vật hiện tượng nhất định, ngay cả

Trang 9

bị huỷ hoại, cảm giác của con người có

khả năng thích ứng vơí kích thích Đó là

khả năng thay đổi độ nhạy cảm cho phù

hợp vơí cường độ kích thích

Có nhiều kiểu thích ứng của cảm giác:

a) Cảm giác hòan tòan mất đi khi quá

trình kích thích kéo dài

 Ví dụ: Ít ai có cảm giác về sức nặng của

đồng hồ đeo tay, kính đeo ở mắt, quần

áo mặc trên người,

b) Khi cường độ kích thích tăng thì

giảm độ nhạy cảm

 Ví dụ: Từ chỗ tối bước qua chỗ sáng ,

phải qua một thời gian đợi cho tính nhạy

cảm của khí quan phân tích giảm xuống

ta mới phân biệt được các vật chung

quanh Người lái máy bay bị đền chiếu

dọi vào mắt ít nhất cũng qua từ 3 đến 6

giây mới giảm được sự nhạy cảm để

nhìn rõ con số trên đồng hồ

c) Khi cường độ kích thích giảm thì độ

nhạy cảm tăng

 Ví dụ: Từ nơi sáng bước vào bóng tối

Hai bàn tay, một ngâm vào nước nóng,

một ngâm vào nước lạnh sau đó

nhúng cả hai vào chậu nước bình

thường thì bàn tay ngâm ở châu nước

cảm thấy nước ở chậu lạnh hơn so với

bàn tay kia

tri giác sự vật không quen thuộc, chúng

ta cũng cố thu nhận trong nó một sự giống nhau nào đó vơí những đối tượng

mà mình đã biết, xếp nó vào một nhóm phạm trù nào đó

 Ví dụ:Con người tiến hành nhiều hành động trí tuệ (phân tích, so sánh, tổng hợp ) để hình thành một hình ảnh tương ứng về sự vật Tính có ý nghĩa của tri giác phụ thuộc vào vốn kiến thức, vốn kinh nghiệm, khả năng ngôn ngữ và tư duy của chủ thể

 Quy luật về tính ổn định của tri giác Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng một cách không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi

Tính ổn định của tri giác được hình thành trong hoạt động với đồ vật và là một điều kiện cần thiết của đời sống con người Tính ổn định của tri giác do kinh nghiệm mà có

 Ví dụ: Vào ban đêm khi nhìn lên bầu trời thì chung ta đều nhìn thấy mặt trăng

to hơn các vì sao nhưng trên thực tế các

vì sao luôn to hơn trăng, điều đó là sự

ổn định tri giác của con người Quy luật tổng giác Hình ảnh tri giác không chỉ phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm

Trang 10

Mức độ thích ứng của các loại cảm giác

khác nhau là không giống nhau Khả

năng thích ứng của các cảm giác là do

rèn luyện

 Quy luật về sự tác động qua lại giữa các

cảm giác

Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là

sự thay đổi tính nhạy cảm của một cảm

giác này dưới ảnh hưởng của cảm giác

kia Sự tác động qua lại đó diễn ra theo

một quy luật chung như sau: sự kích

thích yếu lên một cảm giác này sẽ làm

tăng độ nhạy cảm của cảm giác kia Sự

kích thích mạnh lên một cảm giác này sẽ

làm giảm độ nhạy cảm của cảm giác

kia

 Ví dụ: Những âm thanh nhẹ làm tăng

thêm tình nhạy cảm nhìn

Một mùi thơm dễ chịu làm cho mắt ta

nhìn tinh hơn

Lúc bệnh ăn gì cũng không cảm thây

ngon

Sự tác động qua lại giữa các cảm giác có

thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp giữa

các cảm giác cùng loại hay khác loại

 Ví dụ: Sau một kích thích lạnh thì một

kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn- Đó là

tương phản nối tiếp

của vật kích thích mà còn phụ thuộc vào bản thân chủ thể tri giác Khi tri giác, con người không chỉ phản ánh thế giới bằng những giác quan cụ thể mà bằng toàn bộ hoạt động của chủ thể.Tri giác thế giới không có nghĩa là “chụp ảnh” thế giới một cách trực tiếp, mà là phản ánh thế giới thông qua “lăng kính” đời sống tâm lý của chủ thể

Sự phụ thuộc của hình ảnh tri giác vào nội dung của đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm tâm lý nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác

 Ví dụ: Sự tri giác cùng một đối tượng của nhiều người thường không giống nhau do họ có mục đích, nhu cầu, hứng thú, tình cảm, kinh nghiệm, tâm thế khác nhau : Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ (Nguyễn Du)

Ảo ảnh tri giác

- Ảo ảnh tri giác là sự phản ánh sai lệch các sự vật, hiện tượng một cách khách quan của con người

- Ảo ảnh là một hiện tượng có quy luật, xảy ra ở tất cả mọi người và có ở tất cả các loại tri giác, do ba nhóm nguyên nhân chính sau:

+ Nguyên nhân vật lý (do khúc xạ ánh sáng )

Từ khóa » Khái Niệm Cảm Giác Và Tri Giác