PHÂN BIỆT KHĂN PASHMINA, KHĂN CASHMERE VÀ KHĂN LÔNG ...

Rượu vang ai cũng có thể uống, nhưng thưởng thức đúng nghĩa thì không hẳn ai cũng biết cách. Bởi để thưởng thức thực thụ, người uống cần "bỏ túi" thêm hiểu biết về nguồn gốc, cách tinh chế, nhiệt độ ủ… để nhận ra sự khác biệt trong từng nhấp môi. Đấy cũng là cách người ta phân loại nhóm thưởng thức có guu, tinh tế với nhóm thưởng thức phổ thông.

Cũng tương tự với những tín đồ của khăn choàng cổ. Cùng là một dòng khăn basic tua rua, nhưng có loại giá vài triệu, có loại giá chỉ hơn trăm ngàn. Sự khác biệt giữa người mua sành điệu và người mua phổ thông nằm ở khả năng phân biệt các loại chất liệu trên những sản phẩm nhìn qua tưởng là giống nhau.

Những người yêu thích khăn quàng đều không ít lần nghe đến những từ như: khăn PASHMINA, khăn CASHMERE và khăn LÔNG CỪU. Thế nhưng Pashmina có phải tên một loại chất liệu? Cashmere có phải tên một dòng khăn? Và Lông cừu khác gì với những loại còn lại?

Mời bạn cùng BasEle tìm hiểu qua từng bức hình để làm phong phú thêm thông tin và trở thành một tín đồ thời trang sành điệu.

1. PASHMINAPashmina không phải là một loại chất liệu. Rất nhiều người lầm tưởng Pashmina là một loại chất liệu tạo nên khăn quàng cổ, bởi thuật ngữ “len Pashmina” khá phổ biến. Thực tế Pashmina trong tiếng Ba Tư có nghĩa là “len”, thuật ngữ này đã được sử dụng cách đây nhiều thế kỷ để diễn tả những chiếc khăn quàng dệt tay được làm từ cashmere. Đó chính là lý do tại sao nó có thể bị nhầm lẫn và được gọi là len Pashmina tại Châu Á.Một số nhà bán lẻ ở châu Á, nơi mà thuật ngữ "Pashmina" không được bảo vệ bản quyền, đã sử dụng cái tên này trong sự nhầm lẫn với những sản phẩm làm từ cashmere và những sản phẩm trên nhãn không có nội dung ghi cashmere chẳng hạn như Pashmina. Những chiếc khăn choàng cổ có nhãn này thường được làm từ loại len thường hoặc polyester, có giá trị thấp hơn nhiều so với dòng khăn Pashmina thực sự.

2. CASHMERENgược lại với kiểu lầm tưởng của Pashmina, Cashmere không phải tên một dòng khăn, mà là tên của chất liệu. Cashmere là một trong những loại sợi tự nhiên cao cấp và đắt đỏ nhất, được lấy bằng cách chải lớp lông tơ của dê cashmere, loài động vật có sức sống bền bỉ này sống ở vùng cao nguyên Himalaya ở Trung Quốc và Mông Cổ. Mùa đông kéo dài 6 tháng với nhiệt độ đóng băng thường đạt tới -40°C đã tạo nên các đặc tính độc đáo cho bộ lông dê vốn được đánh giá cao trên thế giới về độ mềm mại và sự ấm áp.Bên cạnh đặc tính ấm áp tuyệt vời từ sự ấm áp, mềm mịn và nhẹ, len Cashmere nổi tiếng đắt đỏ còn bởi trữ lượng lông cừu để sản xuất loại len này luôn thấp hơn nhiều so với nhu cầu sử dụng trên thế giới. Bởi vậy từ thời Đế chế La Mã, Cashmere luôn được xem là một loại chất liệu đặc biệt và thường được gọi là "sợi dành cho các vị vua".Chính vì vậy, những chiếc khăn quàng dài được làm từ len Cashmere luôn có giá cả triệu đồng mỗi chiếc. Ấn Độ là một trong những nhà sản xuất hàng đầu về các sản phẩm cashmere trong một thời gian dài. Tuy nhiên, ngày nay ngành công nghiệp cashmere tại Ấn Độ đang suy yếu và hầu hết khăn choàng cổ Pashmina (khách du lịch đến từ Ấn Độ nghĩ rằng nó được làm từ 100% cashmere) được làm từ sợi tổng hợp. Một người mua sắm sành điệu và thực thụ sẽ không bị người bán lừa gạt nếu thấy họ rao bán những chiếc khăn choàng Cashmere với giá bán chỉ vài trăm nghìn đồng.Tại BasEle, các thông tin đều minh bạch, rõ ràng và đúng với chất lượng cung cấp ra thị trường. Trên thiết kế mác đôi signature của khăn có ghi rõ dòng chữ “Imitation Cashmere” (tạm dịch là mô phỏng khăn Cashmere) để giúp khách hàng nhận biết. Mặc dù khăn có độ mềm mịn khá giống với khăn Cashmere, nhưng chất liệu lại đến từ len tổng hợp chứ không phải len lông dê. Cũng chính vì thế, giá mỗi chiếc khăn trong Bộ sưu tập “Story of Winter” của BasEle chỉ 550.000đ bao gồm cả hộp đựng cao cấp và miễn phí vận chuyển toàn quốc.Ưu điểm của dòng khăn len tổng hợp trong BST “Story of Winter” nhà BasEle là mềm, mịn, nhẹ và ấm. Với công nghệ sản xuất cao, bề mặt của khăn BasEle tạo cảm giác không thua kém khăn Cashmere, trong khi giá thành hợp lý với nhiều người tiêu dùng hơn. Cuối cùng là việc giặt và bảo quản cũng bớt đòi hỏi sự cầu kỳ hơn so với khăn Cashmere.Xem thêm Bộ sưu tập "Story of Winter" của BasEle tại đây: https://bit.ly/3HJlM4e

