PHẦN GIẢI ĐOÁN CỦA QUỶ CỐC Đã in từ: tuvilyso.net Tên diễn đàn: Qủy Cốc Toán Mệnh Mô tả diễn đàn: Nghiên cứu và thảo luận về các vấn ðề liên quan ðến Qủy Cốc Toán Mệnh. URL: http://www.tuvilyso.net/forum/forum_posts.asp?TID=7091 Ngày in: 27 December 2025 lúc 3:30pm Chủ đề: PHẦN GIẢI ĐOÁN CỦA QUỶ CỐC Đã gửi bởi: thiennhan Tựa đề: PHẦN GIẢI ĐOÁN CỦA QUỶ CỐC Ngày gửi: 27 July 2005 lúc 11:54pm | GIÁP – GIÁP Quẻ số 1: BÁT THUẦN CHẤN THIÊN QUÝ TINH Giờ Giáp Tý: Cách Khoái phong ngộ vũ (Gió nhanh gặp mưa) • Vận mệnh hanh thông, tính đắc quý nhân phò trợ (Vận mệnh hanh thông, được quý nhân phò trợ). Giờ Giáp Dần: Cách Phi phong đối nguyệt (Gió cuốn đối trăng) • Tiên nghịch hậu thuận, lão lai tiệm nhập giai cảnh. (Trước nghịch sau thuận, về già dần dần tới cảnh đẹp.) KIM HẠC TINH Giờ Giáp Thìn: Cách Tùng lâm thái tân (Hái củi ở rừng rậm) Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia, kết quả bình bình. (Sinh trưởng trong gia đình giàu sang, kết quả bình thường.) Giờ Giáp Ngọ: Cách Ngưu miên hoang vu (Trâu ngủ nơi hoang vu) Giải: Tài đại lực đại tích hồ cô lập vô trợ (Tài lớn sức lớn, tiếc thay bị cô lập không ai giúp đỡ.) KIM LOAN TINH Giờ Giáp Thân: Cách Thạch cao ngộ vũ (Đá thạch cao gặp mưa.) Giải: Lập chí kiên định, chung cửu bất chi cùng khốn. (Lập chí vững chắc, cuối cùng không đến nổi cùng khốn.) Giờ Giáp Tuất: Cách Nguyệt xuất lâu đài (Trăng ra khỏi chốn lâu đài) Giải: Thanh cao tự tại, nhất sinh vô ưu vô lự (Tự tại mà thanh cao, một đời không lo không nghỉ.) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân thông minh, Lập chí cô cao, Đa học thiểu thành, truyện văn cường ký (Mệnh này là người thông minh lập chí cao nhưng cô đơn Học nhiều thành ít, nghe được nhớ lâu). • Trung niên tự hiềm cô độc, tứ tuần chi hậu khước hỷ đắc ngộ Quí nhân, Hữu quí nhân tửu thực, vô quí nhân tài bạch (Trung niên tự thấy cô độc, sau 40 tuổi vui được gặp quí nhân, Có quí nhân ăn uống, không quí nhân tiền bạc). • Đại sự hóa tiểu, tiểu sự hoá vô, Tác sự nghi lự, tương thức dị sơ (Việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ thành không, Làm việc nghi ngờ nghĩ ngợi, cùng người bạn thân lâu rồi lại trở thành sơ). • Ái điềm đạm, lạc thanh hư, Chỉ nhân lập tính bất định, kỷ phiên tiến thoái tư thủ (Yêu thích sự điềm đạm, vui trong cảnh thanh hư, Chỉ vì là người có tính không ổn định, mấy phen trong đời tiến thoái nhùng nhằng). • Bất kiêu bất lận, bất ngạo bất xiểm, Chí khí khí hào dật, tâm tính lang câu (Không kiêu căng, không gian lận, không ngạo mạn, không xiểm nịnh, Chí khí phóng khoáng hào hiệp, tâm tính khó ràng buộc). • Nhi nữ bất đắc lực, tận thị nhất trùng không, Vu ta hề! bán tục chi mệnh dã! (Con trai và gái đều không đắc lực, tất cả đều thành không, Than ôi! đó là mệnh nưả tăng nưả tục vậy!). GIÁP - ẤT Quẻ số 2: LÔI PHONG HẰNG TỬ KHÍ TINH Giờ Ất Sửu: Cách Dương hoa hóa bình (Hoa Dương hóa thành bèo) • Giải: Căn cơ tuy bạc, hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Căn cơ tuy mỏng, may gặp được người tốt trợ giúp) Giờ Ất Mão: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng bệnh đi trong mưa) • Giải: Cửu xữ ách cảnh, chung hữu thăng đằng chi nhật (Ở lâu trong cảnh tai ách,sau cũng có ngày tiến lên được.) LONG CAO TINH Giờ Ất Tỵ: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá) • Giải: Tuy lao nhi nhất vô sổ hoạch (Tuy khổ nhọc nhưng chẳng được hưởng) Giờ Ất Mùi: Cách Phi sa thủ kim (Bới cát lấy vàng). • Giải: Nhất sinh tân khổ, sở đắc thậm vi (Cả đời khổ sở cay đắng, kiếm được rất ít) THIÊN PHÁ TINH Giờ Ất Dậu: cách Phá phiếm giao thu (Quạt rách sang thu), • Giải: Tác sự vô hằng động nhiếp bị nhân khinh khi (làm việc thất thường không bền chí, bị khinh rẻ vì hành động). Giờ Ất Hợi : Cách Kim bạn đôi thạch (Bờ vàng trồng đá). • Giải: Lũ bại lũ hưng, đáo để bất chí phá gia (lúc bại lúc thành, cuối cùng cũng không đến nỗi phá nhà). PHÁN ĐOÁN: • Thử Mệnh tính cách điềm đạm, đởm khí anh hào, Phàm sự bất năng thâm tư viễn bị (Mệnh này tính cách điềm đạm lòng dạ anh hùng, Phàm sự việc gì cũng không thường nghĩ sâu xa).). • Kỷ phiên hữu thủy chung, Bị nhân đương tương cơ (Bao phen có trước mà không có sau, Bị người trước mặt chê bai). • Nhân thử cải biến trùng trùng, Hung xứ bất hung, Mỹ xứ bất mỹ (Nhân thế biến đổi luôn luôn, Chốn hung hiểm chẳng hung hiểm, Chốn tốt đẹp chẳng tốt đẹp) • Sơ niên tráng kiện tinh thần, Trung niên tâm hôi ý lãn, Hảo sự đa ma, tai nguy yêm trợ (Tuổi trẻ tinh thần tráng kiện, Trung niên lòng lạnh ý lười, Việc tốt gặp nhiều trở ngại, tai nguy trầm trệ). • Xảo trung thành khuyết, Vị xứ thành phi, Tùng xử thành gia lập nghiệp, Bất viễn ly biệt thê tử (Trong khéo thành vụng, Chỗ phải thành trái, Ví như khiến cho thành được nhà lập được nghiệp, Chẳng khỏi lìa xa vợ con). • Hữu quý nhân tửu thực, Vô quý nhân tài bạch phân, Chỉ kiến bán không bán tục, thử Tạo hóa sở chiên (Có duyên cùng quý nhân ăn uống, Không có phần cùng quý nhân chia tiền bạc, Chỉ thấy nửa không nửa tục, chỉ vì Tạo hoá trao cho vậy) GIÁP – BÍNH QUẺ SỐ 3: LÔI HỎA PHONG THIÊN TRỆ TINH Giờ Bính Tý: cách Du lân xuất triệu (cá ra ao chơi) • Giải: Bảo hữu đại chí tích hồ bất đắc kỳ sở (Có hoài bảo chí lớn, tiếc rằng chẳng được tới nơi chốn) Giờ Bính Dần: cách Phong nhập hoa lâm (Ong vào rừng hoa) • Giải: Nhân cực tiệm lợi tu phòng tẩu nhập tà đồ (Người rất sắc nhọn nên phòng đi vào con đường tà). THIÊN HOẢNG TINH Giờ Bính Thìn: cách Loan phụng thê ngô (Loan Phụng đậu cây ngô đồng) • Giải: Hữu cao thân khả phối, nhi bất đắc kỳ lực (Có người thân cao trọng khá sánh nhưng không đắc lực). Giờ Bính Ngọ: cách Thạch thượng kim hoa (Hoa vàng nở trên đá) • Giải: Đồ hữu hư danh hào vô thực tế (Chỉ được hư danh không có chút thực tế). THIÊN HƯƠU TINH Giờ Bính Thân: cách Thiển thủy hành chu (đi thuyền trên nước cạn) • Giải: Tác sự tân khổ nan vọng tốc hiệu (Làm việc gian khổ nhưng khó được kết quả mau chóng). Giờ Bính Tuất: cách Y cẩm kỵ lư (Mặc áo gấm cởi lừa) • Giải: Đắc lợi hoàn hương vãng cảnh tiêu dao (Được lợi trở về làng cảnh già an nhàn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh mãi nghệ nghiệp công xảo chi tinh, Học thuật thanh minh chi tú, Cô hựu cô bất liễu (Mệnh này nghề nghiệp là thợ khéo léo, Là sao học thuật thanh minh, Cô đơn lại chẳng xong cô đơn). • Tục chẳng tục bất liễu, Hoạn nạn chung hung bất thành hung, Thành lập xứ phúc bất vi phúc, Cao nhân khâm kính, Tiểu bối đố hiềm (Trong hoạn nạn, hung chẳng thành hung, Chốn thành lập phúc chẳng là phúc, Người trên kính mộ, kẻ dưới hiềm ghét) • Năng lập kỷ cương, Hội thẩm pháp độ, Tự tại xứ tầm xuất bất tự tại (Hay dựng dường mối, xét lập pháp độ, chốn tự tại tìm ra chốn không tự tại) • Hoan hỉ xứ biến tác nhất tràng sầu, Huynh đệ hữu nhược vô, Thân thích bất đáo đầu (Nơi hoan hỉ biến thành một dẫy buồn sầu, Anh em có mà như không, người thân thích trong gia đình chẳng quay đầu “giúp đỡ”). • Kiện kiện thân thủ, Ban ban tự tạo, Giai tạo hóa sở chí (Mọi sự kiện đều tự tay, Đều do tạo hóa mà đến thế). GIÁP – ĐINH QUẺ SỐ 4: LÔI ĐỊA DỰ THIÊN TRỆ TINH Giờ Đinh Sửu: cách Phù bình vũ lộ (bèo nổi mưa móc). • Giải: Đắc thất vô định hảo sự bất tường (việc tốt không lâu dài). Giờ Đinh Mão: cách Tàn cúc kinh sương (Hoa cúc tàn gặp sương) • Giải: Vãng niên đa nạn hành nhi lực thượng năng chi (Tuổi già gặp nhiều tai nạn may mà có sức chống đỡ). THIÊN CỔ TINH Giờ Đinh Tỵ: cách Kim bình mẫu đơn (Hoa mẫu đơn cắm trong bình vàng) • Giải: Mục tiền phú quý bất túc vi bằng (Giàu sang trước mắt không đủ lấy làm chắc chắn) Giờ Đinh Mùi: cách Ủng lý minh oa (trong cái ống có Ếch kêu) • Giải: Chí khí tuy đại tuy vô phát triển chi địa (Dù có chí lớn nhưng không có nơi phát triển) THIÊN HOẢNG TINH Giờ Đinh Dậu: cách Không trục tầm vân (trục không tìm mây) • Giải: Hào vô ỷ bàng lao vô nhi công (mây không nương tựa, khó nhọc không công) Giờ Đinh Hợi: cách Trì triệu nạp lương (thu nạp lạnh lùng). • Giải: Sở mưu tuy thành đáo để năng miễn thất bại (Mưu dẫu thành khó tránh thất bại). PHÁN ĐOÁN: • Thử tinh chiếu mệnh Vi nhân mi thanh mục tú ( Sao Thử chiếu mệnh, là người mắt sáng “lông” mày đẹp). • Tính cách hiên ngang, Tùy cơ chế độ(Tính cách dũng cảm, sắp đặt chế độ). • Tri cao thức đê, Phân tôn ty, Biệt quý tiện (hiểu được cao thấp, phân biệt trên dưới sang hèn, quý tiện). • Chỉ duyên tâm cao chí đại Nhân, thử nhân thế tung tích bất ninh (Chỉ vì có Tâm duyên chí khí là người lớn, vì thế nên không yên). • Đại khoan tiểu cấp, Khẩn mạn bất quân (Lớn thì chậm rãi, nhỏ thi cấp kỳ, việc khẩn, chậm không đến). • Vong tiền thất hậu, Hội thi vô năng trang sức (Quên trước mất sau ưa thi thố, hay trang sức). • Dịch phong sương, Khước đắc hung trung biến cát (trải phong sương, may trong hung biến cát). • Mục hạ át tinh tương xuất hạn (dưới mắt sao hung sắp hết hạn). • Phúc lâm tài trí tận vô nghi (phúc tới tài đều hết thảy không còn ngờ). GIÁP - MẬU QUẺ SỐ 5: LÔI SƠN TIỂU QUÁ THIÊN HỐI TINH Giờ Mậu Tý: cách Diêm xa ký túc (xe muối chân ngựa ký) • Giải: Hữu tài nhi bất năng phát triển (Có tài mà không thể phát triển được) Giờ Mậu Dần: cách Hạn tỈnh phùng lâm (Giếng khô gặp mưa dầm) • Giải: Khốn đốn dĩ cực tự hữu nhân lai phù trợ (Khốn khổ đến cùng cực tự nhiên có người đến giúp đỡ) THIÊN YÊM TINH Giờ Mậu Thìn: cách Y cẩm dạ hành (Mặc áo gấm đi đêm). • Giải: Căn cơ tuy hảo bất đắc kỳ thời (Căn bản tuy vững nhưng không gặp thời) Giờ Mậu Ngọ: cách Thạch thượng tài tùng (Trồng cây tùng trên đống đá). • Giải: Tác sự vô căn cố bất năng trì cửu (Làm việc thiếu căn bản nên không được lâu dài) THIÊN QUÝ TINH Giờ Mậu Thân: cách Thập nguyệt mai hoa (Hoa mai nở tháng 10) • Giải: Tão niên phát đạt bất hỷ nghinh hợp tha nhân (Tuổi nhỏ đã phát đạt không ưa nghinh đón hợp người khác). Giờ Mậu Tuất: cách Lộ nhập bình pha (Đường vào bờ phẳng) • Giải: Nhất sinh tận xứ thuận cảnh (Trọn đời gặp hoàn cảnh thuận lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh dong mãn chi tú (mệnh là sao lười biếng chán nãn). • Muội ám chi tinh (mờ tối chi tinh) • Tác sự trùng trùng thóai hối (luôn luôn thóai bộ và hối tiếc). • Hành tọa bộ bộ trù trừ (đi hay ngồi thì trù trừ) • Bất năng phủ ngưỡng nhân (không hay luồn cúi, ngưỡng vọng người) • Bất hội trang sức sự (không ưa việc trang sức) • Y thực tự hữu (áo cơm tự có) • Chỉ nghi cải biến (chỉ nên biến đổi) • Thủ tổ tắc lạc thân vô phận (giữ nghiệp tổ thì không có phận với lạc thân) • Tĩnh tọa tắc tứ chi sinh bệnh (ngồi yên thì tứ chi sinh bệnh) • Chỉ nghi quá phòng lập chuế 贅婿(chỉ nên ở rể, làm con nuôi) • Ly tổ lập thân tính tình khẩn mạn bất điều (rời tổ quê quán, đất Tổtánh tình thì nhanh chậm không điều độ) • Thế sự thành bại bất nhất (việc dời thành bại bất nhấtkhông nhất định, không là một • Tòng lai hiểm trở tằng kinh quá (trước tới nay hiểm trở từng trải qua). • Hạnh đắc hung trung hữu cứu thần. (may dược trong sự xấu có cứu thần giúp) GIÁP - KỶ QUẺ SỐ 6: LÔI ĐỊA DỰ THIÊN CHƯƠNG TINH Giờ Kỷ Sửu: cách Sương nguyệt phi vân (Sương trăng mây bay) • Giải: Thanh vân đắc lộ bộ cao thăng (Nhẹ bước mây xanh từng bước tiến) lên Giờ Kỷ Mão: cách Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát được uống nước suối) • Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh tức tại mục tiền (cảnh tốt tức thời ở trứơc mặt). THIÊN DIỆU TINH Giờ Kỷ Tỵ: Thiệp thủy cầu ngư (Xuống nước tìm cá) • Giải: Nhâm niên Quí niên doanh mưu hữu hoạch (Những năm Nhâm năm Quý kinh doanh có lợi) Giờ Kỷ Mùi: cách Trần kiếm mai quang (Bụi bám vào gươm làm mất ánh sáng) • Giải: Đởm khí anh hào duy khủng hoài tài bất ngộ (duy sợ hoài bão tài mà không gặp) Giờ Kỷ Dậu: cách Bi vân tầm nguyệt (Vén mây tìm trăng) • Giải: Nghi xuất viễn môn khả ngộ tri âm chi nhân (nên đi xa ra cửa sẽ được gặp bạn tri âm) Giờ Kỷ Hợi: cách Suy thảo phùng xuân (Cỏ suy gặp mùa xuân) Giải: Vãng cảnh hảo giai đại khả phát triển (Về già khá tốt có thể phát triển lớn). PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phúc khánh chi diệu (mệnh này là sao phúc khánh) • Tường thụy chi tinh (phúc lành chi tinh) • An tĩnh xứ sinh xuất la tạo (trong an tĩnh sinh ra lảm nhảm) • Giám giới xứ khước hữu cứu thần (vào chốn lo âu, trong lòng hoảng hốt lại có cứu thần) • Xảo trung thành khuyết (trong khéo thành vụng) • Thị xứ thành phi (nơi phải thành trái) • Thân thích hồn như mạch lệ nhân (thân thích như người qua đường) • Ngoại phương khước hữu chi âm giả (ra ngoài có tri âm) • Phu phụ qua bì đối liễu thụ (vợ chồng như vỏ dưa đối với cây liễu) • Huynh đệ đồng bồn đối thiết chủy (anh em như bồn đồng đối chổi sắt) • Nan vi nhi lữ (con trai, con gái khó khăn) • Độc lực đảm đương (một mình đảm đương) • Đáo đầu hoàn hữu hảo thu thành (cuối cục lại thành tốt). | Trả lời: Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 01 August 2005 lúc 10:18am | GIÁP - CANH QUẺ SỐ 7: LÔI TR ẠCH QUY MUỘI VÂN PHỦ TINH Giờ Canh Tý: cách Vân đầu vọng nguyệt (Nhìn trăng ở đầu mây) • Giải: Thuận cảnh tương quá nghịch cảnh tức tại hậu diện (Từ thuận cảnh sắp qua nghịch cảnh tức là ở phía sau.) Giờ Canh Dần: cách Vũ lý hoa khai (Hoa nở trong cơn mưa) • Giải: Hảo cảnh bất thường quá nhãn tiện không (Cảnh đẹp không được lâu dài qua khỏi mắt thành hư không) THIÊN HƯU TINH Giờ Canh Thìn: cách Tích thổ thành khâu (Tích Chứa đất thành gò) • Giải: Khả vọng tiêu khang nhi bất năng vọng đại phú (Chỉ có hy vọng khá giả, nhưng không mong thành giàu lớn) Giờ Canh Ngọ: cách Hồ lô khê thủy (Trái bầu nước suối) • Giải: Khí lượng hiệp tiểu nan thành đại sự (Chí khí độ lượng hẹp hòi khó thành việc lớn) THIÊN CƠ TINH Giờ Canh Thân: cách Tuyết thiên ngư ca (Khúc ca ngư phủ trong trời tuyết) • Giải: Xử cảnh thanh bần tiêu diêu khoái lạc (Sống chịu cảnh thanh bần lấy tiêu dao làm vui.) Giờ Canh Tuất: cách Kinh trung tẩu mã (Ngựa chạy trong đường nhỏ) • Giải: Vị thoát hiểm cảnh tác sự tu yếu lưu tâm (Chưa thoát khỏi cảnh hiểm nghèo làm việc nên cẩn thận.) