Phân Biệt Luật Gia Và Luật Sư - AZLAW
Có thể bạn quan tâm
Nội dung bài viết
- 1 Khái niệm luật gia và luật sư
- 2 Điều kiện đối với luật gia, luật sư
- 3 Hoạt động và tổ chức nghề nghiệp của luật gia và luật sư
- 4 Bảng so sánh giữa luật gia và luật sư
Luật gia và luật sư đều là những người công tác trong ngành luật, tuy nhiên vai trò của họ lại có nhiều điểm giống và khác nhau. Việc các điểm giống và khác nhau của luật gia và luật sư là những điểm nào?
Khái niệm luật gia và luật sư
Luật gia là những người am hiểu về luật và hoạt động trong lĩnh vực có liên quan tới pháp luật và trình độ tối thiểu là cử nhân luật
Luật sư là người hành nghề luật đã trải qua khóa đào tạo luật sư và được cấp chứng chỉ và thẻ hành nghề theo quy định của luật luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2012)
Điều kiện đối với luật gia, luật sư
Luật gia phải có bằng cử nhân, đã hoặc đang làm công tác pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập từ 03 năm trở lên.
Luật sư là người có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Hoạt động và tổ chức nghề nghiệp của luật gia và luật sư
– Luật gia là thành viên hội luật gia, không có chứng chỉ hành nghề, ngoài công việc chính tại các cơ quan, tổ chức, họ có thể tham gia hoạt động nghề nghiệp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý với vai trò cộng tác viên hoặc là tư vấn viên, cộng tác viên tại các Trung tâm tư vấn pháp luật.
Luật gia chỉ được tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật theo sự phân công của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật với tư cách là Bào chữa viên nhân dân, Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên Trợ giúp pháp lý hoặc Tư vấn viên pháp luật;
Xem thêm: Phân biệt công ty luật và công ty tư vấn
– Luật sư sau khi được cấp chứng chỉ hành nghề có thể hành nghề với tư cách cá nhân hoặc tham gia vào công ty luật, văn phòng luật sư. Luật sư được khuyến khích đăng ký trợ giúp pháp lý không thu thù lao hoặc làm cộng tác viên với Trung tâm trợ giúp pháp lý, Trung tâm tư vấn pháp luật.
Bảng so sánh giữa luật gia và luật sư
Tiêu chí | Luật gia | Luật sư |
Văn bản điều chỉnh | Điều lệ Hội Luật gia Việt Nam được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 31/12/2009 | Luật Luật sư 2006Luật Luật sư sửa đổi 2012 |
Khái niệm | Luật gia là tất cả những người nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực có liên quan đến pháp luật nhưng phải có trình độ từ cử nhân trở lên. | Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư năm 2006, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng. |
Tiêu chuẩn, điều kiện | Công dân Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, đã hoặc đang làm công tác pháp luật cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức văn hoá, tổ chức giáo dục, đơn vị vũ trang nhân dân với thời gian từ ba năm trở lên, tán thành điều lệ Hội đều có thể được gia nhập Hội. | Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư. |
Tổ chức tham gia | Hội Luật gia Việt Nam | Đoàn luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Quyền và Nghĩa vụ | – Không có chứng chỉ hành nghề, chỉ tham gia hoạt động nghề nghiệp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý với vai trò cộng tác viên hoặc tư vấn viên, cộng tác viên tại các trung tâm tư vấn pháp luật; – Được tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật theo sự phâm công của Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tâm tư vấn pháp luật với tư cách Bào chữa viên nhân dân, Trợ giúp viên pháp lý, công tác viên Trợ giúp pháp lý hoặc Tư vấn viên pháp luật; – Không được thực hiện dịch vụ pháp lý có thu thù lao với tư cách cá nhân. Mọi hoạt động của luật gia phải thông qua nơi công tác hoặc tham gia là Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật. | – Có chứng chỉ hành nghề, là chủ thể được tham gia tố tụng trong vụ án hình sự, dân sự, hành chính, cung cấp dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật cho khách hàng với tư cách luật sư, được thỏa thuận thù lao với khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ pháp lý (trừ vụ án hình sự phải theo quy định của Nhà nước); – Được khuyến khích đăng ký trợ giúp pháp lý không thu thù lao hoặc làm cộng tác viên với Trung tâm trợ giúp pháp lý, Trung tâm tư vấn pháp luật; – Hoạt động độc lập, tự chịu trách nhiệm trong hành nghề |
Từ khóa » Hội Luật Gia Là Gì
-
Điều Lệ Hội Luật Gia Việt Nam
-
Điều Lệ Hội Luật Gia Việt Nam Năm 2010
-
Hội Luật Gia Việt Nam Là Gì? Cơ Cấu Tổ Chức Của ... - Luật Dương Gia
-
Luật Gia Là Gì?
-
Luật Gia Và Luật Sư Khác Nhau Như Thế Nào? - LuatVietnam
-
Nhiệm Vụ Của Hội Luật Gia Việt Nam Là Gì?
-
Hội Luật Gia Việt Nam Có được Xem Là Hội Có Tính Chất đặc Thù Hay ...
-
[PDF] Về Dự Thảo Điều Lệ Hội Luật Gia Việt Nam (năm 2019)
-
Hội Luật Gia Hoạt động Không Vì Mục đích Lợi Nhuận
-
Tiêu Chuẩn, Quyền Lợi Và Trách Nhiệm Của Hội Viên Hội Luật Gia Việt ...
-
Luật Gia Là Gì? Tìm Hiểu Các Kiến Thức Về Hội Luật Gia Việt Nam
-
Luật Gia Là Gì? - CungDayThang.Com
-
Giới Thiệu :: Đoàn Luật Sư Tp. Hồ Chí Minh