Phân Biệt : Khoai Nước- Khoai Sọ - Dọc Mùng - Môn Bạc Hà - Ráy Voi....

Chuyển đến nội dung chính

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott, Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta var. antiquorum trồng khô. Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng: Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ trộn với dầu dừa xoa đắp diệt ký sinh trùng và trị ghẻ. Lá giã đắp trị rắn cắn, ong đốt và mụn nhọt. KHOAI SỌ Khoai sọ, Khoai môn - Colocasia esculenta var. antiquorum, Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Cây thảo, có phần gốc phình thành củ lớn sần sùi hình trứng, có thể đẻ nhánh cấp 1-2-3 thành nhiều củ con sít nhau. Lá hình khiên, gốc hình tim, cuống lá mập, bẹ ôm thân, mọc đứng. Mo màu vàng nhạt, ống thuôn, màu lục nhạt, ngắn, liền, phiến hình mũi mác hẹp có mũi dài. Trục hoa ngắn hơn mo, có 4 phần, phần hoa cái dưới cùng, tiếp đến một phần không sinh sản, trên nửa là phần hoa đực dài gấp đôi phần hoa cái, cuối cùng là phần không sinh sản, nhọn mũi. Hoa không có bao hoa; hoa đực có nhị tụ nhiều cạnh, hoa cái có bầu 1 ô, vòi rất ngắn. Quả mọng, hạt có nội nhũ. Nơi mọc:Người ta đã tạo được nhiều giống: giống Mống hương, cây nhỏ, trồng ở đồng màu, ruột củ màu phớt vàng hay hồng, ăn ngon, giống Mống riềng, năng suất cao nhưng ăn ngứa; giống Khoai đốm, cây cao, có thể trồng trên cạn hay dưới nước, củ ăn rất ngứa. Nói chung, Khoai sọ trồng ở ruộng không thoát nước thường ngứa. Công dụng: Củ Khoai trồng có bột màu trắng dính, có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình. Lá vị cay, tính lạnh. Củ dùng ăn chữa được hư lao yếu sức. Ta thường luộc để ăn chống đói, nấu canh với rau Rút, cua đồng hoặc nấu với cá quả, cá diếc. Dùng ngoài chữa phong ngứa, mụn mủ. Lá sắc uống dùng chữa phụ nữ có mang tâm phiền mê man, thai động không yên. DỌC MÙNG Môn to, Dọc mùng - Colocasia gigantea, Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Thân to và cao. Lá có phiến gần hình lọng, dài 30 - 50cm, rộng 25 - 40cm, bẹ ở gốc dính nhau đến 1/2, gân bên 6 - 10 đôi; cuống lá dài 6 - 10mm. Mo có ống dài 4 - 5cm, rộng 2,5cm, phiến dài 8 - 10cm, rộng 4cm, trên cuống cao 30 - 40cm; bông mo hơi ngắn hơn mo, phần hoa cái 2 - 3,5cm, phần hoa đực 7 - 8cm, phần phụ 1cm. Quả mọng tròn, đường kính 1cm. Nơi mọc: Ở nước ta có gặp từ Hòa Bình, Hà Tây vào Quảng Trị, Khánh Hòa và Đồng Nai. Cây mọc dại ở chỗ ẩm và cũng được trồng. Công dụng: Cuống lá dùng nấu canh và muối dưa. Toàn cây hoặc thân củ được dùng làm thuốc trị thũng độc, bệnh hủi, đòn ngã tổn thương và ghẻ nấm. MÔN BẠC HÀ Môn bạc hà -Alocasia odora, Chi Alocasia Ráy, Dọc mùng, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Cây thảo cao từ 0,5 - 1,60m, có thân rễ. Lá rất lớn, hình thuôn mũi mác, phiến màu lục nhạt, gân hình lọng, tai tròn, gân bên 4 - 5 đôi; cuống lá rất mập dài 30 - 60cm đến 1m, có phần ôm thân dài bằng nửa cuống. Nơi mọc:Ở Việt Nam có gặp từ Hà Nội, Hà Tây, Thanh Hóa vào Đồng Nai. Cũng được trồng nhiều ở TP. Hồ Chí Minh. Công dụng: Lá và cuống lá dùng nấu canh hoặc muối dưa; cuống cũng được dùng làm rau ăn sống. Dân gian dùng củ môn bạc hà mài ra đổ cho người lớn và trẻ em bị kinh phong sôi đờm uống cho sục đờm. Thân rễ đắp trị nhọt (Phạm Hoàng Hộ, 2000). Ráy, Ráy voi, Hải vu - Alocasia macrorrhiza, Chi Alocasia Ráy, Dọc mùng, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Cây thảo to có khi cao tới 2 - 3m, hay hơn, sống nhiều năm nhờ thân rễ. Lá ôm thân, có cuống dài, phiến nguyên, hình tim, dài tới 80 - 90cm, rộng 20 - 60cm, màu lục sáng, có khi có chấm trắng. Cụm hoa thành buồng ở nách lá, có mo màu vàng. Hoa đơn tính, hoa cái ở dưới, hoa lép ở giữa, hoa đực ở trên. Hoa trần, ở hoa đực có nhiều nhị, dính nhau thành hợp nhị, mở bằng lỗ. Hoa cái có bầu 1 ô, chứa vài noãn ở đáy. Quả mọng màu đỏ. Ra hoa tháng 4 - 5, có quả tháng 6 - 7. Nơi mọc:Ở Việt Nam, cây mọc hoang và cũng được trồng ở đồng bằng và vùng núi. Cây ưa ẩm, thường gặp ở các thung lũng trong rừng, ven các khe suối. Công dụng:Cây mọc thành bụi lớn, được trồng trong chậu lớn, trong bồn hoa làm cây cảnh. Rễ thân ráy sau khi đã được bào chế, dùng chữa: cúm, cảm mạo, sốt cao, trúng nắng, lao phổi, phong thấp, đau nhức khớp, sa nang, mụn nhọt, ghẻ lở, trúng độc và rắn độc cắn, bỏng lửa. RÁY LÁ MŨI TÊN Alocasia longiloba - Ráy lá mũi tên, Chi Alocasia Ráy, Dọc mùng, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Cây thảo lớn, cao tới 1,4m, to 2-3cm. Lá hình mũi tên kéo dài, dài 30-45cm, rộng 10-14cm, thùy cuối thuôn tam giác, nhọn ở đầu. Mo xanh lục, có ống thuôn - hình trứng, đồng trưởng, có thùy thuôn hay hình ngọn giáo, nhọn; buồng dài 7-8cm, mà 12mm ở gốc cho phần cái, 20mm cho phần đực và 45mm cho phần phụ hình trụ, nhọn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 6-8mm. Hạt dài 2-4mm. Quả tháng 12. Nơi mọc: Ở nước ta, cây mọc khá phổ biến ở rừng miền Trung (Quảng Nam - Ðà Nẵng, Khánh Hòa, Lâm Ðồng) và có ở miền Nam (Ðồng Nai, Kiên Giang). Công dụng: Có tác dụng tiêu viêm, sát khuẩn. Dịch cây dùng nhỏ vào các vết thương mưng mủ của gia súc. RÁY ĐUÔI NHỌN Ráy đuôi nhọn, Ráy túi - Alocasia cucullata, Chi Alocasia Ráy, Dọc mùng, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, có thân khí sinh cao đến 70-100cm; rễ to, đơn. Phiến lá dài hơn 30cm, màu lục đậm, hình tim thon nhọn, tai ở gốc thấp, dính nhau cạn, gân lồi, mép nhăn; cuống dài, tròn. Cụm hoa là buồng đứng ở nách lá; mo ngắn; bầu có đính noãn bên. Quả mọng 4 hạt. Hoa từ tháng 4 tới tháng 6. Nơi mọc: Loài được trồng ở Ấn Độ, Mianma, đến Nam Trung Quốc. Ta cũng có trồng ở Cát Bà (Hải Phòng) làm cảnh ở các đình chùa. Công dụng: Vị cay, hơi đắng, tính ấm, có độc. Dùng chữa: Cúm truyền nhiễm, sốt cao không lui. Viêm khí quản, lao phổi. Sốt thương hàn. Bệnh xoắn khần leptospira. Vô danh thũng độc, bỏng lửa, bỏng nước. Ong đốt, rắn độc cắn. Chia sẻ Chia sẻ