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tác sự cương nhu, xử tâm độ lượng (Là mệnh làm việc cương nhu, tâm thường độ lượng) () • Lao tâm kiến tảo, phát phúc lai trì, yếu thông vị thông, yếu đạt, vị đạt (sớm nhọc nhằn, phát phúc muộn, muốn thông chưa thông, muốn được chưa được) • Lập tâm bất nhất, hữu thuỷ vô chung, ngoại quan關 bất túc, lục thân vô phận, tử nghi trì, chỉ nghi minh, minh tác chuế, bất nhiên tắc thứ xuất thiên sinh (tâm không chuyên một. có trước không sau, ngoài cửa chẳng đủ, “trong nhà” lục thân không phận, con nên chậm, chỉ nên làm con nuôi, con rể, không thế thì con thứ tư sinh) • Mục tiền hữu kiện 件 trù trừ sự, bách dạng tư, bách dạng ưu, nhược hoàn mưu tố kinh doanh khách, (Trước mắt có phân biệt do dự, trăm dạng riêng, trăm dạng lo, ví bằng không như vậy là khách kinh doanh, khách kinh doanh luôn xa nhà đi đây đi đó, đầu đường xó chợ) • Hữu danh vô thực bất thành công (có danh không thực chẳng thành công) GIÁP - TÂN QUẺ SỐ 8: LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG KIM PHƯỢNG TINH Giờ Tân Sửu: Cách Ngư du xuân thủy (Cá mùa xuân bơi trong nước) • Giải: Đắc ý tu phòng thất ý thời (Lúc đắc ý phải đề phòng thời thất ý) Giờ Tân Mão: Hạn miêu khô thụ (Mạ (cây lúa non) gặp hạn cây mùa khô) • Giải: Đáo xứ tận thị nghịch cảnh (Chỗ nào tới cũng đều gặp nghịch cảnh) NGỌC ĐƯỜNG TINH Giờ Tân Tỵ: Cách Lộ bàng thu cúc (Cây cúc mùa thu ở ven đường) • Giải: Lão cảnh phả giai, bất tất hữu nhân đề huề 提攜. (Cảnh già khá tốt, chẳng cần người khác dắt dìu) Giờ Tân Mùi: Cách Viêm thiên chủng túc (Trời nắng nóng cấy lúa) • Giải: Mục tiền lao khổ đáo hậu khả vọng an lạc (Cảnh khổ trước mắt về sau mới an vui) KIM KHUYẾT TINH Giờ Tân Dậu: cách Hồ giả hổ uy (Cáo mượn oai hùm) • Giải: Đắc hữu y bàng cố tác sự thuận thử (Được nhờ chỗ dựa tốt nên việc gặp nhiều thuận lợi) Giờ Tân Hợi: Cách Quật tàng phùng kim (Đào kho tàng gặp được vàng) Giải: Hữu thiên tài tiến môn (Có tiền ở ngoài vào cửa) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như tước sào sinh phượng (Mệnh này như tổ chim Tước sinh ra chim Phượng) • Bạch phúc phẫu châu, Tác sự tiên nan hậu dị để, Chỉ nghi ly tổ thiên cư, quyến thuộc sinh sơ, hoặc thị quá phòng tác chuế, Bất nghi thủ tổ căn châu (mổ bụng con trai có ngọc, làm việc trước khó sau lại tốt, chỉ nên rời nhà, tổ nghiệp cư trú nơi bên ngoài, dòng họ thành ra sơ sài, hoặc như thế ra ngoài ở rể, chẳng nên giữ gốc tổ) • Tâm từ khẩu trực, ư nhân bất túc, đại khoan tiểu cấp, chỉ vị tâm mang, sơ hạn thiên khô, vãn niên phát đạt, ( Tâm lành miệng nói ngay thẳng, với người thì không túc, việc lớn thong thả việc nhỏ lại nhanh vội, chỉ vì tâm đa mang, hạn lúc trẻ lệch qua một bên khô nghèo khổ, cuối đời thì phát đạt, GIÁP - NHÂM QUẺ SỐ 9 : LÔI THỦY GIẢI THIÊN LOAN TINH Giờ Nhâm Tý: cách Tuyết thiên thế thảo (Phạt cỏ khi trời tuyết) • Giải: Uổng phí tâm tư hào vô ích xứ (Uổng phí tâm tư không mảnh may ích lợi) Giờ Nhâm Dần: Cách Hàn đàm hạ điếu (Thả câu nơi đầm lạnh) Giải: Tác sự lao khổ sở đắc thậm vi (Làm việc khổ nhọc mà kết quả rất nhỏ nhoi) THIÊN ẤN TINH Giờ Nhâm Thìn: Cách Hạn miêu phùng vũ (lúa non hạn gặp mưa) • Giải: Tuy tắc cùng khốn chuyển cơ tức tại mục tiền (Dù rằng cùng khốn cơ may đã đến trước mắt) Giờ Nhâm Ngọ: Cách Tàm diệp sơ hoàng (Lá dâu tằm bắt đầu vàng) • Giải: Biện sự hữu thực lực năng khởi gia lập nghiệp (Xếp đặt việc làm có nhiều khả năng xây dựng sự nghiệp) DANH LỢI TINH Giờ Nhâm Thân: Cách Hoa diên điểm chúc (Tiệc hoa đốt đuốc) • Giải: Xữ cảnh ưu du danh lợi kiêm thu (Nơi ở thoải mái ưu tiên, thu được cả danh và lợi) Giờ Nhâm Tuất: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Thanh nhàn tự tại y thực bất sầu (Ung dung thanh nhàn cơm áo khỏi lo) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi danh lợi chi diệu 曜 phúc lộc chi tinh (mệnh này là bóng sáng của danh lợi, là sao phúc lộc) • Tự thành quy củ, tự nhận môn đình, phong trung bại diệp, thủy thượng phù bình (tự sáng thành lập phép tắc, tự lập ra nhà cửa, lá rụng trong gió, bèo nổi trên nước, • Tam trì tam tảo tri mệnh là mệnh ba sớm ba trễ) • Đương gia tảo, lao tâm tảo, ưu lự tảo, phát lộc trì, thê tử trì, hưởng phúc trì (Sớm đảm đương việc nhà, sớm nhọc tâm, sớm lo nghĩ, trễ phát lộc, trễ vợ con, trễ hưởng phúc) • Mệnh trung hữu cứu thần, bất phạm quan hình, hung sự bất thành hung, hảo sự bất thành hảo, nhược yếu sự thập toàn, trực đái tho niên lão (Trong mệnh có cứu thần, không phạm vào việc hình sự, việc hung hiểm chẳng thành hung hiểm, việc tốt chẳng thành việc tốt, nếu việc rất cần thiết lại được vẹn toàn, đi thẳng tới tuổi già) GIÁP – QÚY QUẺ SỐ 10 : LÔI SƠN TIỂU QUÁ THIÊN PHÚC TINH Giờ Quý Sửu: Cách Liễu hoa y trúc (Hoa liễu nương bụi trúc) • Giải: Chủ kiến bất định hạnh hữu y bàng (Tự mình chẳng định được gì may nhờ có chổ dựa) Giờ Quý Mão: Cách Xuân lan thu cúc (Hoa Lan mùa xuân, hoa Cúc mùa thu) • Giải: Nhất sinh tận thị giai cảnh (Suốt đời đều gặp hoàn cảnh thuận lợi) THIÊN XƯƠNG TINH Giờ Quý Tỵ: Cách Khô mộc đãi xuân (Cây khô đợi mùa xuân) • Giải: Gian nan vị quá, nghi tĩnh dĩ đãi thời (Gian nan chưa qua, nên yên tĩnh đợi thời) Giờ Quý Mùi: Cách Vãng tiết hoàng hoa (Hoa cúc về tiết muộn) • Giải: Lão vận hanh thông (vận già thông suốt) THIÊN QUÝ TINH Giờ Quý Dậu: Cách Trì ngư thoát võng (Cá trong ao thoát lưới) • Giải: Tai ương dĩ thoát chuyển họa vi phúc (Thoát khỏi tai ương chuyển họa thành phước) Giờ Quý Hợi: Cách Trúc trượng hóa long (Gậy trúc hóa thành rồng) Giải: Hung đa trí mưu biến hóa vô cùng (Lòng nhiều mưu trí biến hóa khôn lường) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi tính bẩm ngũ hành chi tú, phúc cư bách thuận chi tường (Mệnh này bẩm tính là cái tốt của ngũ hành, phúc ở tốt lành trăm đường thuận tiện) • Thanh oanh chấn thế chi lôi, khi đạt cương nhu chi tượng (là tiếng sấm nhức động ở đời, khi đạt cái tượng cương nhu) • Tâm tính xảo, cơ mưu thâm, đa học thiểu thành. hữu đầu vô vĩ, ban ban kiện kiện lao tâm, Khẩu trực thương nhân, thường chiêu bất thị, tâm từ phản thành oan, oán (Tâm tánh khéo, sâu cơ mưu, học nhiều thành ít, có đầu chẳng có đuôi, kắp các nơi mọi sự kiện đều nhọc lòng, miệng nói thẳng làm hại người, thường chuốc lấy việc chẳng phải, tâm lành trở thành oan, oán) • Nam nữ đa sinh thiểu thu, thê ngạnh vô thương, nhược yếu an nhàn, thả đãi hổ du thử hung (trai gái sinh nhiều thu ít, nếu muốn an nhàn, phải đợi cọp chơi hang chuột). | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 02 August 2005 lúc 6:36am | ẤT - GIÁP QUẺ SỐ 11: PHONG LÔI ÍCH LỘC TỒN TINH Giờ Giáp Tý: Cách Đại hạn cam vũ (Nắng lậu gặp mưa) • Giải: Lịch kinh hoạn nạn tự hữu sinh cơ khả đắc (Trải qua hoạn nạn tự nhiên gặp thời cơ thuận lợi) Giờ Giáp Dần: Cách Mãnh hổ xuất lâm (Cọp mạnh ra khỏi rừng) • Giải: Uy lực túc dĩ chế nhân (Có đủ uy lực để khống chế người khác) THIÊN TẶC TINH Giờ Giáp Thìn: Cách Can đầu quài phàm (đầu cần treo buồm) • Giải: Kiệt lực kinh doanh hạnh hữu phù trợ (Dốc lực kinh doanh gặp người phò trợ) Giờ Giáp Ngọ: Cách Tùng bách kinh sương (Cây tùng bách chịu đựng qua sương lạnh) • Giải: Lập chí kiên định tu ngộ tai nhi vô hại (Lập chí vững vàng tuy gặp tai nạn nhưng không hại) THIÊN CHUẨN TINH Giờ Giáp Thân: Cách Hoàng chung ứng luật (Tiếng chuông vàng ứng với thanh luật) • Giải: Đắc thời nhi động vô vãng bất lợi (Gặp thời mà hành động thì đi đâu cũng thuận lợi) Giờ Giáp Tuất: Cách Lâm vũ tài tùng (Trồng cây tùng khi mưa dầm) • Giải: Căn cơ phả hậu đắc tổ tông phúc tý (Căn cơ rất dày nhờ được phúc ấm tổ tiên.) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vận hạn điên đảo, Sự nghiệp gian nan (Mệnh này thì vận hạn điên đảo, sự nghiệp lại gian nan) • Ấu niên tuy viết hiện thành quy mô, Diệc phí kinh doanh (tuổi nhỏ dẫu rằng hiện thành quy mô, cũng phí sức về kinh doanh) • Vạn ban chế độ, Tam tứ tiến thoái (muôn mặt chế độ, ba bốn lần tiến lùi) • Bách chủng oanh hồi, Tôn tộc phao ly, Tư tài tụ tán, Hung trung biến cát, Tiểu lý thành ưu (trăm giống quanh co, họ hàng lìa bỏ, gia tài tụ tán, trong xấu lại biến thành tốt, “lý 理 : sửa sang, sắp đạt, làm việc…,” nhỏ thành lo âu) • Viễn hữu hữu tri âm, Thân thức khác như cừu (bạn xa lại có là tri âm tri kỷ, thân thiết hiểu nhau thì lại như kẻ thù) • Họăc hướng âm chất 陰 質môn trung, Lập cá gia kế, Biệt xứ tầm cá xuất đầu, Nam tử nan chiêu, nữ tử vi cát. (hoặc hướng vào trong cửa âm chất “thể chất âm, nữ” tìm chốn khác để xuất đầu, con gái lại là tốt) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 03 August 2005 lúc 6:15am | ẤT - ẤT QUẺ SỐ 12: BÁT THUẦN TỐN THIÊN CỔ TINH Giờ Ất Sửu: Cách Bại hà phùng vũ (Sen tàn gặp mưa) • Giải: Cùng khốn chi thời, thiên hữu nhân lai toán kế (Lúc thời cùng khốn, có người ở bên đến bàn mưu tính kế) Giờ Ất Mão: Cách Phù bình tăng thủy (Nước dâng bèo nổi) • Giải: Nhất sinh phiêu bạt vô định tung (Suốt đời lang thang phiêu bạt, không nơi chốn tung tích) THIÊN ĐỘC TINH Giờ Ất Tỵ: Cách Tà dương thiên tễ (Lúc chiều tà cơn mưa vừa tạnh) • Giải: Mộ niên giao vận lai nhật vô đa (Giao vận lúc tuổi già, những ngày còn lại không còn mấy) Giờ Ất Mùi: Cách Lạp 臘 thảo điệp sương (Cỏ tháng Chạp gặp nhiều tầng sương phủ) • Giải: Vãn niên thiên đa ưu hoạn (Tuổi già gặp nhiều âu lo hoạn nạn) TỬ THẦN TINH Giờ Ất Dậu: Cách Thần kiếm hóa Long (Kiếm thần hóa Rồng) • Giải: Cùng cực tắc biến chung hữu phi đằng chi nhật (Khi thời cùng cực sẽ biến đổi, sau có ngày bay bổng) Giờ Ất Hợi: Cách Châu ngọc tàng nê (Ngọc trai chôn ẩn dưới bùn) • Giải: Cách Hoài tài bất ngộ bất nhi an phận thủ kỷ (Không gặp người biết tài đành phản an phận thủ thường) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh yêm diêm thóai hối (Mệnh này trầm trệ thoái hối). • Tự tại an nhàn chi cảnh, Ngã yếu hành tha yếu trú, Ngã yếu lai tha yếu khứ (trong cành tự mình an nhàn, ta cần đi nó cần ở, ta cần lại nó cần đi • Bách vật bất thuận, Tiến thoái bách sự tiến thoái, Đa học thiểu thành, Tác sự hổ đầu xà vĩ, Bất cầu nhân, Bất thái nhân, Hung bất hung, cát bất cát (trăm loại chẳng thuận, tiến lui trăm việc tiến lui, làm việc thì đầu cọp đuôi rắn, chằng cầu người, không gặt hái gì ở người, xấu chẳng xấu, tốt chẳng tốt) ẤT - BÍNH QUẺ SỐ 13: PHONG HỎA GIA NHÂN THIÊN HỰU TINH Giờ Bính Tý: Cách Cao lâu vọng nguyệt (Trên lầu cao ngắm trăng) • Giải: Khả vọng đắc viên mãn chi kết quả (Có hy vọng được đầy đủ được nhiều kết quả) Giờ Bính Dần: Cách Phong phòng kết mật (Tổ ong kết mật) • Giải: Sự sự thuận thủ xứ xứ đắc lợi (Mọi việc đều thuận tay, mọi nơi đều có lợi) THIÊN LỄ TINH Giờ Bính Thìn: Cách Mã tê dương liễu (Ngựa hí bên hàng dương liễu) • Giải: Đắc thời nhi hưng, đại triển quyết trường (Gặp thời hưng vương, triển khai hết sở trường) Giờ Bính Ngọ: Cách Ly cúc phùng thu (giàn hoa cúc gặp mùa thu) Giải: Lão dương ích tráng (Về già chí khí càng mạnh) THIÊN THIỀN TINH Giờ Bính Thân: Cách Phi huỳnh phóng hỏa (Đom đóm bay tỏa ánh sáng) • Giải: Lực tuy bạc nhược diệc năng phấn phát hữu vi ( Sức tuy mỏng manh nhưng cũng đủ phấn phát làm việc) Giờ Bính Tuất: Cách Xuân Lan Thu Cúc (Hoa Lan mùa xuân, hoa Cúc mùa thu) • Giải: Nhất sinh đô thị giai cảnh (Một đều là được cảnh ngộ tốt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phượng xuất kê sào, Long sinh xà phúc (Mệnh này là chim Phượng ở tổ Gà, Rồng sinh trong bụng Rắn) • Tính khẩn đa mưu, Tâm hoài bất túc, Tác sự tiến thóai trù trừ, Tự tại trung sinh xuất tân khổ, An tĩnh trung đạo 導 xuất thị phi, Tận tâm kiệt lực tố sự vô thành, Như hoa khai phùng dạ vũ, Nguyệt hạo bị hành vân (Tánh nhanh nhẹ khẩn trương nhiều mưu kế, tâm lo nghĩ không đủ, làm việc tiến lui do dự, bên trong ở tại mình sinh ra cay đắng, giữa đường yên tĩnh lại sinh xuất ra phải trái, hết lòng kiệt sức mọi việc chẳng thành, như hoa nở gặp mưa, trăng sáng mây đi qua che lấp) • Khước vị bồi tiền bất chi tĩnh dụng, Cưỡng thi thiết ngạnh 梗 truy bồi, Như thảo đường hạ quải trâu diêm, Chỉ đồ hảo khang, bất tri độ lượng (chỉ vì dụng bừa mà không biết tĩnh dụng, gượng thi thố ngang ngạnh đòi vun bón, như dưới nhà tranh treo rèm báu, chỉ thích nhìn cho đẹp mà không biết đo lường) ẤT - ĐINH QUẺ SỐ 14: PHONG ĐỊA QUAN THIÊN HỰU TINH Giờ Đinh Sửu: Cách Thâm đàm hạ điếu (Thả câu ở đầm sâu) • Giải: Kiệt lực doanh cầu chung tất hữu lợi (Hết sức kinh doanh kết quả sẽ có lợi) Giờ Đinh Mão: Cách Suy thảo phùng xuân (Cỏ úa gặp mùa xuân) Giải: Khốn đốn dĩ cửu đại hữu chuyển cơ (Khốn đốn đã lâu ngày có cơ chuyển biến lớn) THIÊN LỘC TINH Giờ Đinh Tỵ: Cách Huỳnh hỏa thảo lư (Lửa đom đóm trên cỏ nát) • Giải: Tuy vô đại chí diệc túc tự hào (Tuy không có chí lớn cũng đủ tự hào) Giờ Đinh Mùi: Cách xuân lan thu cúc (Hoa Lan mùa xuân hoa Cúc mùa thu) • Giải: Tảo niên vãng biên tác sự giai thuận cực (Tuổi trẻ cũng như tuổi già đều hết sức thuận lợi) THIÊN CƠ TINH Giờ Đinh Dậu: Cách Thâm cốc tiều tân (Tiều phu đốn củi ở hang sâu) • Giải: Nổ lực tiền tiến hoạch lợi vô cùng (Gắng sức tiến lên được lợi nhiều vô cùng) Giờ Đinh Hợi: Cách Thử nhập thương lẫm (Chuột sa vựa lúa) • Giải: Nhất sinh y thực vô ưu (Trọn đời no cơm ấm áo) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi hư danh chi tinh, Bất hiển chi tú (Mệnh này là sao hư danh, không hiển sáng) • Cô độc tự tại, vô hiện thành phúc, Tổ tài nan kháo 靠, Thân thích vô tình, Chi tâm giả thiểu, Ngã chi giả đa, Khước đắc thiên lộc đắc chủ. • Hiểm xứ bất hiểm, hung xứ bất hung (Tự mình cô độc, không có phúc hiện thành, tài sản của tổ khó nương tựa, thân thích không có tình, biết mình thì ít, mình biết người thì nhiều, lại đươc thiên lộc làm chủ.) • Dụng tâm đa, lịch sự thiển, Thân nhàn tâm vị nhàn, Tài đa phúc thiện thiển, Thanh tĩnh thị gia phong, Phương khả đáo niên lão (sử dụng tâm thì nhiều, trải qua việc thì ít, thân nhàn tâm chưa nhàn, tiền nhiều phúc lành ít, lấy thanh tĩnh trong sáng làm phong cách của gia đình, có thế mới tới được tuổi già) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 04 August 2005 lúc 12:00pm | ẤT - MẬU QUẺ SỐ 15: PHONG SƠN TIỆM THIÊN HƯU TINH Giờ Mậu Tý: Cách Đống lân xuất thủy (Cá lân nước lạnh ra khỏi nước) • Giải: Tiến thoái lưỡng nan hữu tài nhi vô dụng (Tới lui đều khó có tài mà không dùng được) Giờ Mậu Dần: Cách Tẩu mã hoa nhai (Ngựa chạy ngõ hoa) • Giải: Bản lãnh tuy cao tác sự tu hoàn cẩn thận (Bản lãnh tuy cao nhưng làm việc phải cẩn thận) THIÊN