3. LÔNG CỪULông cừu đương nhiên là tên của chất liệu rồi, tuy nhiên lông cừu cũng chia ra làm rất nhiều loại, mỗi loại lại quyết định đến giá thành khác nhau của sản phẩm.* Lambswool định nghĩa lớp lông được xén lần đầu tiên khi cừu trong độ tuổi từ 6-7 tháng. Sợi có chiều dài dưới 50mm và có chất lượng tốt nhất trong vòng đời của mỗi chú cừu. Đồng thời, quy trình xử lý lambswool luôn được tối giản nhờ đặc tính tự nhiên tuyệt vời của lông cừu non, và cũng bởi vậy sợi lambswool luôn giữ được ưu điểm đàn hồi cao hơn, sợi chắc chắn hơn và bề mặt mềm mại vượt trội so với lông cừu trưởng thành.Một ưu điểm tuyệt vời khác đó là khả năng không gây dị ứng, phù hợp với người sử dụng có làn da nhạy cảm hoặc có bệnh kích ứng về hô hấp.Sợi lambswool có cấu trúc uốn cong tạo các khoảng trống giữ nhiệt giữa lớp sợi, giúp vải có khả năng giữ ấm tuyệt vời, và đương nhiên vẫn thừa hưởng đặc tính dễ hấp thụ độ ẩm tốt của len từ lông cừu mang lại khả năng điều hòa nhiệt độ lý tưởng. Chính bởi những lý do này mà lambswool thường được sử dụng cho mùa đông.* Hogget wool định nghĩa lớp lông được xén lần đầu tiên của cừu có độ tuổi từ 12 - 14 tháng. Lúc này sợi lông sẽ dài hơn so với Lambswool, nhưng độ mềm mịn thì không bằng.* Wether Wool định nghĩa lớp lông được xén sau lần đầu tiên. Thông thường, wether wool được thu hoạch từ những chú cừu trên 14 tháng tuổi.* Pulled Wool định nghĩa phần lông thu hoạch từ những giống cừu nuôi để lấy thịt. Pulled wool thường có chất lượng thấp bởi giống cừu cho thịt không cung cấp chất lượng lông tốt, ngoài ra lớp lông dễ bị tổn thương do sử dụng hoá chất và bị kéo căng trong quá trình lấy thịt.* Dead wool định nghĩa phần lông thu hoạch từ những chú cừu chết do tuổi già hoặc bị tai nạn. Loại lông này thường bị nhầm lẫn với Pulled wool nhưng thực ra chất lượng còn kém hơn. Dead wool chỉ được sử dụng để dệt các loại vải chất lượng thấp.* Cotty wool định nghĩa phần lông thu hoạch từ những đàn cừu thường xuyên tiếp xúc với điều kiện thời tiết khắc nghiệt khiến sợi bị cứng và giòn.Đến đây, chắc bạn cũng đã xác định được Lambswool là dòng lông cừu tốt nhất và đắt đỏ nhất trong các loại len lông cừu. Bên cạnh loại lông cừu, thì tỉ lệ lông cừu trong mỗi sản phẩm cũng tác động lên giá thành của chúng. Ví dụ như khăn len làm từ 100% len lông cừu loại Lambswool sẽ có giá khác với loại chỉ chứa 10-20% lông cừu Lambswool.Nếu yêu thích dòng len lông cừu Lambswool 100%, bạn có thể tìm thấy chúng trong những chiếc khăn quàng thuộc Bộ sưu tập “Vàng ròng trên thảo nguyên” của BasEle. Đây là bộ sưu tập đắt giá của BasEle khi được đặt sản xuất riêng tại nhà máy ở Huhhot xinh đẹp của Nội Mông Cổ, nơi có cao nguyên rộng lớn và được coi là một trong những thủ phủ len lông cừu và len cashmere lớn nhất thế giới.Với hầu hết các công đoạn được chế tác thủ công từ bàn tay của những người thợ mộc mạc, mỗi chiếc khăn trong BST còn xứng đáng với định danh "Vàng ròng trên thảo nguyên" bởi số lượng sản xuất rất hạn chế, chỉ 100 chiếc cho mỗi mùa. Đây là chi tiết chủ ý của BasEle để giữ cho bộ sưu tập này luôn được yêu thích, được kiếm tìm và trên hết có thể tạo ra niềm vui cho những khách hàng ưa thích sưu tầm những sản phẩm độc nhất.BasEle tin rằng, nếu bạn là một tín đồ của guu thời trang tối giản, thanh lịch nhưng đề cao chất liệu, chắc chắn bạn cũng sẽ yêu thích dòng khăn dạ cao cấp trong BST "Vàng ròng trên thảo nguyên" của BasEle.Xem thêm Bộ sưu tập "Vàng ròng trên thảo nguyên" của BasEle tại đây: https://bit.ly/3n3QeOL

BasEle

Từ khóa » Khăn Cashmere Chất Liệu Gì