Nhận xét

  1. Unknownlúc 05:36 19 tháng 3, 2018

    hay , hữu ích

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  2. April's Houselúc 21:37 13 tháng 12, 2021

    cảm ơn vì những thông tin hữu ích

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  3. tamthatlclúc 04:24 4 tháng 3, 2024

    Trải qua hàng ngàn năm phát triển của loài người, bất cứ thứ gì tồn tại được, đều có đạo lý của nó. Tam thất bắc chính là như vậy. Không phải tự nhiên mà trong thế giới y học hiện đại ngày nay với ty tỷ loại thuốc, liệu pháp chữa bệnh tiên tiến, tam thất bắc vẫn khẳng định được chỗ đứng vững chắc. Tác dụng của tam thất là không phải bàn cãi, bởi nó được chứng minh rõ nét qua các tài liệu đông y từ thời xa xưa cho đến những nghiên cứu tiên tiến nhất. Đặc biệt là số người tìm đến sử dụng tăng dần đều cho thấy tam thất thật sự có hiệu quả rõ ràng, vượt trội.

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
Thêm nhận xétTải thêm...

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng... Chia sẻ Đọc thêm

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang . Chia sẻ Đọc thêm

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi NGUYỄN TIẾN QUẢNG Truy cập hồ sơ