CHẤN TINH Giờ Mậu Thìn: Cách Khô liên đắc lộ (Sen khô được sương móc) • Giải: Tử bất đắc lực sở dĩ hữu phúc nan hưởng (Có con không đắc lực vì thế có phúc không được hưởng) Giờ Mậu Ngọ: Cách Hư thảo vi huỳnh (Cỏ mục làm ra đom đóm) • Giải: Tiểu tiểu thông minh bất trí nhất vô sở dụng (Thông minh nhỏ nhưng không đến nổi không có chổ dùng) THIÊN QUYỀN TINH Giờ Mậu Thân: Cách Sa đỊa tài quỳ (Trồng hoa quỳ trên cát) • Giải: Sở tác sự nghiệp nan vọng phát đạt (Việc xây dựng sự nghiệp khó hy vọng phát đạt) Giờ Mậu Tuất: Cách Hà diệp phù lộ (Hạt sương trên lá sen) • Giải: Lập chí bất kiên kim tiền đáo thủ quỹ 匱 tận (Chí khí không bền vững nên vàng bạc vào tay hết liền) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tỉ tiên nữ canh điền, Vương Kiều hấp thủy (ví như tiên nữ cầy ruộng, Vương Kiều hút nước) • An nhàn xứ sinh xuất tân khổ, Hưởng phúc xứ bất đắc ưu du 優 愉 (nơi an nhàn sinh ra cay đắng, nơi hưởng phúc lại không được nhiều vui vẻ) • Tuy thị vi nhân khảng khái, Kiến thức cao minh, Vị miễn ba ba thành tam tứ xứ quy mô (tuy làm người khảng khái: Khảng khái" 忼慨 tả cái ý tráng sĩ bất đắc chí mà tức tối dội ngược, Kiến thức cao minh, chưa xong khỏi sắp đặt đã thành ba bốn chốn quy mô) • Khu khu lập nhất lưỡng phiên gia kế, Ban ban thân phí lực, Kiện kiện tự đương tâm (khăng khăng dựng lại một hai lần gia kế, bầy ra khắp hết cái này cái kia tự thân phí sức, mọi sự kiên tự tâm đảm đương, ) • Hữu tử bất đắc lộc, Hữu phúc hưởng nan đồ, Tính trực vô tư, Mỗi hướng ân trung chiêu oán (có con thì lại chẳng có được lộc, có phúc hưởng, lại khó mưu đồ được, Thường trong ân với lấy oán) ẤT - KỶ QUẺ SỐ 16: PHONG ĐỊA QUAN THIÊN TRỤ TINH Giờ Kỷ Sửu: Cách Lãng lý thừa phù (Cưỡi bè trên sóng) • Giải: Ngộ sự tu phòng nguy hiểm (Gặp việc nên đề phòng có nguy hiểm) Giờ Kỷ Mão: : Cách Phong tiền điểm chúc (Đốt đuốc trước gió) • Giải: Đắc chí thời phòng hữu bất trắc (Lúc đắc chí nên đề phòng gặp bất trắc) THIÊN HỦ TINH Giờ Kỷ Tỵ: Cách Thừa thuyền độ hải (Cưỡi thuyền vượt biển) • Giải: Hoạn nạn chi trung hữu nhân phò trợ (Trong cơn hoạn nạn có người giúp) Giờ Kỷ Mùi: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Khốn khổ chi thời đắc ngộ cứu tinh (Trong cơn khốn khổ gặp được người giúp) THIÊN NÊ TINH Giờ Kỷ Dậu: Cách Trần kính sinh huy (Gương phủ bụi lại sáng) • Giải: Hoạn nạn dĩ quá hậu phúc vô lường (Hoạn nạn đã qua gặp phúc lành nhiều vô kể) Giờ Kỷ Hợi: Cách Bệnh long hành vũ (Rồng ốm đi trong mưa • Giải: Phùng hung hóa cát sự sự thuận thủ (Gặp xấu hóa tốt mọi việc thuận lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tạc sơn khai lộ Quật tĩnh hấp tuyền (mệnh này là đào núi mở đường đào giếng hút lấy nước nguồn) • Dụng tận công phu tâm lực, Hội thi vì năng bài bố, Tri khinh trọng, biệt hiền ngu, Tuy tắc trí lượng thâm trầm, Nại hà vận hạn bác tạp 駁 雜(sử dụng hết tâm lực công sức, biết bày ra thi thố việc làm có khả năng xắp xếp bố trí, biết coi nặng xem nhẹ, phần biệt kẻ ngu người hiền tài, tuy biết phép tắc, trí lượng lại thâm sâu trầm tĩnh, tại sao vận hạn cứ bác tạp: Lẫn lộn. Sự vật gì lẫn lộn không có thứ tự gọi là "bác tạp" 駁雜. , • Ngô công hội túc, Bất như diên du 蜒蚰, Thân như bất hệ chu, Mệnh như sơ sinh nguyệt, Mạc莫 hận sở vi đa tiến thóai, Chỉ nhân 因 thời tiết vị tương phùng (con rết đủ chân chạy giỏi, không bằng con ốc sên không có chân, thân như thuyền không buộc neo, mệnh như trăng non mới sinh, chớ nên hận mọi việc làm có nhiều tiến rồi lại lùi, chỉ vì nguyên nhân là chưa gặp thời) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 06 August 2005 lúc 6:26am | ẤT - CANH QUẺ SỐ 17: PHONG TRẠCH TRUNG PHU THIÊN PHÚC TINH Giờ Canh Tý: Cách Hồng lô chước tửu (Nấu rượu lò hồng) • Giải: Bính Đinh chi niên hảo hữu nhân tương phùng (Năm Bính năm Đinh gặp được người tốt) Giờ Canh Dần: Cách Khô thụ phùng xuân (Cây khô gặp mùa xuân) • Giải: Giáp Ất chi niên thoát ách vận giao hảo vận (Năm Giáp năm Ất hết vận xấu sang vận tốt) THIÊN CƠ TINH Giờ Canh Thìn: Cách Đào sa thủ kim (Đãi cát tìm vàng) • Giải: Nhâm Quý chi niên khả vọng hoạch lợi (Năm Nhâm năm Quý có hy vọng hoạch lợi) Giờ Canh Ngọ: Cách Khai liêm vọng nguyệt (Cuốn rèm trông trăng) • Giải: Hữu cơ khả đồ tích thời do vị chi (Có cơ hội để tính toán nhưng thời vận chưa đến THIÊN THIỆT TINH Giờ Canh Thân: Cách CƠ ĐIỂU ĐẦU LÂM (Chim đói vào rừng) • Giải: Tảo niên cùng khốn vãng niên ưu du tự đắc (Tuổi nhỏ cùng khốn tuổi già ngao du thỏa chí) Giờ Canh Tuất: Cách Xuân nhật khai hoa (Ngày xuân hoa nở) • Giải: Tảo niên tiện năng phát đạt (Tuổi nhỏ đã phát đạt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh kim ngọc quang thái chi tinh phúc lộc từ tường chi tú (Mệnh này là sao vẻ sáng của vàng ngọc, là khí đẹp của phúc lộc tốt lành) • Tiết khu 驅 giá 駕 năng đảm đương 擔 當, giả tiểu tâm, khát đạI thái, cần thiêu hương, Lãn niệm phật (khỏang thời gian tiết khí gánh lấy nhiệm vụ, ấy tâm nhỏ, thèm ăn to nói lớn, chuyên cần đốt hương, lười niệm Phật) • Hữu cứu nhân chi tâm, Vô thương nhân chi ý, Yếu 要 sử 使 đạI tiền, Năng khiết đạI phạn, đào nạn xứ tầm đắc nhất lộ, tinh lực xứ khước thụ yểm 弇 lưu 留, Ban ban phí lực, Kiện kiện lao tâm, Tiểu bốI vô tình, đạI nhân hiếu hỷ (Có cái tâm cứu giúp người, không có ý làm hại người, mong muốn nhiều tiên, thích ăn nhiều cơm, nơi trốn tai nạn tìm được một đường, nơi gắng sức lạI bị trầm trệ, phí sức khắp nơi, khắp chốn nhọc lòng. Kẻ dưới không có tình, người trên tiếp đãi vui vẻ) ẤT - TÂN QUẺ SỐ 18: PHONG SƠN TIỂU SÚC THIÊN HUỐNG TINH Giờ Tân Sửu: Cách Lang sôn 飧 Hổ thực (Sói ăn Hổ nuốt) • Giải: Nhất sinh y thực khiết trừ bất tận (Suốt đời cơm áo ăn xài không hết) Giờ Tân Mão: Cách vãn 晚 tiết hoàng hoa (Hoa vàng tiết muộn) • Giải: Thành gia lập nghiệp vãng cảnh ưu du (Xây dựng được cơ nghiệp cảnh già được thong thả) THIÊN QUÝ TINH Giờ Tân Tỵ: Cách Phá ốc trùng tu (Nhà phá được sửa lại) • Giải: Đắc nhân phù trợ cố năng trùng hưng gia nghiệp (Có người giúp đỡ nên xây dựng lại được gia nghiệp) Giờ Tân Mùi: Cách phá phiến thu tàn (Quạt rách vào cuối thu) • Giải: Vãn niên hữu ách vận hạnh nhi vô hại (Tuổi già gặp tai ách nhưng không có hại) THIÊN LƯƠNG TINH Giờ Tân Dậu: Cách Thạch thượng nhiên đăng (Đốt đèn trên tảng đá) • Giải: Tác sự đản hữu hư danh hào vô thực tế (Làm việc chỉ có danh hư, không chút nào thực tế) Giờ Tân Hợi: Cách Tuyết trung Mai đính 飣 (Trong tuyết mai kết quả • Giải: Đại nạn chi trung hốt nhiên kỳ ngộ (Trong cơn đại hoạn nạn gặp được sự kỳ lạ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân hữu điều độ hữu cơ mưu, Hung khâm sái 灑 lạc, Khí vũ cao minh, sinh lai ma nạn, Tằng kinh sương tuyết, Ngộ quý hữu như bất ngộ, Hữu thân khước hữu vô thân, nản hốI chung đa đầu thiểu vĩ, Tiến thoái xứ hữu thuỷ vô chung (mệnh này là người điều độ có cơ mưu, trong lòng phơi bày tự nhiên sảng khoái, tánh chất cao rộng sáng suốt, sinh ra mài dũa trong tai nạn, từng trải trong sương tuyết, gặp quý nhân như chẳng gặp, có thân thích cũng như chẳng có thân thích, trong hối nản hết nhiều đầu lại ít đuôi , nơi tiến lui có trước lại chắng sau) • Phu thê đạI nghi nhân thân chí thân, Tử tức chỉ nghi đắc nhất thất nhất, Sinh nhai bất nghi thủ cựu, Hoạt kế chỉ nghi kháo 靠 tân, Huynh đệ nan hoà, phụ mẫu hữu tổn, Chỉ nhân khẩu trực thiểu bao dung, thường bị tiểu nhân chiêu đố kỵ (vợ chồng rất nên nhân cái thân mà tiến tớI thành vợ chồng, con chỉ nên được một mất một, sinh sống không nên giữ cái cũ, kế sinh hoạt chỉ nên nương nhờ vào cái mới, anh em khó hòa, cha mẹ có tổn hại, chỉ vì miệng thẳng ít bao dung, thường bị tiểu nhân ganh ghét ) ẤT - NHÂM QUẺ SỐ 19: PHONG THUỶ HOÁN THIÊN QUA TINH Giờ Nhâm Tý: Cách Ma 磨 tiền tẩu mã (Ngựa chạy trước hiểm trở) • Giải: Tác sự năng dục tốc phòng hữu hậu hoạn (Làm việc đừng mong mau xong nên đề phòng hậu hoạn) Giờ Nhâm Dần: Cách Đại thuyền quá hải (Thuyền lớn qua biển) • Giải: Độ lượng khoan hồng tiền trình viễn đại (Độ lượng rộng lớn tương lai rất nhiều triển vọng) THIÊN MÂU TINH Giờ Nhâm Thìn: Cách Chủng thảo sinh nha (Trồng cỏ nảy mầm • Giải: Sở tác sự nghiệp thậm tiểu cố vô đại vọng (Sự nghiệp gầy dựng quá nhỏ nên không có hy vọng lớn) Giờ Nhâm Ngọ: Cách lâm thủy cầu ngư (Đến nước tìm cá) • Giải: Dục hữu doanh cầu tu đương Nhâm Quý chi niên (Nếu muốn kinh doanh nên đợi năm Nhâm năm Quý) THIÊN KHU TINH Giờ Nhâm Thân: Cách Quần Oanh bộc điệp (Đàn chim oanh bắt bướm) • Giải: Nhất sinh đắc hưởng diễm phúc (Trọn đời được hưởng diễm phúc) Giờ Nhâm Tuất: Cách Minh cầm liễu âm (Gãy đàn dưới bóng cây liễu) • Giải: Nhất sinh tiêu diêu tự tại (Suốt đời thong thả an nhàn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cương kỉ 綱 紀 quyền hành chi tú. (Mệnh này là sao giường mốI quan hệ đến phép tắc quyền hành) • Nhân nhược phùng chi, Hữu khai cơ sáng nghiệp chi công, Khúc tổ thành thân chi phúc, Cương nhu lưỡng tế, Cát hung đồng môn, Tính ngạnh chí khí cao, Tâm từ khẩu độc, Khai mi biến số mi, Hiện thành biến bất túc (ngừơi nào nếu gặp nó, có cái công gầy dựng nền gốc làm sáng lạn tổ tông, nương nhờ phúc tổ mà thành thân phận, cương nhu 2 đằng đều tốt, cát hung cùng một cửa, tánh ngang ngạnh chí khí cao, tâm lành miệng lại độc ác, mở mày rồi lại biến ra cau mày, hiện ra có thành rồi lại biến ra chẳng đủ, ) • Chỉ nhân bất nạI 捺 ngưỡng 仰 thờI nhân, Dĩ chí ký phiên ảo khúc túc trực, Nhược thị chi mệnh nại phiền, Tự nhiên y thực phong túc. (chỉ vì chẳng qua luồn cúi ngườI đờI, để đến mấy phen uôn cong làm thẳng, nếu biết là chịu quen vớI sự phiền, ) ẤT - QUÝ PHONG SƠN TIỆM THIÊN CÁT TINH Qúy Sửu: Cách Lưu Oanh thiên mộc (Chim oanh hót nhẩy chuyền cành cây) • Giải: Xuất môn đắc lợI, bộ bộ cao thăng (Ra khỏi cửa được lợi, từng bước tiến lên) Quý Mão: Cách Tuyết lý mai hoa (hoa mai trong tuyết) • Giải: Căn cơ độc hậu cố ngộ nạn nhi vô hạI (Riêng có căn cơ dầy nên dù gặp nạn mà không hại) THIÊN CHIẾT TINH Qúy Tỵ: Cách Thiềm cung ngọc thỏ (Ngọc thỏ trong trăng) • Hữu danh vô thực, uổng phí tân khổ (Có tiếng mà không có miếng uổng phí và cay đắng) Quý Mùi: Cách Sa lý đào kim (Lọc vàng trong cát) • Kiệt lực doanh mưu sở đắc vô kỷ (hết sức mưu cầu kinh doanh, gom hết lại chẳng được bao nhiêu) THIÊN HUỐNG TINH Qúy Dậu: Cách Khắc chu cầu kiếm (Khắc vào thuyền tìm gươm) • Giải: Chấp nhất bất hóa cố động triệt thất bạI (chấp nhất không biết biến hóa, hành động thất bạI) Quý HợI: Cách Bảo chu du 游 lãng 浪 (Thuyền báu bơi trên sóng) • Giải: Đắc ý chi thờI tu phòng nguy hiểm (Gặp thời đắc chí nên đề phòng nguy hiểm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh thương chiêu ẩu khí thị phi (Mệnh này thường chiêu vờI tranh cãi phải trái) • Khẩu từ tâm trực, Sự bất tàng cơ, Bất thụ nhân xúc, Bất khiết nhân khuy, Sở vi tác sự vu hồI, Tiền tài đông lai tây khứ, Thê tử vi trì, Tiền nam hậu nữ, Đa học thiểu thành, Không hữu thiên phương bách kế (Tâm thẳng thắn miệng từ ái, không dấu việc gì, không để ai xúc phạm vào, không chịu để ngườI chê, làm việc là thì việc cứ quanh co, tiền tài vào phía Đông ra phía Tây, Vợ nên chậm, con trai trước con gái sau, học nhiều thành công ít, chẳng có trăm phương ngàn kế) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 08 August 2005 lúc 9:27am | BÍNH GIÁP QUẺ SỐ 21: HOẢ LÔI PHỆ HẠP THIÊN ÂN TINH Giáp Tý: Cách Du ngư xuất võng (Cá rong chơi thoát khỏi lưới) • Giải: Hạnh ngộ cứu tinh, cố năng thóat hiểm. (May gặp cứu tinh nên có thể thoát hiểm) Giáp Dần: Cách Phi huỳnh phóng hỏa (Đom đóm bay phóng hỏa) • Giải: Căn cơ tuy bạc, diệc năng thành gia lập nghiệp (Căn cơ tuy mỏng cũng có thể thành gia lập nghiệp) THIÊN ÂM TINH Giáp Thìn: Cách Lạc hoa ngộ thủy (Hoa rụng gặp nước) • Giải: Phiêu bạc vô định, tự tầm khóai lạc (Trôi giạt không bờ bến tự mình đi tìm khoái lạc) Giáp Ngọ: Cách Thủy thâm ngư lạc (Nước sâu cá an vui) • Giải: Tiêu dao tự tại, hậu phúc vô lượng (Thong dong tự tại về sau phúc lộc không lường) THIÊN KHU TINH Giáp Thân: Cách Thu thiền minh liễu (Ve mùa thu kêu trên cây liễu) • Giải: Nhất sinh lao lực, tác sự vô thành (Một đời vất vả việc làm không thành) Giáp Tuất: Cách Xuân thảo miên ngưu (Trâu ngủ trên cỏ xuân) • Giải: Tảo tuế an nhàn, lai nhật đại nạn (Tuổi trẻ an nhàn ngày sau gặp nạn lớn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phong vân tế hộI chi tinh, Quân thần hoà hảo chi tú (Mệnh này là sao gió mây gặp hộI, là tú khí của vua tôi hòa vui tốt lành) • Sở tăng 憎 tăng nịnh, HộI giảI hung tai, Tác sự bất khẳng 掯 súc 搐 đầu, Năng hộI bài bố, Bình sinh 平生 sự nghiệp như đồng yến tử doanh sào, nhất thế thân tình hảo tự tiểu nhi tàng diện, Thân tâm bất túc lưỡng túc thường mang, Dị vinh khô đa phiên phúc, Thương thê hại tử phá tổ thành gia chi mệnh dã (Rất ghét tà nịnh, hay giảI trừ hung tai, làm việc chẳng chịu bị đè nén rụt đầu, hay thích bày biện bố trí, bình thường sự nghiệp như cùng chim yến làm tổ, một đời thân tình tốt tựa như con trẻ dấu mặt, thân và tâm chẳng đủ hai chân thường chạy đôn chạy đáo, dễ tươi khô nhiều trở tráo, mệnh này hại vợ hại con phá tổ nghiệp mà thành gia đình vậy) BÍNH - ẤT QUẺ SỐ 22: HỎA PHONG ĐỈNH DANH LỢI TINH Ất Sửu: Cách Xuân yến quy sào (Chim Én mùa xuân về tổ) • Giải: Khắc cần khắc kiệm tử tôn mãn đường (Hết sức cần kiệm con cái đầy nhà) Ất Mão: Cách Phong niên hướng túc (Năm được mùa nhiều lúa gạo) • Giải: Phong y túc thực vô ưu vô lự (Cơm áo dư dật không lo không nghỉ) ĐIỆU THƯ TINH Ất Tỵ: Cách VIêm thiên phá phiến (TrờI nóng quạt rách) • Giải: Tuy vô đạI tài, diệc hữu đắc ý chi nhật (Dù không có tài lớn lắm nhưng cũng có ngày đắc chí) Ất Mùi: Cách Vũ lý Quỳnh hoa (Hoa Quỳnh trong mưa) • Giải: Tuy hữu hoạn nạn hào vô tổn thương (Dù gặp hoạn nạn nhưng mảy may không tổn thương) PHƯỢNG CÁC TINH Ất Dậu: Cách Ẩn tinh lạc vân (Sao ẩn mây sa) • Giải: ĐạI khí vãn thành mục tiền thượng phu kỳ thờI (Sự nghiệp thành đạt muộn, trước mắt không phảI thờI). Ất HợI: Cách Hạ liễu minh thiền (Ve kêu trên cây liễu mùa Hạ) • Giải: Căn cơ thiển bạc hạnh nhi thượng hữu ỷ bàng (Căn cơ nông cạn may nhờ còn có chổ nương tựa) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh ngọc nhuận kim huy, Nhân giai 偕 ngưỡng mộ, Khả vị chung đỉnh chi khí, Lương đống 棟 梁 chi tài (Mệnh này là ngọc nhuận vàng sáng, người đều kính trọng hâm mộ, khá gọI là cái khí tượng chung đỉnh “quyền quý”, là người có cái tài năng gánh vác việc lớn quan trọng, ) • Chỉ hiềm thoái thần trọng, Cố hảo sự vu hồI, Phiêu phúc xứ lao nhi vô tâm, Tân khổ xứ tố sự bất thực, Vu ta hề! hảo sự tòng lai bất thập toàn, Thái vân dị tán, Lưu ly dị trái, Bản thị hiên ngang đầu giác, Nại hà vị thông, Hành đắc long ngâm (Chỉ hiềm vì thoái thần nặng, cho nên việc tốt bị quanh co, nơi phúc nổi nhọc mà không công, nơi khó nhọc việc làm lại không thực, Chao ơi kìa ! việc tốt theo từ đó tới chẳng vẹn mười, mây đẹp dễ tan, ngọc lưu ly dễ vỡ, vốn là ngườI hiên ngang sừng sỏ, tạI sao “vận hạn” chưa thông?, đi được rồng gầm “hốt nhiên biến dổi vượt trội”) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 09 August 2005 lúc 8:41am | BÍNH - BÍNH QUẺ SỐ 23: BÁT THUẦN LY TỬ KHÍ TÍNH Bính Tý: Cách Lẫm tuế thương sương (Kho đụn năm được mùa) • Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia, vô ưu vô lự (Sinh ra lớn lên trong gia đình phú quý, không lo không nghĩ) Bính dần: Cách Tửu lan 闌 đốI nguyệt (Tàn cuộc rượu đốI diện trăng) Giải: Tráng niên đắc ý, vãn niên tiêu dao vô sự (Đến tuổi tráng niên thì đắc ý, về già nhàn nhã vô sự) THIÊN THỤY TINH Bính thìn: Cách Bảo thuyền nhập hảI (Thuyền báu vào biển) • Giải: Đắc ý chi hậu phòng hữu hoạn nạn (đắc ý đấy về sau phòng có hoạn nạn) Bính Ngọ: Cách Thu đê dương liễu (Cây Dương liễu mùa thu bên bờ đê) • Giải: Vãn niên cảnh huống, hữu tiêu điều chi tượng (Tuổi già tình cảnh gặp phải hình tượng tiêu điều) THIÊN QUANG TINH Bính Thân: Cách Thu nguyệt phù dung (Hoa phù dung trăng thu) • Giải: Tráng niên dĩ hậu, tiệm nhập giai cảnh (Từ tuổi trung niên về sau, dần dần gặp cảnh tốt) Bính Tuất: Cách Tuyết lý tầm mai (Tìm Mai trong tuyết) • Giải: Khổ trung đắc lạc (Trong cái khổ được cái vui) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nãi quan lộc chi tú, công danh chi tình (Mệnh này là tú khí của quan lộc, là sao công danh) • Tự hợp thân vịnh 泳 vô hiển, NạI hà hạn hốI trì trì, HộI thi vi, hãn phủ ngưỡng, Ư nhàn bất túc, Hảo sự đa ma, Ân nhân phản trác cừu oan, Thân giả đồng mạch lộ (Tự nghĩ gộp lại sao thân chìm lắng mà không hiển lộ, vì sao vận hạn tối tăm chậm chạp, ưa bày ra làm, lườI cúi đầu ngửa mặt, làm ơn cho ngườI thì lại bị phản trắc oán thù, việc tốt nhiều lần mòn mỏi gian nan, chỗ thân như khách qua đường, ) • Tam bất túc tam biện, Khoa danh bất túc, Gia viên bất túc, Nhi nữ bất túc,mất 1 đoạn …., Đẳng nhàn mạc oán lao tâm tảo, Thượng sơn tu 須 hữu hạ sơn thì (ba chẳng đủ, ba không biện, khoa danh không đủ, nhà đất không đủ, con cái không đủ, …, lúc an nhàn rồi chớ oán lao tâm sớm, lên núi đợi thời có ngày xuống núi) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 13 August 2005 lúc 6:45am | BÍNH - ĐINH QUẺ SỐ 24: HOẢ ĐỊA TẤU THIÊN KHÔI TINH Đinh Sửu: Cách Tuyết trung chu ảnh (Bóng thuyền trong tuyết) • Giải: Sự nghiệp năng thành tân khổ dị thường (Có thể thành sự nghiệp nhưng cuối cùng khổ khác thường) Đinh Mão: Cách Thuận thuỷ hành chu (Thuyền xuôi theo giòng nước) • Giải: Sở tác chi sư hào vô trở ngạI (Việc làm không có chút trở ngại) THIÊN CƯƠNG TINH Đinh Tỵ: Cách Lộ nhập bình pha (Đường vào nơi bằng phẳng) • Giải: Nhất sinh an ổn, hào vô nguy hiểm (Suốt đời yên ổn không chút hiểm nghèo) Đinh Mùi: Cách Trúc cái hành chu (Thuyền đi dướI bóng trúc) • Giải: Đồ danh đồ lợI mưu vọng tốc hiệu (Mưu đồ danh lợI khó mong nhanh chóng có hiệu quả) THIÊN ANH TINH Đinh Dậu: Cách Dương liễu trước sương (Sương rơi vào dương liễu) • Giải: Tác sự bất định động đa hoạn nạn (làm việc không ổn định, hoạt động gặp nhiều hoạn nạn) Đinh HợI: Cách Huyệt trung thủ thú (Bắt thú vật ở trong hang) • Giải: Xứ xứ thúc phọc lưỡng vô dụng xứ (có sức trói buộc nhiều nơi chốn, hai nơi không có công dụng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cận quý hữu chiêm nhu vũ lộ tri âm, NgoạI ngộ hộI tế phong vân chi tượng (Mệnh này thì gần kề quý nhân có xem tri âm ơn mưa móc thấm nhuần, cái tượng gặp gỡ bên ngoài gió mây) • Xạ nạI ngũ hành bác tạp, Biến thành tiêu sách, Gia phong 家風 trung hạ vu 蕪 hồI tha đà 蹉跎, Sự nghiệp yếu thanh nhàn, Vị đắc thanh nhàn, Đồ danh lợI phản thất danh lợI, Hoàn liễu hứa đa nghiệp trái, Thu liễu đa thiểu phong sương, Hữu thoạI bất tàng cơ, Hữu sự bất nhẫn nạI, Xảo trung tàng xuyết, Thị xứ thành phi (Tại sao ngũ hành phức tạp lẫn lộn, biến thành xơ xác, gia phong: “phong cách, thói quen của gia đình” ở giữa trở về dưới về sau cứ lần lữa quanh co tạp nhạp hoang phế, sự nghiệp rất cần thiết thanh nhàn, lạI chưa được thanh nhàn, mưu đồ danh lợi ngược lại mất danh lợi, rồI trở về hứa hẹn mang nhiều nợ nghiệp tráI, cây Liễu mùa thu phảI chịu ít nhiều sương gió, lời nói không dấu diếm cơ mưu, gặp sự việc chẳng nhẫn nại, trong khéo chứa cái vụng, nơi đúng trở thành sai) • Bình sinh tài bạch thành tựa phong vân Khứ như hảI thuỷ, Hảo thị thiên diệp đào hoa tú nhi bất thực, NgoạI thị hữu dư nộI thường bất túc, Sinh nhai thành bạI hư danh lộc hảo tựa Dương hoa tỉ mộc Qua 瓜 (cuộc sống bình thường tiền tài tạo ra thành tựa giống như mây gió đi như nước ra bể, cái đó tốt tựa như là hoa Đào ngàn lá tốt đẹp mà không thực “nhìn thấy đẹp nhưng vô dụng”, bên ngoài thấy có dư bên trong thường chẳng đủ, sống bên đời thành, bại, danh, lộc tốt giống như hoa cây Dương với gỗ cây Dưa “vô dụng” ) BÍNH - MẬU QUẺ SỐ 25: HOẢ SƠN LỮ THIÊN LỘC TINH Mậu Tý: Cách Khai tôn tự chuốc (Mở bình rượu tự rót) • Giải: Điều độ hữu phương tự đắc kỳ lạc. (Có phương hướng điều độ tự được an vui ) Mậu Dần: Cách Tuyết thiên vọng nguyệt (TrờI tuyết trông mong trăng) • Giải: Gia tuy bần hàn tự đắc thanh nhàn chi phúc (Gia cảnh tuy nghèo nhưng được hưởng phúc nhàn hạ thanh cao) THIÊN TÀI TINH Mậu Thìn: Cách Khát mã ẩm tuyền (Ngựa khát uống nước suốI) • Giải: Khốn đốn dĩ cực hốt phùng giai cảnh (Khốn khổ đến cùng cực đột nhiên gặp được cảnh tốt ) Mậu Ngọ: Cách Viêm thiên chủng túc (TrờI nắng nóng gắt trồng lúa) • Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu bất ngu 虞 cùng phạp 乏 (Vất vả trước mắt nhưng mai sau không lo sợ thiếu thốn) THIÊN HOÁN TINH Mậu Thân: Cách ĐạI thử đắc sương (Nắng lớn được sương) • Thịnh cực chi thờI tiểu hữu phong ba (Lúc thời cực thịnh hay gặp sóng gió nhỏ) Mậu Tuất: Cách Hoàng hoa vãn tiết (Hoa vàng vào cuối tiết khí) • Thao thủ kiên cố vãn cảnh ưu du. (Giữ chí bền vững cảnh già được an nhàn không lo âu) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nhất đoàn 一團 hoà khí (Mệnh này là một đoàn một nhóm hòa khí) • Mãn diện xuân phong, Phùng nhân hữu huynh đệ chi tình, Tác sự hữu phong vân chi chí, Lương tường hiện đoản, Thức trọng tri khinh, Thiện châm chước hộI điều đình, Hiểm nan trung nan khu giảI, Tân cần xứ hộI kinh doanh, Tính cấp tâm từ tâm vô lang độc, Thảo ốc hạ yếu thiết cầm kỳ thi hoạ, Bố y thượng yếu đớI kim ngọc tê hoan, Nhất sinh chỉ yếu bài hảo, Xạ nạI đa hốI trệ, Chỉ yếu kiên tâm lao thủ mệnh, Tự nhiên xuân chí bách hoa thượng (đầy mặt gió xuân, gặp người có cái tình anh em thân thiết, làm việc có chí khí rộng lớn “khoáng đạt”, tốt lành hiện ngắn, biết nặng hiểu nhẹ, khéo châm chước giỏi điều đình, trong gian nan hiểm trở biết ứng xử giải quyết, trong cần mẫn gian khổ lại khéo kinh doanh, tánh lanh lợi nhanh chóng tâm hiền lành không hiểm độc, dưới nhà tranh bày ra đàn hát đánh cờ ngâm thơ vẽ vời, trên áo vảI lạI thích đeo vàng ngọc, một đời chỉ thích an bầy sao cho tốt, tại sao mà còn nhiều hốI trệ, chỉ cần bền lòng giữ vững mệnh, tự nhiên Xuân đến trăm hoa nở | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 15 August 2005 lúc 8:07am | BÍNH - KỶ QUẺ SỐ 26: HOẢ ĐỊA TẤN THIÊN THUỶ TINH Kỷ Sửu: Cách Quật tàng phùng kim (Đào chỗ dấu gặp vàng) • Sở dục toạI tâm, vạn sự hưng thịnh (Được thỏa lòng mong muốn muôn việc đều hưng thịnh) Kỷ Mão: Cách Cảo miêu đắc vũ (Mạ khô gặp mưa) • Khốn nạn chi thờI đắc ngộ cứu tinh (Lúc thời vận khốn đốn gặp được người cứu) THIÊN THAI TINH Kỷ Tỵ: Cách Lam 嵐 điền chủng ngọc (Ruộng triền núi trồng ngọc) • Tích đắc âm công khả hưởng đạI phúc (Chứa nhiều âm đức được hưởng phúc lớn) Kỷ Mùi: Cách Thu thiền minh liễu (Ve mùa Thu kêu trên cây Liễu) • Hoạn nạn dĩ quá, tiệm nhập giai cảnh (Đã qua cơn hoạn nạn tiến dần vào cảnh đẹp) THIÊN ƯU TINH Kỷ Dậu: Cách Mãnh hổ tuần sơn (Mãnh Hổ đi tuần tra núi) • Phấn lực tiến hành khủng phòng hữu hiểm (Gắng sức tiến hành e gặp nguy hiểm) Kỷ HợI: Cách Tỉnh để quan thiên (Ngồi đáy giếng xem xét trờI) Kiến thức hiệp tiểu, sở đắc vô kỷ (Kiến thức hẹp hòi kết quả không bao nhiêu) PHÁN ĐOÁN • Thử mệnh bán hư bán thực, hoặc trọc hoặc thanh, Tục 俗 bất tục, cô 孤 bất cô, Phi tăng phi đạo, Lữ Đông ly bổ Tây bích, Ái đả cổ khao bản, HộI trước bất tinh tinh, Trầm mai chí khí, Cô phụ thông minh, Tâm thân bất định, Đa phá đa thành, Nhược bất phá tổ ly tông dã tu thiên di môn hộ, Mộ trưởng Ngũ thai Bắc minh, Chiêu sinh thiên thai Nam nhạc, Nhược đắc bất trở ám tật khả bảo vô hung vô hiểm, Tiền trình lịch đắc phong sương tảo, Đa thiểu tư cơ đắc hiện thành. (Mạng nầy là người nửa hư nửa thực , hoặc là đục hoặc là trong . thô tục chẳng ra thô tục cô đơn cô lậu mà chẳng ra cô đơn cô lậu: Học thức dốt nát hẹp hòi gọi là "cô lậu" . Không ra tăng ni cũng chẳng ra đạo sỹ, vén rèm đông vá vách tây, ưa đánh trống gõ phách, Như người mê không tỉnh, chí khí mai một, uổng phí thông minh, tâm thần bất định, Thành nhiều mà bại cũng nhiều, Nếu không phá tan cơ nghiệp tổ tông thời cũng phải ra rời quê quán, Ban sáng sinh ra ở núi Thiên thai phía Nam, ban tối lại lớn lên ở Ngũ Đài kinh Bắc. “Số nầy” nếu như có ám tật thì mới thóat được mọi hiểm nghèo. Quá khứ trải qua nhiều sương gió lúc tuổi nhỏ, ít nhiều tư cơ mới hiện ra thành. BÍNH CANH QUẺ SỐ 27: TRẠCH THIÊN QUẢI THIÊN THỦY TINH Canh Tý: Cách Cúc kính 逕 tầm Xuân (Tìm mùa xuân trong hàng cúc) • Chủ ý kiên định đạI hữu sinh cơ (Chú ý bền vững sẽ gặp cơ hội tốt) Canh Dần: Cách Khô liên đắc lộ (Sen khô được sương móc) • Khốn khổ chi thờI, đắc nhân phù trì (Lúc khốn khổ gặp được người giúp) THIÊN QUAN TINH Canh Thìn: Cách Thu đê dương liễu (Mùa Thu cây Dương Liễu trên bờ đê) • Vãn cảnh bình bình (Cảnh già bình thường) Canh Ngọ: Cách Đãi phong giá phàm (Đợi gió giương cánh buồm) • Đãi thờI nhi động vô vãng bất lợI (Đợi thời hãy hành động bất cứ việc gì cũng có lợi) THIÊN BÍNH TINH Canh Thân: Cách Phong lý dương hoa (Hoa Dương trong gió) • Căn cơ thiển bạc, nhI phòng hoạn nạn (Căn cơ mỏng manh đề phòng hoạn nạn) Canh Tuất: Cách Tằng băng kiến nhật (Tầng lớp băng thấy mặt trờI) • Thiên tân vạn khổ chung hữu đắc ý chi nhật (Muôn đắng ngàn cay cuối cùng cũng có ngày đắc chí) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tâm tính bất thường, Dị sân dị hỷ, Tinh 精 lực xứ phản tắc 謖 tằng đằng 縢 , Hiện thành xứ biến tác tân cần, Mục hạ vô ưu, Tâm bất tự tạI, Tuy nhiên 雖然 nhất cá hảo tư cơ 鎡基, Thụ quá hứa đa ma 磨 nan xứ, Đa phá thiểu thành, chiêu thị chiêu phi, Thê phi sinh thiết thuần cương, Định kiến tiền cô hậu quả, Đầu nam vị đắc mạc tử khả thu, Bài bố hữu tinh thần, Ban ban thân thủ tố, Tiên nan hậu dị tâm bất tai mang (Mệnh này tâm tánh không bình thường, dễ mừng vui dễ cáu giận, nơi việc làm hiểu biết đến nơi lại nổi lên trở ngược thành từng tầng bó buộc gai góc, nơi chốn hiện thành biến ra siêng năng cần cù, việc trước mắt không lo nghĩ, lòng không ổn định, dù vậy “vẫn có” cái vốn liếng tài sản riêng tốt, nơi trải qua khá nhiều khó khăn gian nan, phá nhiều thành ít, Gặp nhiều chuyện phải trái, vợ là quặng sắt thuần cứng “mệnh của vợ (chồng) phải cứng như sắt mới chịu nổi mà không bị chết sớm”, đã định thấy trước “trẻ” mồ côi sau “già” góa phụ, con trai đầu không được, về sau về xa thì có thể được, có tinh thần bày biện bố trí, mọi sự việc tự tay làm, trước khó sau dễ lòng hoang mang không ổn định) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 16 August 2005 lúc 10:13am | BÍNH - TÂN QUẺ SỐ 28: HOẢ THIÊN ĐẠI HỮU THIÊN THOÁI TINH Tân Sửu: Cách Minh nguyệt Mai hoa (Hoa Mai Trăng sáng) • Giải: Nhất sinh đắc hướng thanh nhà chi phúc (Trọn đời được hưởng phúc thanh nhàn) Tân Mão: Cách Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp mùa Xuân) • Giải: Khốn đốn dĩ quá đạI hữu sinh cơ (Đã qua khỏi khốn khổ có nhiều cơ may) THIÊN HỐI TINH Tân Tỵ: Cách Phong tiền điểm chúc (Đốt đuốc trước gió) • Giải: Hảo cảnh bất thường tu phòng hoạn nạn (Cảnh đẹp không thường đề phòng hoạn nạn) Tân Mùi: Cách Thu thiên cô nhạn (Nhạn lẻ vào mùa thu) • Giải: Chung niên chi hậu tái sự cô lực vô viện (Từ tuổi trung niên trở về già làm việc cô đơn không ai trợ giúp) THIÊN THAI TINH Tân Dậu: Cách Chỉ thuyền nhập hảI (Thuyền giấy vào bể) • Giải: Bất tự lượng lực hữu bạI vong chi tượng (Không biết lượng sức mình đó là điềm thất bại) Tân HợI: Cách Du ngư nhập võng (Cá rong chơi sa vào lưới) • Giải: Tự đầu la võng uổng phí tâm cơ (Tự chui vào lướI uổng phí tâm cơ) PHÁN ĐOÁN • Thử mệnh hữu cơ mưu thủ đoạn, Hữu tiền 前 hựu dụng hữu sự hộI vi 爲, Chỉ nhân mệnh phạm thoái thần hung, Bằng nhĩ thiên ban 班 tu toán khởI, Sấn đắc thiên tiền 錢 tịnh vạn quan 貫 (Mệnh này có cơ mưu thủ đoạn nên làm việc thì sớm có công dụng gặp việc cùng nhau làm, chỉ vi mệnh xấu phạm phải thoái thần, anh phải dựng lên nhờ cậy khắp nơi để lo toan tính toán, được dịp sấn tới lấy được ngàn đồng tiền vạn đồng quan) • Bán dạ tân cần, Chỉ lạc đắc thủ mang “忙: Bộn rộn, trong lòng vội gấp , Công việc bề bộn.” cước loạn, Nhược yếu thập toàn trùng trùng cảI hoán, Chỉ nhân bát tự kiên lao, Túng hữu hung tai giảm bán, Lão niên thắng tợ thiếu niên, Hậu đoạn cường như tiền đoạn, Nhược phùng thuỷ thành thân, Phương thị tinh tinh hảo hán (Khó nhọc đến nửa đêm, chỉ thu được tay mõi chân loạn, nếu muốn mười phần toàn vẹn thì phải luôn luôn thay đổi, chỉ vì có tám chữ “năm tháng ngày giờ” ”bền vững, ví có hung hiểm tai họa cũng giảm đi một nửa, năm tuổi già được hơn như tuổi trẻ, đoạn sau mạnh như đoạn trước, nếu gặp nước thì thành thân, thế mớI phảI hảo hán sáng suốt) BÍNH - NHÂM QUẺ SỐ 29: HOẢ THỦY VỊ TẾ THIÊN PHÚ TINH Nhâm Tý: Cách Ngưu miên thảo địa (Trâu ngủ trên đồng cỏ) • Giải: Nhất sinh an ổn vô y thực chi ưu (Suốt đời yên ổn không phải lo cơm áo) Nhâm Dần: Cách Chủng thụ thành lâm (Trồng cây thành rừng) • Giải: Sở tác sự nghiệp khả vọng thành công (Xây dựng sự nghiệp nhiều hy vọng thành công) THIÊN PHỦ TINH Nhâm Thìn: Cách Xuân oanh xuất cốc (Mùa Xuân chim Oanh ra khỏI hang) • Giải: Tiên nguy hậu an vãn cảnh ưu du (Trước nguy sau yên ổn cảnh già nhàn hạ không lo nghĩ) Nhâm Ngọ: Cách HoạI tướng dạ vũ (Tường nát đêm mưa) • Giải: Tuy hữu hoạn nạn vô hại ư sự (Tuy có hoạn nạn nhưng không hại đến công việc) THIÊN TAI TINH Nhâm Thân: Cách Kiệp điệp kiến hoa (Bầy bướm thấy hoa) • Giải: Đắc ý chi thời tu phòng tẩu nhập tà đồ (Lúc đắc chí nên đề phòng đi vào con đường tà) Nhâm Tuất: Cách Phi Long tại thiên (Rồng bay trên trời) • Giải: Cư cao lâm hạ phòng hữu nguy hiểm. (Ở trên cao xuống thấp nên đề phòng nguy hiểm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh bản tính hành sự nhiệt tâm, Dĩ hữu sự nghiệp, Phiên 番 biến đương thành bất thành, Danh lợi ta đà, Khả tố bất tố, Kỷ phiên ân lý 理 thành oán, Mỗi hướng thành trung kiến phá, Ba đắc hiện thành biến canh dĩ quá, Bách kế thiên phương, Thóai thần nhất cá, Tai sự như cấp phòng hành thuyền, Cầu tài ảo lư suy ma, Giả bất nhẫn hàn giả bất nại cơ, Đương ngộ xích diện quý nhân tinh, Chỉ lạc đắc bán diện tiếu trung hòa, Nhược thị biệt xứ thành, Tu phòng tổ nghiệp phá, Văn cảnh đương thung dung, Phong sương tiên kiến quá (Mệnh này tánh có sẵn là làm việc gì cũng có nhiệt tâm, đã có sự nghiệp, lần lượt biến đổi “việc” đang thành lại trở nên không thành, danh và lợi gập ghềnh trắc trở, đẹp mà lại chẳng đẹp, nhiều lần trong cái lý làm ơn mà trở thành oán giận, mỗi khi có cái hướng thì trong cái thành lại thấy phá hỏng, khi mà nắm được cái đã hiện thành rồi thì việc lại biến đổi qua cái khác, trăm kế hoạch ngàn phương tiện một cái thoái thần, làm việc như thuyền trong gió gấp, cầu tài như giống làm con lừa đun đẩy “chậm chạp”, vậy mà không chịu được đói và lạnh, đang gặp quý nhân mặt đỏ, chỉ được vui nửa mặt cười hoà nhã, nếu thành công ở nơi xa khác, nên phòng phá mất nghiệp tổ tiên, cảnh già nhận được sự nhàn nhã, “nghĩ lại” đã trải qua bao nhiêu là sương gió ) BÍNH - QUÝ QUẺ SỐ 30: HỎA SƠN LỮ THIÊN TRIỀU TINH Qúy Sửu: Cách Xuân đê Dương Liễu (Mùa Xuân cây Dương Liễu trên bờ đê) • Giải: Tảo niên giao vận đãng lập chí nghi kiên (Tuổi trẻ gặp được vận chuyển giao đến thì phải lập chí cho bền) Quý Mão: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh buông câu) • Giải: Tác sự tân khổ, hoạch lợi vô kỷ (Làm việc cần cù khổ nhọc kiếm lợi không bao nhiêu) THIÊN PHÁ TINH Qúy Tỵ: Cách Cơ điểu đầu lâm (Chim đói nương vào rừng) • Giải: Tuy tắc cùng khốn, thương hữu y bàng (Dẫu rằng cùng cực khốn khổ vẫn còn có chổ để nương tựa) Quý Mùi: Cách Phá võng bổ ngư (Lưới rách bắt cá) • Giải: Hy vọng thậm đại nhất sự vô thành (Hy vọng rất là lớn lao mà một việc cũng chẳng thành) THIÊN LOAN TINH Qúy Dậu: Cách Cao lâu vọng nguyệt (Lầu cao trông trăng) • Giải: Khả vọng viên mãn chi kết quả (khá có hy vọng kết quả tròn đầy) Quý Hợi: Cách Đài tiên đắc vũ (Rêu tươi được mưa) • Giải: Sự nghiệp tuy tiểu hoạch lợi thậm đại (Sự nghiệp tuy nhỏ nhưng được lợi rất nhiều) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh kinh phong thiệp lãng, Độ thủy xuyên sơn, Khâm hoài khảng khái 慷慨, Cốt cách 骨格 thanh kỳ, Hội thụ dụng 受用 năng thi vì, Chỉ nhân tính cương tâm trực, Tằng kinh thị xứ thành phi, Háo tán tư tài, Quan hình thóai phục, Minh linh chân thị tử, Tiếp tục nãi thành thân, Đệ huynh như mạch lộ, Bằng hữu phản tri âm, Nhược yếu thập toàn túc, Long xà hữu tập chân, (Mệnh này trải qua sóng gió, lội qua nước xuyên qua núi, trong lòng nhiều hăng hái hoài bão, tính cách tinh thần thanh cao, khéo hưởng thụ tiêu dùng hay thi thố, chỉ vì tánh cứng tâm thẳng, từng trải nơi phải thành trái, tiền tài hao tốn, quan hình lùi phục xuống “không bị vướng vào quan hình”, con tò vò con mới là con “con nuôi”, nối tiếp lại thành thân, anh em như “khách ngoài” đường lộ, bạn hữu lại trở thành tri âm, nếu cần đủ mười phần đầy đủ toàn vẹn, “thì phải” rồng rắn tập quen lẫn lộn ở chung với nhau mới là thực) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 18 August 2005 lúc 9:51am | ĐINH - GIÁP QUẺ SỐ 31: ĐỊA LÔI PHỤC THIÊN QUYỀN TINH Giáp Tý: Cách Tuyết thiên trúc ảnh (Bóng cây trúc trong trờI tuyết) • Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu tất năng phát đạt (Trước nhìn thấy khốn đốn ngày sau ắt hẳn có khả năng phát đạt) Giáp Dần: Cách Long nhập xà sào (Rồng vào tổ rắn) • Giải: Đăng 登 vãng trực tiền phòng hữu tiểu nhân kế toán (Đi thẳng lên phía trước,đề phòng có kẻ nhỏ mọn tính kế ám hại) THIÊN HÀNH TINH Giáp Thìn: Cách ĐạI hạn phùng lâm 霖 (Đại hạn gặp mưa dầm) • Giải: Tiên khổ hậu lạc cùng cửu tắc thông (Trước khổ sau sướng khốn cùng rồi ắt phải thông) Giáp Ngọ: Cách Thiên vãn nhiên đăng (Trời tốI đốt đèn) • Giải: Lịch tận gian hiểm thủy hữu xuất đầu chi nhật (Trải hết gian nguy hiểm trở sau mới có ngày xuất đầu lộ diện) THIÊN XỨNG TINH Giáp Thân: Cách Nghịch thủy hành chu (Đi thuyền ngược nước) • Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ (Suốt đời làm việc lao khổ) Giáp Tuất: Cách Lãng lý đào kim (Lọc vàng trong sóng) • Giải: HIểm trở bị thường sở đắc vô kỷ (Thường bị nguy hiểm trắc trở là cái được chẳng bao nhiêu) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hung trung bất hung, mỹ trung bất mỹ, thủy nhục chung vinh (Mệnh này trong hung hiểm lại chẳng hung hiểm, trong cái tốt đẹp lại chẳng có tốt đẹp, trước nhục sau vinh) • Hậu thông tiền bĩ Ly tổ biệt thân, di Nam tựu Bắc, tố 做 sự chiêm hoa trích quả, lập thân thiệp lãng kinh sương, phiên lai phúc khứ, vũ sậu phong cuồng, đoan chính xứ biến tác nịch 溺 tà, an tĩnh xứ tố xuất la tạp, thân nhàn tâm vị ổn, tâm ổn túc thưởng mang 忙, chỉ nhân dịch mã hợp thiên không, nhất thế thanh nhàn nhàn vị liễu (Trước bế tắc sau lại thông suốt, rời tổ nghiệp thân đi xa, đi Nam tới Bắc, làm việc xem hoa ngắt quả, gây dựng thân thế sự nghiệp lội qua sóng nước trải qua phong sương, phước từng phen đến rồi lại đi, mưa dồn gió loạn, nơi đoan chính làm nên trở thành biến đổi mà chìm đắm trong tà bậy, nơi yên ổn làm ra tạp nhạp, thân an nhàn mà tâm chưa yên ổn, tâm yên ổn thì chân lại chạy bôn ba, chỉ vì “sao” Dịch Mã gặp Thiên Không, một đời thanh nhàn nhàn vẫn chưa xong) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 20 August 2005 lúc 8:18am | ĐINH - ẤT QUẺ SỐ 32: ĐỊA PHONG THĂNG THIÊN KHỐ TINH Ất Sửu: Cách Thiềm cung tróc thỏ (Bắt thỏ ở cung trăng) • Đắc ý phi phàm, hữu danh vô thực (Đắc ý vô cùng có danh tiếng mà không thực) Ất Mão: Cách Nguyệt chiếu phù dung (Trăng chiếu hoa Phù dung) • NgoạI cường trung kiền 乾 hư hữu kỳ biểu 表 (Ngoài khỏe trong cứng mạnh biểu hiện ra chỉ là có hư không thực) THIÊN HỘI TINH Ất Tỵ: Cách Quật thổ phùng kim (Đào đất gặp vàng) • Giải: Vô ý cầu tài, tài hốt tự chí (Không định cầu tài, tài tự nhiên đến) Ất Mùi: Cách Chiểu lân 鱗 xuất hảI (Cá có vẩy ở trong ao ra biển) • Lịch tận gian tân, đạI hữu tác vi (Trải hết gian khổ có hành động làm nên việc lớn) THIÊN DỊCH TINH Ất Dậu: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng chiếu đầm lạnh) • Lập chí kiên cường, hào vô ỷ bàng (Lập chí vững bền mạnh mẽ không mảy may nương tựa) Ất HợI: Cách Nham đầu kỵ mã (cưỡi ngựa trên đầu non núi hiểm) • Lập túc hiểm xứ tu phòng thất bại. (Đứng chổ nguy hiểm nên đề phòng thất bại) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh giám lâm kiểm điểm 檢點 , Trấn thủ uy quyền chi tinh, Khí vũ hiên ngang, Cơ mưu quãng đạI (Mệnh này xét tớI và nhận xét, là sao trấn thủ uy quyền, phong cách hiên ngang, mưu kế rộng lớn) • Tác sự thị cường hiếu thắng, trợ lục lao tâm, nhân thuyết trạo trạo hữu dư, tự hận khu khu bất túc, cao nhân kiến trọng, tiểu bốI đố hiềm, tằng tương mang lý thâu nhàn, diệc hương tĩnh trung tư động, vô nhân thế lực tự độc tri trì (Làm việc ỷ mạnh hiếu thắng, giúp sức nhọc lòng, người nói dư dả rộng rãi có thừa, tự mình khăng khăng cho là không đủ, từng đem sự bận bịu để thu lấy cái nhàn, trong lúc tĩnh thì nghĩ tớI hành động, không ngườI thay thế, tự mình biết mà giữ lấy) ĐINH - BÍNH QUẺ SỐ 33: ĐỊA HỎA MINH DI THIÊN HỘI TINH Bính Tý: Cách Lãng lý thừa phù (Cưỡi bè trong sóng) • Giải: Tẩu tận hiểm xứ phương nhập giai cảnh (Chạy hết chốn hiểm, mớI vào cảnh tốt) Bính Dần: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Nhìn trăng lúc canh tàn) • Giải: Vãn niên tác sự lao nhi vô công (Tuổi già làm việc nhọc mà không có kết quả) THIÊN QUÝ TINH Bính Thìn: Cách Tuyết lý tầm mai (Tìm hoa Mai trong tuyết) • Giải: Khổ trung đắc lạc tự hữu quý nhân phù trợ (Thấy cái vui trong cái khổ có quý nhân giúp đỡ) Bính Ngọ: Cách Tuyết lộI bồn Quỳ (Chậu hoa Quỳ trong tuyết) • Thiện ư phùng nghênh tuy bần nhi vô hại. (Giỏi về giao tiếp tuy nghèo nhưng không có hại). THIÊN SÁCH TINH Bính Thân: Cách Lão thử hoán nha (Chuột già thay răng) • Kế mưu tuy thâm, sự chung nan thành (Mưu kế dù sâu nhưng việc khó thành) Bính Tuất: Cách Nham đầu tẩu mã (Chạy ngựa trên đầu non núi hiểm) • Mạo hiểm tiến hành tất chí tuyệt địa (Cứ mạo hiểm tiến hành là đi vào chỗ tuyệt địa) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu cơ kiến thao trì 操持, xuất môn hữu tâm tác sự cảm vi, tính cương bất nhẫn, sự khí đạI hữu thâm mưu, phạm thoái thần trọng, hiểm xứ bất nguy, lưỡng diệc tam hoa phương kết tử, đồng bồn thiết chủy khả vi thê, Tằng bị tiểu nhân vu chỉ, lặc 勒 thị chiêu phi, canh 更 nghi hoán quá, bất thủ tổ tông, cơ nhược năng bàng thủy tầm kim hữu, bất vi kỳ xứ dã vi kỳ (Mệnh này có hiểu biết cơ mưu giữ gìn, ra khỏi nhà có cái tâm dám làm dám hành động, tánh cứng rắn không nhẫn nại, làm việc chí khí có thâm mưu lớn, phạm phải nặng nề thoái thần, nơi hiểm trở lại không nguy hiểm, cũng lại hai ba lần ra hoa rồi mới kết thành quả, vợ phải là bồn bằng đồng chổi bằng sắt mới có thể chịu nổi, từng bị tiểu nhân vu khống, ép phải chiêu vời trái, nên thay đổi qua đổi lại, chẳng giữ gìn cơ nghiệp tổ tông, bằng như thuận theo ven nước bờ sông tìm bạn vàng, nơi không kỳ lạ ấy vậy mà lại kỳ lạ) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 23 August 2005 lúc 7:31am | ĐINH - ĐINH QUẺ SỐ 34: BÁT THUẦN KHÔN THIÊN TỈNH TINH Đinh Sửu: Cách Quật địa phùng kim (Đào đất gặp vàng) • Giải: Kiệt lực doanh mưu, tài nguyên tự chí (Hết sức doanh mưu nguồn tiền tự đến) Đinh Mão: Cách Hạn miêu khô khảo (Mùa nắng hạn cây lúa mạ bị khô ráo) • Giải: Nhất sinh điên bái vô đắc ý chi thờI (Suốt đờI đảo điên khốn khổ, không có thời được vừa ý) THIÊN CẤU TINH Đinh Tỵ: Cách Nguyệt chiếu lâu đài (Trăng chiếu nhà lầu cao) • Giải: Đắc tổ tông chi ấm tý vạn sự vô ưu (Được phúc ấm tổ tiên ngàn việc chẳng ưu lo) Đinh Mùi: Cách Hoàng Oanh xuất cốc (Oanh vàng ra khỏi hang) • Giải: Tiên nguy hậu an, bộ bộ cao thăng (Trước nguy sau yên ổn từng bước lên cao) THIÊN THIỆT TINH Đinh Dậu: Cách Khô tùng lập Hạc (Chim Hạc đậu cây Tùng khô) • Giải: Cảnh huống thanh bần, chí cao khí ngạo (chảnh ngộ tình huống nghèo mà thanh cao, chí khí cao ngạo) Đinh HợI: Cách Nguyệt hạ Tử quy (Chim Tử quy dướI trăng) • Giải: Thê lương thân thế, đồ hoán nạI trì (Cuộc sống thê lương than hoán kêu gọI tại sao) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh Hổ bì Dương chất, thảo ốc thủ 取 đầu 投, ngoại trang hảo cảnh, nộI thiểu kiên lao 牢, Mệnh thoái háo thần khởI 豈 hữu hư danh lộc, tác sự gian nghi, nghi nhân siểm khúc, huynh đệ vô tình thân tình bất mục, khẩu thuyết đoản trường, tâm vô cốc 梏 độc, kỷ phiên 番 nhân thị thất thương 商量 lường, tự hướng tiếu trung sinh xuất khốc, thương 傷 thê hạI tử phá trùng viên, thử thị họa trung sinh xuất phúc, thị đắc ngọc uẩn 蘊 thạch nghi sơn huy, chân tàng uyên nhi xuyên mị chi tượng dã . • (Mệnh này tính chất dê mà bọc ngoài là da hổ, đền thủ giữ nơi nhà tranh vách cỏ, bề ngoài thì trang sức làm cho cảnh tượng tốt đẹp, bên trong thì ít đầy đủ và vững bền, mệnh gặp phải thần thoái lui hao tán, há có danh lộc hư, làm việc nghi ngờ gian trá, là ngươi cong queo siểm nịnh, anh em chẳng có tình, tình người thân chẳng hòa thuận, miệng nói ngắn nói dài, tâm không “ổn định” rối loạn độc ác, nhân thế mà mấy phen mất bàn bạc thương lượng, tự mình hướng vào trong cườI mà sinh ra khóc, làm đau hại vợ con phá phá rồI lạI tròn, thế là ở trong họa lại sinh ra có phúc, ấy bởi là ngọc ở trong đá mà núi phát sáng, cái tượng chân tàng trong đầm mà suốI đẹp vậy) ĐINH - MẬU QUẺ SỐ 35: ĐỊA SƠN KHIÊM THIÊN KHỐ TINH Mậu Tý: Cách Kiều tùng thê hạc (Hạc đậu trên cây tùng cao) • Giải: Xuất thân thanh quý, lập chí cô cao (Xuất thân trong gia đình thanh quý lập chí cô đơn mà cao xa) Mậu Dần: Cách Tế lưu nhập hảI (Dòng nước nhỏ chẩy vào biển) • Giải: Tài đạI tâm tế chung tất hữu thành (Tài lớn tâm vi tế sau tất nhiên sẽ thành công) THIÊN DANH TINH Mậu Thìn: Cách Cao lâu suy địch (Trên lầu cao thổI sáo) • Giải: Xử cảnh ưu dung, tự đắc kỳ lạc (Gặp cảnh nhàn hạ trong lòng vui thích) Mậu Ngọ: Cách Điểm 點 thiết thành kim (Đun nấu sắt thành vàng) • Giải: Phí tận tâm lực, chuyển bần vi phú (Hao phí tâm lực để chuyển nghèo thành giàu) THIÊN LIỄN TINH Mậu Thân: Cách Đãi trào hành thuyền (Đợi thủy triều lên để đi thuyền) • Giải: Đãi thờI khi động vô vãng bất lợI (Đợi đến lúc gặp thời mới hành động qua đâu bất cứ nơi dâu cũng đều có ích lợI) Mậu Tuất: Cách Quật tỉnh cập tuyền (Đào giếng đến tận nguồn nước suốI) • Giải: Tân khổ kinh doanh tự đắc giai cảnh (Kinh doanh vất vả cay đắng tự nhiên gặp được cảnh tốt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tự thành tự lập, phí lực lao tâm, lục thân tổng thị hư hoa, huynh đệ nhi đồng họa binh, nhiệt tâm tương thành giả thiểu, lãnh nhỡn bàng quan giả đa, thất tận đa thiển phong sương, thu liễu vạn ban ưu sầu, vận hạn vị thông, bách kế vị thuận, vô tâm tao ngộ quý nhân, hướng lãnh hộI lý bộc xuất hỏa diệm, lưu luyến cố hương sinh xứ lạc, phụ ân thâm xứ tiện vi gia. • (Mệnh này tự thành công và tự lập, phí tổn sức lực khổ nhọc tâm, lục thân tất cả đều là hư hoa hão huyền