Lưu trữ

  • 2021 4
    • tháng 7 3
    • tháng 1 1
  • 2020 774
    • tháng 8 2
    • tháng 7 42
    • tháng 3 212
    • tháng 2 514
    • tháng 1 4
  • 2019 3
    • tháng 12 2
    • tháng 9 1
  • 2018 1
    • tháng 12 1
  • 2017 121
    • tháng 4 2
    • tháng 3 2
    • tháng 2 6
    • tháng 1 111
  • 2016 163
    • tháng 12 16
    • tháng 11 39
    • tháng 10 6
    • tháng 6 1
    • tháng 5 17
    • tháng 4 50
    • tháng 3 17
    • tháng 2 2
    • tháng 1 15
  • 2015 996
    • tháng 12 7
    • tháng 11 103
    • tháng 10 125
    • tháng 9 286
    • tháng 8 11
    • tháng 7 237
    • tháng 6 5
    • tháng 5 182
    • tháng 4 22
    • tháng 3 11
    • tháng 2 3
    • tháng 1 4
  • 2014 1189
    • tháng 12 4
    • tháng 11 23
    • tháng 10 1
    • tháng 9 20
    • tháng 8 312
      • Trạch quạch, Hải hồng đậu - Adenanthera Pavonina L...
      • Ràng ràng, Muồng nước, Cây chi chi - Adenanthera p...
      • Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm n...
      • Trọng đũa hay cơm nguội răng - Ardisia crenata
      • Cơm nguội Miền Nam(Cơm nguội nhỏ) - Ardisia humili...
      • Côi (danh pháp khoa học:Scyphiphora hydrophylacea)...
      • Ngũ gia bì chân chim - Schefflera heptaphylla
      • Combretum micranthum
      • Trâm bầu còn có tên khác là chưng bầu, tim bầu, să...
      • Chà là biển, Cây cứt chuột - Phoenix paludosa
      • Nhựa ruồi, Bùi ba vỏ, Bùi tụ tán, Bùi núi- Ilex c...
      • CAY CO RUNG NGAP CA MAU
      • Côm lá kèm- Elacocarpus griffithii (Wight) A.Gray
      • Hồng mòng, Hồng trung- Diospyros kaki L. f.
      • Thị đỏ- Diospyros rubra Lecomta
      • Thị đen- Diospyros digyna- Black Sapote
      • Nhọ nồi gõ- Diospyros eriantha Champ
      • Chò đen- Parashorea stellata Kurz
      • Sao đen- Hopea odorata Roxb
      • Dillenia Suffruticosa
      • Dillenia Ingens
      • Sổ xoan- Dillennia ovata Wall
      • Dichapetalum Tokinense Engl
      • Dichapetalum longipetalum (Turcz) Engl
      • Chi Mướp đắng - Momordica
      • Khổ qua rừng (còn gọi là mướp đắng)
      • Zehneria indica : Cầu qua
      • Cầu qua nhỏ, Dưa cúc áo- Zehneria maysorensis
      • Bạc dầu- Vernonia aspera
      • Bạch đầu ông- Cyanthillium cinereum
      • Bông bạc- Vernonia arborea
      • Cúc mui, Sài lan, Sài lông, Thu thảo, Xuyến Chi- T...
      • Danh lục thực vật Hà nội
      • Glochidion velutinum
      • Dây bói cá, Mộc tỉnh - Xylinabaria minutiflora Pierre
      • Sừng trâu- Stronphanthus caudatus (Burm.f.) kurz
      • Những cây hoa có độc nguy hiểm cần tránh
      • Dây cao su, Dây ve áo - Pottsia laxiflora
      • mực hoa trắng,Mốc hoa trắng - Holarrhena antidyse...
      • Mai chỉ thiên- Wrightia antidysenterica
      • Dây bù tiêu - Bousi gonia mekongensis pierre
      • Mao dài - Mi trephora thorelii pierre
      • Lãnh công xám- Fissistigma glaucescens
      • Vai, Vai trắng, Vai dài, Nhà can - Daphniphyllum c...
      • Dasymaschalon rostratum Merr. et Chun (1934)
      • Trâm Mốc ( hay Trâm Tàu ) - Eugenia cumini - (L.) ...
      • Bát đài - Cyathocalyx annamensis Ast