không thực, anh em cùng với nhau như là chiếc bánh vẽ, nhiệt tâm với nhau để cùng thành tựu thì ít, mắt lạnh lùng nhìn nhau thờ ơ thì nhiều, chịu trải qua hết ít nhiều sương gió, chịu đã muôn bề ưu sầu, mà vận hạn vẫn chưa thông, trăm kế sách chưa thuận tiện, không cố tâm mà lại gặp gỡ được quý nhân, hướng vào trong tro lạnh mà xuất hiện ra lửa đỏ, chớ luyến vui nơi sinh ra ở cố hương, nơi chịu ơn sâu thuận tiện ấy mới chính là nhà) ĐINH - KỶ QUẺ SỐ 36: THIÊN THƯƠNG TINH Kỷ Sửu: Cách Chủng trúc thành lâm (Trồng cây trúc trở thành rừng) • Giài: Tử tôn hữu hưng vượng chi tượng (Con cháu có cái tượng hưng vượng) Kỷ Mão: Cách Kình ngư lạc chiểu (Cá sợ hãi lại rơi xuống ao) • Giài: Tuy hữu hoạn nạn, tất năng thoát hiểm (Dù gặp hoạn nạn có thể thoát hiểm) THIÊN HÀNH TINH Kỷ Tỵ: Cách Xuân nhật Đào hoa (Hoa Đào trong ngày Xuân) • Giài: Tảo niên giao vận vãn cảnh bình bình (Từ tuổi nhỏ cho đến kế tiếp vận tuổi già đều bình thường) Kỷ Mùi: Cách Minh nguyệt mai hoa (Hoa Mai trăng sáng) • Giài: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc (Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn) THIÊN LỘC TINH Kỷ Dậu: Cách Úng lý xuân phong (Gió Xuân trong cái lu, hũ) • Giài: Tuy hữu nhân phù trợ, nhiêu đắc lực thậm vi (Dẫu có ngườI phù trợ nhưng đắc lực rất nhỏ) Kỷ HợI: Cách By vân khán nguyệt (Vén mây xem trăng) • Giài: Mục tiền khốn đốn, hy vọng tạI hậu (Khốn đốn ở trước mắt hy vọng ở về sau) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh phương khắc lục thân, sơ viễn cốt nhục, ly tổ thiên cư, mệnh đương cô độc, thân nhàn tâm tự đạI ý lãn chí thôn thiên, thiên lý lãng trung hành chu, bát xích can đầu 頭 bả hý, lịch sự tảo, an nhàn trí, tố sự yển kiển, lập tính nghiêu khê, tự gia huynh đệ toàn vô phận, ngoại xứ giao du khước hữu duyên, thượng sơn tuy phí lực, tự hữu hạ sơn thì • (Mệnh này khắc hại lục thân rờI xa cốt nhục, rời xa anh em, xa rời tổ tông đi ở nơi nơi khác, mệnh nhận lấy trơ trọi, nếu thân mà an nhàn thì tâm tự cho là lớn nên ý chí nản lườI, chí lạI muốn ăn nuốt ngừơi khác, đi thuyền trong muôn dặm sóng nước, đầu can “đứng đầu trên cao” tám thước cầm mà giỡn, trảI qua công việc thì sớm an nhãn lại trễ, làm việc thì ngạo mạn tánh cách thì lạI kỳ quái, trong nhà anh em toàn vô phận, ra ngòai giao du lạI hữu duyên, lên núi cho dù có phí sức ắt tự sẽ có ngày xuống núi) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 03 September 2005 lúc 5:09am | ĐINH - CANH QUẺ SỐ 37: ĐỊA TRẠCH LÂM THIÊN CƯƠNG TINH Canh Tý: Cách Phù dung đốI kính (Cây Phù dung đốI trước gương) • Giải: Mục tiền phồn hoa, quá nhỡn tiện không (Trước mắt là cảnh phồn hoa qua khỏi mắt tất cả đều là không) Canh Dần: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh buông câu) • Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ, tuy lao vô công (Làm việc gì không chịu đi theo con đường náo nhiệt, tuy vất vả mà chẳng có công lao gì) THIÊN THANH TINH Canh Thìn: Cách Thu yến doanh sào (Mùa thu chim Yến làm tổ) • Giải: Vị tha nhân nhất thế tân cần (Suốt đời vất vả vì người khác) Canh Ngọ: Cách Phá thuyền tảI bảo (Thuyền vỡ chở vật quý báu) • Giải: Tuy hữu tài vận, phòng đắc nhi phục thất (Dẫu có phát đạt tài vận, phòng được mà rồi lạI mất) THIÊN TAI TINH Canh Thân: Cách Xuân đê dương liễu (Mùa Xuân cây Dương Liễu ở bờ đê) • Giải: Tảo niên giao vận lập chí nhi kiên (Từ tuổI trẻ cho tớI vận giao nhau, lập chí nên vững bền) Canh Tuất: Cách Nhật vãn đăng lâu (Lên lầu ngày chiều tà) Giải: Lão vận hanh thông (Tuổi già hanh thông) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh ân lý thành oán, xảo trung thành khuyết, vi nhân khung thổ tâm hoài, đảo bị cô ân phụ nghĩa, thân tình bất lập, huynh đệ nan hòa, ly tổ thành gia, cô tịch tự lập, phúc như thu dạ vân rà nguyệt, tài tợ xuân thâm nhứ trục phong, thân bằng giao hữu hữu như vô, nhất điều trọng đảm tự kiên khiên, tử tế tư lường, thùy nhân cộng lực. • (Mệnh này trong ơn thành oán trong khéo thành vụng, là ngườI dốc lòng hết dạ, ngược lạI bị phụ ơn bộI nghĩa, thân tình chẳng cùng đứng chung, anh em khó hòa thuận, xa tổ nghiệp tự làm thành gia đình, tự lập lấy thân trong cô đơn tịch mịch, phúc như đêm mùa Thu mây che mất trăng, tiền bạc tựa như cuốI mùa Xuân tơ tằm đuổI theo gió, bạn bè giao hữu có cũng như không, một mình gánh vác nặng tự vai mang, đo lường kỹ càng, ai ngườI cùng sức?) ĐINH - TÂN QUẺ SỐ 38: ĐỊA THIÊN THÁI THIÊN HƯ TINH Tân Sửu: Cách Thiềm đầu dạ vũ (Đêm mưa trên đầu thềm) • Giải: Mục tiền tuy hữu tai nạn vô hạI ư sự (Trước mắt dù có tai nạn nhưng không tổn hại việc làm) Tân Mão: Cách Thiển thủy hành chu (Đi thuyền ở chỗ nước nông cạn) • Giải: Sự bất lượng lực nan cầu tốc hiệu (Làm việc không lượng sức, khó mong cầu cho có hiệu quả) THIÊN TỈNH TINH Tân Tỵ: Cách Quật tỉnh cầu tuyền (Đào giếng tìm mạch nguồn) • Giải: Kiệt lực doanh mưu, chung tất hữu hoạch (Hết sức kinh doanh sau có kết quả) Tân Mùi: Cách Tọa tỉnh quan thiên (ngồi dưới đáy giếng nhìn trờI) • Giải: Hy vọng tuy đạI kiến thức thậm tiểu. (Hy vọng dù lớn nhưng sự hiểu biết rất là ít, hẹp hòi nông cạn ) THIÊN KHÁNH TINH Tân Dậu: Cách Trướng lý phao cầu (Trong trướng ném cầu) • Giải: Sự đa trở ngạI, hữu chí nan thành (Việc nhiều trở ngạI có chí cũng khó thành) Tân hợI: Cách ĐạI họa cam lâm (đại hạn gặp mưa dầm) • Giải: Cùng khốn dĩ cực, tự nhiên ngộ cứu tinh (Cùng khốn đã hết mức may gặp cứu tinh) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh năng thố trí hộI an bài cần cẩn vi căn bản, tân khổ tố nhân gia, mệnh phạm thoái thần, đương tiến bộ thờI bất tiến bộ, đa ưu nghi xứ hảo khai hoài, bôn ba lao lực tảo đạp phá kỷ song hài, hoan hỷ thành thu túc, đoan chính tọa lịch tà, huynh đệ thành Ngô Việt, phụ mẫu thị oan gia, chiêu tư mộ tiếu, thất kiện sự : sài, mỗ, du, liêm, thố, tương, trà, yếu cầu an lạc pháp, tu hoán biệt kinh nhai. • (Mệnh này thì ưa thi thố tài trí thích an bầy, siêng năng cẩn thận làm căn bản, là ngườI làm việc tân khổ, mệnh phạm Thoái thần nên đang tiến bước được thì lại trở ngại không tiên lên được nữa, nơi nhiều lo lắng nghi ngờ thì lạI mở ra tốt đẹp, sớm “còn trẻ” đã bôn ba khó nhọc, bươn chải đi rách cả mấy đôi giầy, lúc vui vẻ biến thành lẩm nhẩm “than thở”, “là người” đoan chính ngay thẳng “lại” ngồI nơi lệch nghiêng cong vẹo, anh em biến thành xa cách như hai nơi đất Ngô đất Việt đối nghịch nhau, cha mẹ ấy lại là oan gia, sáng lo âu nghĩ ngợi chiều lại vui cườI về bẩy sự kiện: củI, gạo, trà, tương, muốI, dấm, dầu, rất cần tìm phương pháp an vui, sinh nhai kế sống nên thay đổI khác “thay đổi công việc đang làm thì được an vui”) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 06 September 2005 lúc 5:06am | ĐINH -NHÂM QUẺ SỐ 39: ĐỊA THỦY SƯ THIÊN LỤC TINH Nhâm Tý: Cách Thùy liễu minh thiền (Ve kêu trên cành liễu rũ) • Giải: Đắc nhân trí hộ đạI hữu tác vi (được ngườI ủng hộ có làm thành sự nghiệp lớn) Nhâm Dần: Cách Bảo mã kim yên (Ngựa báu yên vàng) • Giải: Căn cơ ký thâm cảnh ngộ hựu giai (Căn cơ đã sâu cảnh ngộ lạI tốt) THIÊN QUY TINH Nhâm Thìn: Cách Cao lâu vọng nguyệt (Trên lầu cao trông trăng) • Giải: Khả đắc viên mãn chi kết quả (Khá được kết quả tròn đầy) Nhâm Ngọ: Cách Dã kim xuất dược (Vàng nấu chảy ra ngòai) • Giải: Tâm lao khí ngạo, bất thụ câu thúc (Tâm khí cao ngạo không chịu ràng buộc) THIÊN NGÔ TINH Nhâm Thân: Cách Thạch thượng thái liên (Hái sen trên đá) • Giải: Tân khổ nhất thế mệnh ngạch vô tự (Một đờI cay đắng khổ nhọc mệnh cứng không con nốI dõi) Nhâm Tuất: Cách Hoàng Oanh xuất cốc (Chim Oanh vàng ra khỏi hang) • Giải: Khiêu 跳 xuất hiểm cảnh bộ bộ cao thăng (Nhẩy ra khỏi cảnh hiểm từng bước lên cao) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cơ mưu đởm chí, tính xảo tâm linh, vi nhân tuy ngạch trực, chỉ thị tác sự bất thong dong 通融, lục thân vô lực thê tử thành không, trực tu 直須 nhị đế tam hoa, phương hoa nhất văn 一文 lưỡng quán 貫 , thủ tổ bất lợI canh cảI phương nghi, tùy thân tương đớI ám tật, tam hảo tứ khiếp nan y, căn cơ 根基 tuy ổn hậu, thờI vận nạI quai vi, thủ phận tri cơ tùng khí đãi thờI, nhất chiêu đãi tắc, dương xuân chuyển hảo sự tương phùng bất tạI trì. • (Mệnh này là người có cơ mưu chí khí đởm lược “tháo các can đảm”, làm ngừơi dẫu cứng thẳng, làm việc chẳng điều hòa, lục thân không giúp sức, vợ con có mà thành như không, chỉ nên hai đài ba hoa, mỗI hoa một đồng hai quan “tiền”, cố thủ nơi quê cha đất tổ không lợI, rời đổI đi nơi khác mớI làm thành, thân thể bị mang ám tật, ba tốt bốn khiếp sợ bệnh nan y khó điều trị, dẫu rằng căn nền gốc ổn định dầy dặn, tại sao thờI vận lạI sai trái, chỉ nên thủ phận hiểu biết mưu tính như cất dấu đồ quý đợI thờI, một khi đợI được dương xuân chuyển, sự tốt sẽ cùng gặp chẳng còn chậm đâu) ĐINH - QUÝ QUẺ SỐ 40: ĐỊA SƠN KHIÊM THIÊN TRÙ TINH Qúy Sửu: Cách Kim bàn đôi quả (Trái cây xếp trên mâm vàng) • Giải: Danh lợI song toàn, bất lao nhi hoạch (Danh và lợi đều toàn vẹn, không cần vất vả mà có) Quý Mão: Cách Cự lưu quy hảI (Dòng nước lớn chảy về biển) • Giải: Chí tạI tứ phương, đạI khả phát triển (Chí hướng có ở bốn phương phát triển rất lớn) THIÊN KHU TINH Qúy Tỵ: Cách Lâu đài vọng nguyệt (trên lầu cao ngắm nhìn trăng) • Giải: Tiến trình viễn đạI, vị khả hạn lượng (Bước tiến đường đi trong tương lai xa và lớn, chưa thể đo lường được giới hạn) Quý Mùi: Cách Ngư tùng hạ điếu (Thả câu nơi cá ở bụI rậm) • Giải: ThờI lai vận lai, hoạch lợI vô toán (thờI đến vận đến, được lợI vô kể) THIÊN KHOA TINH Qúy Dậu: Cách Phi 披 vân vọng nguyệt (vén mây trông trăng) • Giải: Giai cảnh tức tạI mục tiền (cảnh tốt ở ngay trước mắt) Quý HợI: Cách Hàn đàm hạ điếu (đầm lạnh buông câu) • Giải: Bất tẩu nhiệt lộ, tuy lao vô công (không đi đường náo nhiệt, dẫu nhọc mà không công) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như phù vân xuất trục, dã hạc lệ phong, tâm tạI tứ phương, chí tồn biệt xứ, kháo tổ nan thành sự nghiệp, ly hương khả lập căn cơ, tài nhược tỉnh tuyền, mệnh như phong trúc, lưỡng tam phiên cảI hóan y quan, tứ ngũ độ trùng lập gia kế, xuất gia vị tận, tạI tận vị cô, tai nạn lý hữu cứu thần tương tùy, hoàn tục trung hữu thóai thần tương phá, thương thê hạI tử, huynh đệ biệt ly, ban lai vận khứ chỉ kiến dụng tận tinh thần, yếu hành thanh nhàn tiêu sái địa, nại hà thân hãm hỏa cang trung, • (Mệnh này ví như mây nổI ra khỏI động huyệt, như hạc đồng kêu gió, tâm ở tại bốn phương trời mà chí đang còn ở nơi xứ khác, nương nhờ tổ nghiệp khó thành sự nghiệp, rời xa quê hương khá gầy dựng được nền gốc cơ đồ, tiền tài như mạch nước suốI nước giếng, mệnh như đuốc trước gió, hai ba phen thay đổI áo mũ, bốn năm độ lập lạI gia kế, xuất gia tu chưa trọn, tạI gia chưa cô đơn, trong tai nạn có cứu thần cùng theo, trong hoàn tục có thóai thần cùng phá, thương đau cho vợ làm hại cho con, anh em xa cách, xoay đi vần lạI chỉ thấy dùng hết cả mọi tinh thần, cần tớI đất thanh nhàn tiêu dao tự tại, không vướng vít vào cái gì, tại sao thân vẫn cứ hãm ở trong lò lửa?) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 07 September 2005 lúc 3:51am | MẬU - GIÁP QUẺ SỐ 41: SƠN LÔI DI THIÊN XƯƠNG TINH Giáp Tý: Cách Nham đầu tẩu Mã (Chạy ngựa trên đầu núi hiểm trở) • Giải: Mạo hiểm tiến hành tất đa thất bạI (Mạo hiểm tiến hành chắc gặp thất bại) Giáp Dần: Cách Biển (thiên) 扁 chu quá hảI (Thuyền nhỏ qua biển) • Giải: Tiểu hữu thông minh, nan thành đạI sự (Có ít sự thông minh khó thành việc lớn) THIÊN NAM TINH Giáp Thìn: Cách Cốc vũ tài hoa (Trồng hoa tiết Cốc vũ tháng 3) • Giải: Nhất sinh vô khổ, bộ bộ cao thăng (Suốt đờI không khổ từng bước lên cao) Giáp Ngọ: Cách Tường đầu tẩu Mã (Chạy ngựa trên đầu tường) • Giải: Hoạn nạn trùng trùng thốn bộ nan hành (Hoạn nạn liên tiếp từng bước khó đi) THIÊN TRỦNG TINH Giáp Thân: Cách Môn tiền phóng Hạc (Thả Hạc trước cửa) • Giải: Tuy hữu tác vi tính vô đạI chí (Dẫu có làm việc tiếc rằng không chí lớn) Giáp Tuất: Cách Minh huyền liễu âm (Gảy đàn dưới bóng liễu) • Giải: Ưu du lâm hạ nan ngộ tri âm (ưu du dướI rừng, khó gặp tri âm) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tác sự cương trực, sở vi tường thẩm, tâm vô tư khúc, tính nhược phong lôi, nhất phiến từ bi tâm, tâm phân thị phi thiệt, ngộ quý nhân bởI tửu bốI ca, Kiện kiện tự lao, ban ban tự lịch, di Đào tiếp Lý, kỷ phiên khổ xứ tao thương, hóan diệp di căn, đa hứơng thành trung kiến phá, di hoa triết liễu phương vi nghiệp, cách cố đỉnh tân nguyên thị mệnh, • (Mệnh này làm việc thẳng thắn, mọI việc làm đều xem xét tinh tường, tâm không riêng rẽ quanh co, tính nhanh nhạy như gió như sấm, một tấm lòng từ bi, tâm phân biệt thi phi miệng lưỡi nói ra phải trái, gặp quý nhân bồi tiếp ca hát rượu trà, mọI sự kiện tự nhọc nhằn, mọI phương diện tự trảI qua, đem cây Đào tiên ghép tiếp vào cây Lý, mấy phen nơi khổ lạI gặp đau thương, đổI lá thay gốc, phần nhiều thấy trong thành lạI vỡ, rờI hoa triết liễu mớI là nghiệp, đổI cũ thay mớI ấy là gốc mệnh) MẬU - ẤT QUẺ SỐ 42: SƠN PHONG CỔ XA KỴ TINH Ất Sửu: Cách Tùng bách lăng vân (Cây Tùng Bách cao vút cả lấn mây) • Giải: Chí khí kiên cường sự nghiệp hoành đạI (Chí khí rất kiên cường nên sự nghiệp rộng lớn) Ất Mão: Cách Xuân nhật hoa khai (Ngày Xuân hoa nở) • Giải: Trung niên đắc ý vô ưu vô lự (Từ tuổi trung niên trở đi đắc ý không còn phải lo nghĩ) THIÊN BIỀN TINH Ất Tỵ: Cách Minh phương thê 栖 Trúc (Phượng kêu đậu trên cây Trúc) • Giải: Bảo viễn đạI chi chí vô an ổn chi địa (Hoài bảo chí lớn không có nơi yên ổn) Ất Mùi: Cách Hàn nhật ẩm thủy (Ngày rét uống nước) • Giải: Xử cảnh tuy bần lập chí bất cẩu (Ở cảnh tuy nghèo nhưng lập chí không cẩu thả) THIÊN CỐC TINH Ất Dậu: Cách Không bàn hạ trợ (Bàn trống không xuống đũa gắp) • Giải: Tiên cát hậu hung hữu phá gia chi tượng (Trước tốt lành sau hung xấu có cái tượng phá nhà) Ất HợI: Cách Hoa viên bái yến (Bầy yến tiệc vườn hoa) • Giải: Mục tiền vinh hoa bất túc chi bằng (Trước mắt vinh hoa phú quý không đủ làm bằng cứ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hung trung phản cát, tiếu lý thành ưu, kiện kiện phạm thóai thần, đầu đầu kiến thành phá, thân tình vô nghỉa bằng hữu đa duyên, tính quai lanh lợI tự nhiên thiên phó, xích tâm báo quốc phản tao tam xích chi chu, kiệt lực ư nhân chỉ tác nhất tràng thoại thuyết, khất trật xứ hữu nhân phù trì, đắc tiền xứ hữu quỷ lai thâu, thê cung chuẩn bị cổ bồn ca, nhi nữ đề phòng ly biệt khốc, mệnh nguyên tai hốI 晦, tổ nghiệp tiêu 消 ma , khả giớI tam yểm ngũ huân. (Mệnh này trong hung xấu thành cát lành, trong vui cười trở thành lo âu, đầu mốI nào cũng thấy thành rồi lại phá hỏng, mọi sự kiện nào cũng bị phạm phải Thoái thần, mọi đầu mối nào cũng thấy thành công rồi lại bị phá hỏng, tình quyến thuộc không có ân nghĩa, bạn hữu lại có nhiều duyên tình, tánh trái ngược trời phú cho nhanh nhẹn tự nhiên, tấm lòng son báo đền ơn nước mà lại bị ba thước gươm chém chết, hết sức vớI ngườI rồi chỉ làm một tràng dài chuyện vãn, nơi vấp ngã có ngườI nâng đỡ, nơi làm ra được tiền tài có quỷ tớI thâu, cung thê chuẩn bị vỗ bồn mà hát “Trang Tử giả chết thử lòng vợ”, con trai con gái đề phòng khúc ly biệt, mệnh nguyên bị tai ương tai vạ nguy nan tối tăm mù mịt, tổ nghiệp tan mất hết, khá nên trai giới ba chán ghét năm tanh hôi Tam yểm: thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn Ngũ huân: Ngũ vị tân là 5 thứ có vị cay nồng và mùi hôi. (Tân là cay). Ngũ vị tân gồm : hành, hẹ, tỏi, kiệu, nén. Ngũ huân hễ ăn chín thì phát sanh lòng dâm, ăn sống thêm nóng giận, phàm là kẻ tu hành đều chẳng được ăn.) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 08 September 2005 lúc 4:34am | MẬU - BÍNH QUẺ SỐ 43: SƠN HỎA BÍ KHIÊN NGƯU TINH Bính Tý: Cách Minh phong suy phàm (Gió lộng kêu vang thổI cánh buồm) • Giải: Đắc nhân đề bạt sự tất thành công (Gặp người đề bạt việc ắt hẳn sẽ thành công) Bính Dần: Cách Úng lý minh cầm (Đàn kên trong cái hũ) • Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công (Làm việc trong sự mờ ám, khó nhọc mà không thành) THIÊN LANG TINH Bính Thìn: Cách Nguyệt hạ minh cầm (Gẩy đàn dướI trăng) • Giải: Nhất sinh khóai lạc, tiêu dao tự tạI (Một đời sung sướng thong thả an nhàn) Bính Ngọ: Cách Y cẩm dạ hành (Mặc áo gấm đi đêm) • Giải: Đắc ý chi thờI, bất hỷ phô trương (Trong thờI đắc ý, không thích phô trương) THIÊN KHÔNG TINH Bính Thân: Cách Cô chu nhập hảI (Thuyền đơn độc vào biển) • Giải: Cô lập vô trợ, tu phòng hoạn nạn (Một mình không ai giúp đề phòng hoạn nạn) Bính Tuất: Cách Thạch thượng tiễn 煎 cao (Nấu cao trên đá) • Giải: Tác sự nan lập căn cơ (Làm việc khó lập căn cơ sự nghiệp) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như chi Lan tú ư nham thượng, Tùng Bách mậu ư sơn gian trú xứ u viễn cô cao, căn vô hiện thực, tuy nhiên tổ phụ cơ cừu hảo xạ nạI sinh lai vị đắc thờI, lục thân bất đắc lực, huynh đệ diệc tương sơ, nhược phi xuyên nhĩ ly thân, định chủ thương tàn đớI phá, tu kín qua kiềm chung đớI khổ, thế gian vạn vật thập toàn nan, • Mệnh này như cành Lan đẹp ở trên núi hiểm, cây Tùng cây Bách tốt ở trong non ở nơi u ám xa xăm cô đơn cao vờI vợi, gốc không bền thực, tuy thế cha ông để lạI tốt, tạI sao từ lúc sinh ra lạI chưa gặp được thờI?, nếu không xỏ tai lìa cha mẹ, định sẽ bị thương tật tàn phá tướng, nên tin rằng quả dưa ngọt sau pha đắng, thế gian muôn vật khó thập toàn MẬU - ĐINH QUẺ SỐ 44: SƠN ĐỊA BÁC THIÊN PHỤ TINH Đinh Sửu: Cách Cốc Oanh thiên mộc (Chim Oanh trong hang dời ra ngoài cây) • Giải: Tiên nan hậu dị, chỉ nhật cao thăng (Trước khó sau dễ chờ ngày lên cao Đinh Mão: Cách Úng lý tài Tùng (Trồng cây Tùng trong cái hũ) • Giải: Uổng phí tâm lực nan vọng phát đạt (Uổng phí tâm cơ và sức lực khó mong phát đạt) THIÊN VẬN TINH Đinh Tỵ: Cách Viêm Thiên phá phiến (Trời nóng mà quạt rách) • Giải: Thất bạI chi hậu, tương nhập giai cảnh (Sau khi thất bạI sắp vào cảnh tốt) Đinh Mùi: Cách Úng lý Mẫu đơn (Cây Mẫu đơn trong hũ) • Giải: Tuy hữu tài hoa nan vọng phát triển (Dầu có tài hoa cũng khó mong phát triển) THIÊN BẢO TINH Đinh Dậu: Cách Cao sơn quật tỉnh (Đào giếng ở núi cao) • Giải: Cầu danh cầu lợI, nhất sự vô thành (Mưu cầu danh lợi không thành một việc nào cả) Đinh HợI: Cách Tùng bách phùng xuân (Cây Tùng Bách gặp mùa Xuân) • Giải: Thao thủ 操守 kiên cố đạI hữu sanh cơ (Giữ gìn vững bền có sanh ra cơ hội lớn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh khí tính hiên ngang, hung khảm sái lạc 灑落 thành bạI bất thường, tiến thóai bất định, nhưỡng nhưỡng cầu danh, khu khu cầu lợI, tâm trung bản thị nhàn trung khánh, tất yếu nhàn thì tâm bất nhàn. • (Mệnh này tánh khí hiên ngang, tâm tình tự nhiên không bó buộc, thành và bại thất thường, rốI rít cầu danh bo bo cầu lợI, trong tâm vốn dĩ là khách trong nhàn, tất yếu khi nhàn tâm chẳng nhàn) | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 25 November 2005 lúc 11:21pm | MẬU – MẬU QUẺ SỐ 45: BÁT THUẦN CẤN THIÊN QUÝ TINH Mậu Tý: Cách Nguyệt hạ lương phong (Dưới trăng gió mát lành) • Giải: Phong y túc thực nhất thế vô ưu (Cơm áo đầy đủ một đời không lo nghĩ) Mậu Dần: Cách Tàn Cúc phùng sương (Hoa Cúc tàn gặp phải sương móc) • Giải: Vãng niên khủng hữu tai nạn (Tuổi già e rằng gặp phải tai nạn) THIÊN HOẢNG TINH Mậu Thìn: Cách Thùy liêm đốc chước (Buông rèm tự chuốc chén) • Giải: Ưu du lâm hạ bất nghi xuất môn (Vui chơi ở nhà chớ nên ra khỏi cửa) Mậu Ngọ: Cách Xuất liệp 獵 phùng hổ (Đi săn gặp cọp) • Giải: Xuất môn tác sự đại khả hoạch lợi (Ra khỏi cửa làm việc được lợi khá lớn) THIÊN VĂN TINH Mậu Thân: Cách Đại hải nạp lưu (Bể lớn thu nhận các dòng nước) • Giải: Độ lượng khoan hồng khả trưởng đại quyền (Độ lượng khoan hồng có khả năng nắm quyền lớn) Mậu Tuất: Cách Biển chu 扁舟 hạ điếu (Thuyền nhỏ thả câu) • Giải: Nhất thế tân cần nan đắc tha nhân phù trợ (Một đời vất vả khó được người khác giúp sức) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh miêu nhi bất tú, tú nhi bất thực, diệp mật hoa phồn, mật vân bất vũ, ngoại quan chiếm hoa trích diệp, nội khán Dương chất Hổ bì, chỉ hồ kim cương không đại hán, đắc tam tiền khứ nhị lượng, doanh nhân bách vạn tự tổn tam thiên, cứu nhân hữu ân mưu sự đa thoái, hung tai biến vi cát, hảo sự phản thành hung, mạc hiềm thụ tận cước bôn ba 奔波, đa thiểu hung tai lưu tại hậu. • Mệnh này là cây lúa non chẳng tốt đẹp, nếu có tốt đẹp cũng không thực, lá rậm nhiều hoa, mây đầy trời mà không mưa, xem bên ngoài là ngắt hoa bức lá, xét bên trong tính chất là con Dê mà bọc ngoài là da con Cọp, hạt kim cương làm bằng giấy hồ, không phải là nam tử người lớn, được ba đồng tiền mất hai lượng bạc, buôn bán với người được lợi trăm vạn tự mất của mình ba ngàn, cứu giúp người có ân nghĩa, mưu việc nhiều trì trệ lui bước, tai họa xấu lại biến trở thành tốt, việc tốt lại phản ngược trở thành xấu, chớ hiềm chịu hết bước chân chạy ngược xuôi vất vả, ít nhiều hung họa tai vạ còn lưu lại ở sau. MẬU - KỶ QUẺ SỐ 46: SƠN ĐỊA BÁC THIÊN PHÁ TINH Kỷ Sửu: Cách Nguyệt lâu tự chuốc (Ngồi trên lầu cao xem trăng tự rót rượu uống) • Giải: Xử phiên hoa chi cảnh, lập chí nghi kiên (Ở trong cảnh giầu sang lập chí nên bền vững) Kỷ Mão: Cách Thuận thủy hành chu (Thuyền đi thuận dòng) • Giải: Nhất sinh tác sự, hào vô trở ngạI (Một đờI làm việc không một chút nào trở ngại) THIÊN YẾM TINH Kỷ Tỵ: Cách Xuân viên hồ điệp (Bướm ở trong vườn Xuân) • Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia y thực vô ưu (Sinh ra lớn lên trong gia đình phú quí không lo lắng về việc cơm áo) Kỷ Mùi: Cách Hủ thảo vi hùynh (Cỏ mục làm đom đóm) • Giải: Hung đa trí mưu chuyển bạI vi thắng (Lòng nhiều mưu trí chuyển bại thành thắng) THIÊN MY TINH Kỷ Dậu: Cách Vân khai kiến nguyệt (Mây mở ra nhìn thấy trăng) • Giải: Hoạn nạn dĩ quá giai cảnh túc tạI mục tiền (Hoạn nạn đã qua cảnh đẹp hiện ra trước mắt) Kỷ HợI: Cách HảI nguyệt thu đàm (Trăng trên biển ao đầm vào mùa thu) • Giải: Hung hoài khoáng đạt vạn sự vô ưu (Lòng dạ rất rộng rãi cởi mở mọi việc chẳng lo nghĩ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cô trung hữu khắc, đoản xứ cầu trường, chỉ nghi chuế xá qúa phòng, bất khả kháo thân thủ tổ, tân khổ tảo phát phúc trì, vị lão tiên đầu bạch vô sự sinh phiền não, thiên kiện sự nan thành, tam ban 班 sự bất liễu, đệ nhất cước đầu trái 債, đệ nhị mạ Phật trái, đệ tam nhi nữ trái, kiến Phật trương my nộ mục, phùng thần ngang đầu bất bái, nhược yếu hậu thành tu kiến phá, hoàng liên căn thượng sinh cam thảo, thùy tín cam tòng khổ thượng lai. • Mệnh này trong cô độc đơn chiếc có xung khắc, chỗ ngắn cầu dài, chỉ nên ở rể làm con nuôi, không thể nương nhờ tổ nghiệp, sớm khổ cực cay đắng chậm phát phúc, chưa già đầu đã bạc sớm, chẳng việc gì lại sinh ra buồn phiền lo nghĩ, ngàn sự kiện khó thành, ba khu vực phân chia việc chẳng xong, thứ nhất nợ bôn tẩu, thứ nhì nợ mắng chửi Phật, thứ ba nợ con trai con gái, gặp Phật trợn mày trợn mắt, gặp Thần ngang đầu chẳng bái lạy, nếu muốn sau này được thành công, thì nên bị phá hỏng ở lúc trước, trên gốc cây hoàng liên đắng sinh cây cam thảo ngọt , ai tin ngọt lạI theo đắng mà ra. MẬU CANH QUẺ SỐ 47: SƠN TRẠCH TỔN THIÊN TÁN TINH Canh Tý: Cách Phù vân tế 蔽 nguyệt (Mây nổI che trăng) • Giải: TaI hốI trùng trùng hữu chí nan thành (Tai vạ hối tiếc đầy dẫy có chí cũng khó thành) Canh Dần: Cách Hoàng hoa mãn đình (Hoa vàng đầy sân) • Giải: Sự tạI nhân vi tu kiệt lực doanh mưu (Mọi viêc do ngườI làm ra nên cố gắng hết sức để mưu cầu kinh doanh) THIÊN ƯU TINH Canh Thìn: Cách Vân đầu vọng nguyệt (Đầu ngọn mây trông trăng) • Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng (Trước mắt thấy khốn đốn mai sau có hy vọng lớn) Canh Ngọ: Cách Hạn miêu khô cảo 槁 (Lúa bị hạn hán khô khan) • Giải: Nhất sinh cùng khố vô đắc ý chi thờI (Suốt đời bần cùng khốn đốn không có lúc nào được đắc ý) THIÊN THƯƠNG TINH Canh Thân: Cách Chỉ liêm phạm vũ (Rèm cửa làm bằng giấy bị phải mưa ướt) • Giải: Căn cơ thiển bạc trịnh đa hoạn nạn (Căn cơ mỏng mảnh lại gặp nhiều hoạn nạn) Canh Tuất: Cách Lạp 臘 mai ngộ xuân (Cây Mai tháng chạp 12 gặp mùa Xuân) • Giải: Hảo cảnh dĩ quá hữu thất bạI chi tượng (Cảnh tốt đã qua có cái tượng thất bạI) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như hạn miêu đãi vũ khô mộc đãi xuân, yếu tố hảo sự phản tố xuyết, ư nhân hảo xứ phản vị sân, hữu phúc bất đắc phúc thị thân bất thị thân, thân tạI Tương Dương phủ tâm tạI hảI nhai tân, thiên ban ưu lự tâm trung hữu bách dụng doanh cầu khước thị vô, phí tận khu xử 區處 dụng tận tinh thần, Nhược yếu thê cung đồng đáo lão trực tu thiết chủng đốI đồng bồn. • Mệnh này như là lúa non bị hạn hán đợI mưa cây khô đợI mùa xuân, việc cần làm khéo léo lại trở thành vụng về, vớI ngừơi xử tốt lạI trở thành giận dữ hận thù, có phúc mà chẳng được phúc, là thân quen mà lại chẳng phảI là thân quen, thân mình ở tại phủ Tương Dương tâm hồn thì ở bên bờ biển, trong tâm có hàng ngàn phân chia lo nghĩ, trăm mốI mưu cầu kinh doanh lạI là không có gì cả, hao phí hết sức để phân biệt được sự lý cho được, tận dùng hết dùng hết tinh thần, nếu cần cung thê cùng sống đến già, phảI nên chổI sắt đốI bồn đồng cùng dẻo dai. MẬU TÂN QUẺ SỐ 48: PHONG THIÊN ĐẠI SÚC THIÊN DONG TINH Tân Sửu: Cách Dạ tĩnh quan nguyệt (Đêm tĩnh mịch nhìn trăng) • Giải: Vãn niên thân thế hữu tiêu điều 蕭條 chi tượng (về già thân thế có cái tượng tiêu điều buồn bã rầu rĩ) Tân Mão: Cách Đông tước 雀 tháo 造 tình 晴 (Mùa Đông chim sẻ thời trờI khô tạnh) • Giải: Ưu hoạn dĩ quá tiệm nhập giai cảnh (Lo âu hoạn nạn đã quá, đang đi dần vào cảnh tốt) THIÊN HỐI TINH Tân Tỵ: Cách Nham tiền tẩu mã (Chạy ngựa trước núi hiểm) • Giải: Mục tiền tận thị hiểm cảnh (Trước mắt hết thẩy là cảnh hiểm) Tân Mùi: Cách Úng lý minh cầm (Gẩy đàn trong cái lu cái hũ) • Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công (Làm việc trông mờ ám, khó nhọc mà chẳng có được công ích gì) THIÊN ÁM TINH Tân Dậu: Cách Lãng lý hành chu (Đi thuyền trong sóng nước) • Giải: Lịch tận gian tân, sự đa thất bạI (TrảI hết mọi sự gian nan khổ cực, công việc nhiều thất bạI) Tân HợI: Cách Cựu kính sinh trần (Gương cũ sinh bụI bặm) • Giải: Tai tinh vị thoái ưu hoạn hữu chí (Sao tai ương tai nạn chưa lui, ưu lo hoạn nạn lạI đến) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tâm đa ưu lự, phàm sự vô thành, lục thân nan kháo, huynh đệ tình khuy, tảo niên căn cơ sơ hạn, thủy lặp công danh lãn lọa, thiên hốI 晦 thiên ám 闇 tinh chiếu lâm, ám tật bất minh, di Nam tựu Bắc cách cổ đỉnh tân, bằng hữu bất đắc lực, thân thích đa kỵ ân, chỉ nhân mạ nạn phong sương tảo, biệt hữu cao nhân tác chủ minh. • Mệnh này tâm nhiều lo lắng suy nghĩ, phàm làm việc gì cũng đều không xong, gia đình hai bên nội ngoại khó nhờ cậy, anh em tình cảm thiếu thốn, từ lúc còn trẻ tuổI đã có gốc rễ của hạn mớI sinh ra, lập công danh lườI nãn, sao thiên hốI thiên ám tối tăm mờ mịt chiếu vào, ám tật không rõ, rờI nam tớI bắc, đổI cũ thay mớI, thân thích nhiều đố kỵ ân oán, chỉ vì mài miệt khó khăn vớI gió sương từ sớm, tự có người cao quý làm chủ minh. MẬU NHÂM QUẺ SỐ 49: SƠN THỦY MÔNG THIÊN LỘC TINH Nhâm Tý: Cách Nhật tình dạ vũ (Ngày tạnh đêm mưa) • Giải: Sự sự thuận thủ vô ưu vô lự (MọI việc làm đều thuận theo không lo không nghĩ) Nhâm Dần: Cách Phù Dung giáp ngạn (Cây Phù Dung giáp bờ sông) • Giải: Đáo xứ đắc nhân phù trợ (Đến đâu cũng được ngườI giúp đỡ) THIÊN PHÚC TINH Nhâm Thìn: Cách Bồn quỳ hướng nhật (Chậu cây Quỳ hướng lên mặt trờI) • Giải: Đắc ngộ quý nhân hậu phúc vô lượng (Gặp được quí nhân phúc về sau nhiều vô kể) Nhâm Ngọ: Cách Thiển thủy hành chu (Đi thuyền ở nước cạn) • Giải: Tác sự lao khổ hy vọng tạI hậu (Làm việc lao nhọc khổ cực hy vọng về sau) THIÊN OANH 轟 TINH Nhâm Thân: Cách Phi huỳnh tán hỏa (Đom đóm bay phóng lửa) • Giải: Hảo hành thiện sự tích vô hảo báo (Thích làm việc thiện, tiếc là không được báo đáp) Nhâm Tuất: Cách Vãn hành ngộ nguyệt (Đi trời sắp tối gặp trăng lên) • Giải: Lão vận hanh thông đạI cát đạI lợI (Tuổi già hanh thông đai đại lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân chính trực lập tính ưu nhu, hữu ái nhân chi tâm, vô thương nhân chi ý, đạI nhân kiến trọng, tiểu bốI tương khinh, chỉ nghi dị tính đồng cư, bất lợI nhất thân thủ tổ, nhân tình dị biến, tác sự viêm lương, hành hảo sự bất đắc hảo báo, nhất sinh y lộc vô khuy, bất phạm quan hình, chỉ nhân hạn hốI vận trì, dĩ chí qua 瓜 điềm 甜 đế 柢 khổ, thọ nguyên cao ổn, vãn cảnh vinh