      • Trung quân nam - Ancistrocladus cochinchinensis Ga...
      • Lạc tiên, hồng tiên (lạc tiên đỏ), chùm bao, dây l...
      • Thần kỳ - Synsepalum dulcificum
      • Tam phỏng, còn gọi là tầm phỏng hay xoan leo - Car...
      • cây hương đào (Myrtus communis)
      • Những loại quả ở Việt Nam nếu ăn... dễ "tiêu đời"
      • Baccaurea polyneura
      • Dâu da xoan Allospondias lakoensis (Pierre) Stapf.
      • Sấu (Dracontomelum duperreanum Pierre)
      • Cây lá ngón Gelsemium elegans: độc dược hay biệt d...
      • TÀI LIỆU VỀ THỰC VẬT VIỆT NAM
      • Tại sao Thực vật học lại quan trọng?
      • Galeola nudifolia
      • Cyclacanthus poilanei Benoist
      • Cyclacanthus poilanei
      • Luân rô đỏ - Cyclacanthus coccineus S. Moore
      • Hoa Cát đằng - Thunbergia laurifolia
      • Cây Dọc - Garcinia multiflora Champion ex Bentham ...
      • Trinh nữ Mimosoideae
      • Antidesma ghaesembilla - Black Currant Tree
      • Danh lục thành phần loài cây du nhập rừng ngập mặn...
      • Hồng nhung - Rhynchelytrum repens (Willd.) Hubb.
      • Lách - Saccharum spontaneum L.
      • Cỏ lá tre - Setaria barbata (Lam.) Kunth
      • Tu hú đông - Gmelina asiatica L.
      • Hu đay - Trema orientalis (L.) Blume
      • Waltheria indica
      • Hoàng tiền Cỏ thấp - Waltheria americana L.
      • Trứng cua lá bố - Melochia corchorifolia
      • Cam thảo nam - Scoparia dulcis L.
      • Dây lưỡi đòng - Lindernia crustacea (L.) F. Muell.
      • Gymnopetalum scabrum (Lour.) W.J.de Wilde & Duyfjes.
      • Mướp đất - Gymnopetalum integrifolium (Roxb.) Kurz
      • Bìm nắp - Operculina turpethum
      • Họ Hòa thảo Poaceae (hay Gramineae)
      • Đinh vàng - Fernandoa collignonii (Dop) Steenis, 1976
      • Quao nước - Dolichandrone spathacea(L.f.) Seem., 1863
      • Quao vàng - Stereospermum cylindricum Pierre ex Do...
      • Cườm Rụng - Carmona microphylla (Lam.) G.Don
      • Bạc thau hoa đầu, Thảo bạc đầu - Argyreia capitata...
      • Thổ Đinh Quế - Evolvulus alsinoides(Linn.) Linn.
      • Muống biển - Ipomoea pes-caprae
      • Nhài nhiều hoa - Jasminum multiflorum (Burm.f.) An...
      • Dây càng cua - Cryptolepis buchanani Roemer & Schu...
      • Rau mỏ, Dây thìa canh lá to - Gymnema tingens (Rox...
      • Tiết căn, Dây không lá - Sarcostemma acidum (Roxb....
      • Bìm bìm - ipomoea congesta
      • Bìm bìm màu thịt - ipomoea carnea.
      • Ổi sẻ - Psidium littorale Raddi.
      • Cổ yếm - Archidendron lucidum (Benth.) Niels.
      • Chi Sơn tra - Crataegus
      • Thanh lương trà hay hoa thu, thực quả, lê đá - Sor...
      • Berbéris Darwinii
    • tháng 7 641
    • tháng 6 170
    • tháng 3 9
    • tháng 2 8
    • tháng 1 1
  • 2013 33
    • tháng 8 2
    • tháng 7 1
    • tháng 6 2
    • tháng 5 15
    • tháng 3 2
    • tháng 2 4
    • tháng 1 7
  • 2012 18
    • tháng 12 2
    • tháng 10 4
    • tháng 5 1
    • tháng 4 11
  • 2011 10
    • tháng 10 1
    • tháng 9 2
    • tháng 8 7
Hiện thêm

Báo cáo vi phạm

Từ khóa » Dọc Mùng Khoai Nước