hoa. • Mệnh này là ngườI chính trực lập tính hay do dự, có tâm yêu mến ngườI, không có tâm làm hạI ngườI, người trên gặp là xem trọng, kẻ dưới cùng nhau coi khinh thường, chỉ nên ở vớI ngườI khác họ, nếu một thân giữ nơi tổ nghiệp thì bất lợI, tình ngườI dễ biến đổI, việc hợp tác nóng lạnh bất kỳ, làm việc tốt không đựơc báo đáp tốt, suốt đờI cơm áo không thiếu, không phạm quan hình tù kiện, chỉ vì hạn còn mờ tối vận đến chậm, đến nỗI dưa ngọt mà rễ nó đắng, tuổi thọ cao và ổn định, cảnh về già vinh hoa. MẬU QUÝ QUẺ SỐ 50: BÁT THUẦN CẤN THIÊN CƠ TINH Qúy Sửu: Cách Thu nguyệt trùng viên (Trăng thu lạI tròn) • Giải: Trung niên dĩ hậu hỷ khí trùng trùng (Từ trung niên về sau hỉ khí liền liền) Quý Mão: Cách Vãn tiết hoàng hoa (Hoa vàng tiết muộn) • Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh thậm giai (Lập chí vững bền cảnh già rất tốt) THIÊN TRỤ TINH Qúy Tỵ: Cách Lãng lý hành chu (Đi thuyền trong sóng) • Giải: Lịch tận gian tân sự đa thất bạI (TrảI qua hết gian nan khổ cực việc gặp nhiều thất bại) Quý Mùi: Cách Hàn thiền tạI liễu (Ve mùa lạnh ở trên cây liễu) • Giải: Cực khốn dĩ cực hào vô ỷ bàng (Cùng khốn đến hết mức, không nơi nào để nương tựa) THIÊN BẠI TINH Qúy Dậu: Cách Hàn nguyệt huyền không (Trăng lạnh treo trên không) • Giải: Cùng bất thất chí cô lập vô trợ (Cùng khốn mà không mất chí hướng, cô đơn không ai giúp đỡ) Quý HợI: Cách Phá ốc trùng tu (Nhà đổ nát sửa lạI) • Giải: Uổng phí tâm cơ nan bổ khuyết thất (Tâm cơ bị uổng phí khó tu bổ được sự thiếu mất) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu cơ mưu năng thao trì 操持 thủ pháp độ lập cương kỷ 綱紀 , thiện biệt hiền ngu, năng phân tạo bạch, tự kham tác đống lương 棟梁 đạI khí, khả vi lãnh tụ cao nhân, chỉ nhân Thiên BạI tinh ở tạI trung cung, dĩ chí thóai thần thái trọng, hung sự bất thành, hảo sự dị tán, bách xích can đầu tằng hạ túc, thiên tần lãng lý dã hành chu, nhân hà hiểm xứ bất tương phương, chỉ vị Thiên Cơ tinh cứu hộ, thê cung lực bạc, nhi nữ tình sơ, bác cân trọng đảm, nạI 耐 phiền khiêu đáo để, thế trước nhân bất túc, hưu hiềm tằng đặng chỉ yếu tâm kiên. • Mệnh này là ngườI có cơ mưu hay giữ gìn tháo vác trong công việc, giữ khuôn phép trong việc được giao phó, lập nên hệ thống đầu mối, giỏi phân biệt người hiền kẻ ngu, hay biệt được rõ trắng đen, tự đảm nhận gánh vác nổI được công việc quan trọng có tính chất lớn cho nước nhà, có khả năng làm lãnh tụ cao nhân, chỉ vì sao Thiên BạI ở trong cung, đến nỗI thóai thần quá nặng, hung không thành tốt dễ tán, đầu cần thước từng nhẩy xuống, có nghĩa là học giỏI đỗ cao, ngàn trùng sóng vỗ vậy đi thuyền dám vượt qua, nhân sao chỗ hiểm không hạI gì? chỉ vì có sao Thiên Cơ cứu hộ, cung thê sức mỏng, con trai gái tình sơ, gánh nặng trăm cân, chịu đựng sự buồn phiền mà kết quả mang gắng, ngườI thay thế thì không đủ sức, chớ hiềm lận đận chỉ cần bền lòng. | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 26 November 2005 lúc 8:57pm | KỶ GIÁP QUẺ SỐ 51: ĐỊA LÔI PHỤC THIÊN LONG TINH Giáp Tý: Cách Thiên nhai tẩu mã (CưỡI ngựa chạy khắp phương trờI) • Giải: Nhất sinh tâm chí phi thường hoạt động (Một đời tâm chí hoạt động không theo lẽ thường) Giáp Dần: Cách Khô miêu ngộ hạn (Lúa non khô lại gặp nắng nóng) • Giải: Cùng khốn chi mệnh cánh đa hung tai (Mệnh là cùng khốn lại gặp nhiều hung tai) THIÊN TÀI TINH Giáp Thìn: Cách Tuyết lý khô tùng (Tùng khô trong tuyết) • Giải: Cảnh huống bần hàn chí khí kiên định (Gặp cảnh huống nghèo nàn chí khí càng vững chắc) Giáp Ngọ: Cách Cao liễu minh thiền (Ve kêu trên cây liễu cao) • Giải: Hữu quý nhân đề bạt đạI hữu tác vi (Được quí nhân đề bạt nên thành công lớn) THIÊN CỦNG TINH Gíap Thân: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng chiếu đầm lạnh) • Giải: Thất ý chi thờI tự hữu nhân laI phù trợ (Gặp lúc mất ý chí tự nhiên có người đến giúp đỡ) Giáp Tuất: Cách Hàn ngư nương thảo (Cá lạnh nương vào cỏ) • Giải: Y 依 nhân ly hạ nan vọng xuất đầu chi nhật (Nương tựa ngườI dướI khó mong có ngày xuất đầu) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nghịch hành phản chiếu vi nhân tự thị bất câu, tác sự hữu thủy vô chung, bất dung tình thiểu thông dung 通融, phu thê nan hợp, tử tức nghi trì, chích thủ tự tương phù, lục thân bất đắc lực, kiến quý nhân hữu duyên, tiền tài vô phận, dữ bằng hữu giao bồI tửu thiếp 貼 tiền, bốI hậu chỉ lạc đắc lãnh ngôn lãnh ngữ, dụng công bất thưởng, cứu nhân vô ân, thiên kiện sự đương tâm, toán lai đô thị mệnh. • Mệnh này đi ngược phản chiếu lạI, là ngườI tự cậy không câu chấp, làm việc có trước không sau, không bao dong chịu đựng tình, ít thông cảm hiểu thấu đáo nhau, vợ chồng khó hoà hợp, cái cái nên muộn, một tay tự nâng đỡ gữi gìn, hai bên Nội Ngoại đều không giúp đỡ, có duyên gặp quý nhân, không phận vớI tiền tài, giao du cùng bạn bè đãi rượu phụ thêm tiền, sau lưng chỉ còn được nói suông cườI nhạt, dụng công không được thưởng, cứu ngườI không được ơn nghĩa, ngàn sự kiện tự đảm đương, xét lạI đều là do mệnh. KỶ - ẤT QUẺ SỐ 52: ĐỊA PHONG THĂNG THIÊN TIẾN TINH Ất Sửu: Y cẩm đồ thán 塗炭 (Mặc áo gấm đãi người tàn ác gọi là đồ thán: lầm than) • Đắc ý chi thờI tu phòng hoạn nạn (Lúc đắc ý nên đề phòng tai họa) Ất Mão: Cao sơn mộ vân (Mây chiều trên núi cao) • Chí cao khí ngạo nan đắc an nhàn chi nhật (Chí khí cao ngạo khó có được ngày sống an nhàn) THIÊN CỔ TINH Ất Tỵ: Dạ hành đãi nguyệt (Đi đêm đợi trăng) • Mộ niên giao vận bất khả tính cấp 急 (Năm về già giao vận chớ nên có tính gấp gáp nóng nảy) Ất Mùi: Viêm thiên chúng 種 túc (TrờI nắng nóng trồng cây lúa) • Mục tiền lao khổ giai cảnh tạI hậu (Trước mắt lao nhọc khổ cực, cảnh tốt sẽ ở về già, về sau) THIÊN LỘC TINH Ất Dậu: Hạn tỉnh khô ngư (Giếng cạn cá bị chết khô) • Nhất thế điên bái phạp nhân viện cứu (Một đờI điên đảo thiếu ngườI cứu giúp) Ất HợI: BộI ấn yên kim (Đeo ấn thắt lưng đai vàng) • ThờI lai vận lai danh lợI song thu (Gặp thờI vận đến danh lợI đều thu lấy) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tính cương hữu đởm khí, kiến khoái hữu thương lượng 商量, giả nhiêu thập bộ sinh cửu kế, chỉ đắc tâm an thân vị nhàn, chỉ nhân tâm trực khẩu khoái, xuất xứ đương như hổ doanh 贏 quật 窟, hưu hiềm thờI vị chí, tùy phận độc chi ngô, đạp phá thiết hài vô mịch xứ, thờI lai toàn bất phí công phu. • Mệnh này tính cứng rắn có khí chất can đảm, gặp việc ưa thích thì đắn đo, ấy nhiều khi mười bước sinh ra chín mưu kế, để được tâm an nhàn thân lại chưa nhàn, chỉ vì lòng ngay miệng nhanh lẹ linh động, ra khỏi nơi như cọp được ở trong hang mạnh mẽ mà an toàn, chớ hiềm thờI chưa đến, tùy phần mà một mình lo liệu lấy, đi mòn giầy sắt không tìm ra nơi chốn, thờI vận tớI thì vẹn toàn chẳng phí công sức đâu. KỶ - BÍNH QUẺ SỐ 53: ĐỊA HỎA MINH DI THIÊN PHÁ TINH Bính Tý: Cách Vân đầu vọng nguyệt (Đầu ngọn mây nhìn trăng) • Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng (Trước mắt khốn đốn mai sau có nhiều hy vọng lớn) Bính dần: Cách Khinh phàm thuận thủy (Buồm nhẹ thuận dòng nước) • Giải: Tự thiếu chí lão sự sự thuận thủ. (Từ trẻ đến già mọi việc đều thuận lợi) THIÊN VINH TINH Bính Thìn: Cách Nham tiền tẩu mã (Chạy ngựa trước núi hiểm) • Giải: Mục tiền tận thị hiểm cảnh (Trước mắt đều là cảnh hiểm trở) Bính ngọ: Cách Úng 瓮 lý minh cầm (Gẩy đàn trong hũ) • Giải: Ám trung tác sự lao nhi vô công (làm việc trong mờ ám cực nhọc mà không công) THIÊN HÁO TINH Bính Thân: Cách Thập nguyệt mai hoa (Hoa mai trong tháng mười) • Giải: Tảo niên giao vận, sự sự đắc ý ( Gặp vận từ lúc còn trẽ mọi việc đều được đắc ý) Bính Tuất: Cách Băng thượng kỵ mã (CưỡI ngựa trên trên băng tuyết) • Giải: Tác sự tấn tốc phòng hữu khuynh phúc chi ngu (Làm việc nhanh chóng, đề phòng có lo âu đổ vỡ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh gian nan tảo lịch, ma nạn tằng kinh, khuyến thân lãnh như băng, huynh đệ tâm như thiết, ngư tạI thủy trung lãnh noãn 暖 tự tri, hổ lang nộI bất thương nhân, kinh cức trung lưu xích cước, cát tinh cứu tai tự tiêu ma 摩, an nhàn trung sinh xuất phiền não, bôn ba trung biến xuất hoan hỷ, giai thị thóai thần lai nhập mệnh, ta đà tằng đẵng vị năng hưu 休. • Mệnh này đã sớm trảI qua gian nan nguy hiểm, đã từng trảI qua hoạn nạn, thân quyến tính lạnh như băng, anh em tâm như sắt, cá ở trong nước ấm hay lạnh thì tự mình biết, bên trong là con cọp con sói nhưng không hạI ngườI, đi qua trong gai góc để lại dấu vết chân, cát tinh cứu trợ tai nạn tự tan biến mất đi, trong lúc an nhàn lạI sinh ra phiền não, trong lúc bôn ba lạI biến ra hoan hỷ, đều bởI thoái thần vào trong mệnh, vấp trắc chật vật chưa được tốt lành. KỶ ĐINH QUẺ SỐ 54: BÁT THUẦN KHÔN THIÊN OANH TINH Đinh Sửu: Cách Thu hoa phùng vũ (Hoa mùa thu gặp mưa) • Giải: Trung niên giao vận thương hữu ý ngoạI phong ba (Giao vận vào tuổi trung niên còn có sóng gió ngoài ý định) Đinh Mão: Cách Vãn tiết hoàng hoa (Hoa vàng thời tiết muộn) • Giải: Lập chí kiên cường vãn cảnh tiêu dao (Lập chí vững chắc tuổi già an nhàn) THIÊN HỒ TINH Đinh Tỵ: Cách Biển chu nhập hảI (Thuyền nhỏ đi vào biển) • Giải: Cô lập vô trợ phòng hữu hoạn nạn (Một mình không ai giúp đỡ đề phòng hoạn nạn) Đinh Mùi: Cách Thu nhạn xiển 闡 dực (Nhạn mùa thu tung cánh) • Giải: Dục đò phát triển 展 tu tạI tứ thập dĩ ngọai (Muốn mở rộng ra mưu đồ nên ở ngoài 40 tuổI) THIÊN HOẢNG TINH Đinh Dậu: Cách Thiền điểu đầu lâm (Ve sầu cùng chim vào rừng) • Giải: Ỷ依 nhân tác giá miễn đỗng nỗI 凍餒 chi ưu (Nương dựa mượn ngừơi khác làm nên sự việc, khỏI lo đói rét) Đinh HợI: Cách Lương nguyệt hành chu (Trăng tốt lành đi thuyền) • Giải: Nhất sinh tiêu dao tự tạI (Suốt đời an nhàn sung sướng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cơ mưu hữu trí gian giảo đa nghi, hữu quyền bính, hộI thao trì 操持, vô duyên chiêu đích tử 嫡子, hữu phận thú hiền thê, sinh đớI tam hình thất sát, thân phòng nhục phá bì hành, tài bạch hướng ngoạI phương tích tụ, phú quý tạI gia hộI thi vi 施 爲, chỉ nhân chiêu 昭 mộ 暮 phụng thiện, đáo xứ phương tiện từ bi 慈悲, đắc ý nùng thờI hưu tiến bộ. lâm kỳ tỉnh đắc thất tiện nghi, nhược vấn lục thân huynh đệ phận, lạc hoa lưu thủy các đông tây. • Mệnh này là có cơ mưu có hiểu biết gian trá nhiều nghi ngờ, có quyền hành trong tay, giỏI giữ gìn, không duyên vớI con trưởng, có phận lấy vợ hiền lành, sinh ra bị tam hình thất sát, thân thể phòng thịt phá da hành, tiền bạc hướng ra phương bên ngoài thì tích tụ giầu sang, ở trong nhà thường hay bày vẽ ra làm việc này việc kia, chỉ vì sớm chiều phụng sự điều thiện, đến nơi nào tỏ lòng lành thương xót, khi đã đắc ý nồng hậu rồi thì thôi chớ nên tiến tới nữa, tớI kỳ tỉnh ngộ ra rồi được thì đã mất tiện lợi, nếu hỏi gia đình hai họ và thân phận của anh em, thì giống như hoa rơi nước chẩy ở Đông Tây mỗI nơi vậy. KỶ MẬU QUẺ SỐ 55: LÔI ĐỊA DỰ THIÊN KHIÊN TINH Mậu Tý: Cách Phóng tiễn xuyên vân (Phóng mũi tên xuyên mây) • Giải: Tuy hữu đạI chí nan vọng thành công (Cho dù có chí lớn cũng khó mong được thành công) Mậu Dần: Cách Oanh đề Phượng vũ (Oanh hót Phượng múa) • Giải: Vận mệnh thác tạp tác sự hữu đắc hữu thất (Vận mệnh hỗn tạp làm việc có được có mất) THIÊN TƯỚNG TINH Mậu Thìn: Cách Kinh Điệp nhập hoa (Bướm bị kinh sợ bay vào vườn hoa) • Giải: Thông minh tự dụng phòng nhập mê đồ (Tự tiện sử dụng thông minh đề phòng đi vào đường sai lạc mê lầm) Mậu Ngọ: Cách Thủy thượng minh cầm (Gẩy đàn trên nước) • Giải: An nhàn xứ phòng hữu phong ba (Ở nơi an nhàn đề phòng gặp khi sóng gió) THIÊN LỘC TINH Mậu Thân: Cách Kinh điểu thóat võng (Chim thoát được lướI sợ hãi) • Giải: Tuy đa ưu hoạn tự hữu giảI cứu chi nhân (Tuy gặp nhiều hoạn nạn tự nhiên có người đến giải cứu) Mậu Tuất: Cách Kinh ngư tạI cừ 渠 (Cá ở trong kênh ngòi sợ hãi) • Giải: Khốn thủ gia viên, sự đa phất nghịch (Khốn đốn cố thủ ở trong vườn trong nhà, việc nhiều ngang trái) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh sơ niên bác tạp 駁雜 tảo tuế tân cần, lao tâm phí lực, dụng tận tinh thần, cốt nhục như băng thán, tài bạch tợ phong vân, bách kế thiên phương thành nhất sự, thu lai tịnh bất kiến ân cần 慇勤 , viễn phương bằng hữu tương tôn trọng, cận xứ thân lân khước bất thân, chỉ hợp ly hương biệt tỉnh khứ, đắc an thân xứ thủ an thân. • Mệnh này tuổI trẻ lẫn lộn không thứ tự sớm bị cay đắng khổ cực, nhọc lòng hao phí sức lực, sử dụng hết cả tinh thần, gia đình ruột thịt như là băng lạnh tro tàn, tiền tài như mây gió tụ rồi tan, trăm phương ngàn kế cho thành một việc, kết quả thu lại đều chẳng thấy hậu đãi chu đáo, ở nơi phương xa bạn bè cùng tôn trọng, nơi chốn thân gần lạI chẳng thân, chỉ hợp lìa xa quê đi nơi khác, được nơi an thân hãy ở yên thân. KỶ - KỶ QUẺ SỐ 56: BÁT THUẦN KHÔN THIÊN THOÁI TINH Kỷ Sửu: Cách: Vũ quá chủng túc (Qua cơn mưa trồng thóc) • Giải: Thiếu niên bất cần học lão đạI đồ thường bi (tuổI trẻ không siêng năng học già cả rồi những đau thương) Kỷ Mão: Cách: Thạch thượng tài liên (Trồng cây sen trên đá) • Giải: Vị tử tôn tác ngưu mã đồ tự lao khổ (Vì con cháu mà làm thân trâu ngựa, tự những lao nhọc khổ cực) THIÊN HỐI TINH Kỷ Tỵ: Cách: Bảo kiếm tàng hạp (Gươm báu giấu trong tráp) • Giải: Tuy hữu cao tài nan vọng dụng thế (Tuy có tài cao khó mong muốn dùng được ở trong đờI) Kỷ Mùi: Cách: Xuân mộc túc điểu (Mùa xuân chim đậu trên cành cây) • Giải: Thiện ư doanh mưu y thực vô ưu (Khéo kinh doanh mưu lợI cơm áo chẳng phải lo nghĩ gì cả) THIÊN ĐƯƠNG TINH Kỷ Dậu: Cách: Đông lĩnh tu trúc 修竹 (Cây trúc cao trên đỉnh núi trong mùa Đông) • Giải: Tiêu dao khóai lạc vãn cảnh phả giai (An nhàn sung sướng cảnh về già càng thêm tốt đẹp) Kỷ HợI: Cách: Bình 缾 nộI mai hoa (Hoa mai ở trong cái bình) • Giải: Nhất sinh bão khuất vô đắc ý chi thờI (Suốt đờI ôm ấp hoài bão không lúc nào đắc ý) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh thâm tư viễn lự doanh viễn lao tâm, khẩu trực tâm từ tính cao khí ngạnh, thụ bất đắc khúc trực ngất bất đắc tiện nghi, phân thanh lý bạch, bổ đỏan khiên trường, vi sự dị thành vu nhân bất túc, thê nhược nan vi tử đa bất tú, công danh hư tài bạch háo, xảo lý đắc lai không lý khứ, thủy thượng phù bào nhỡn tiền hoa. • Mệnh này lo nghĩ sâu xa kinh doanh nơi xa nhọc lòng, miệng thẳng lòng lành chịu không nổI uốn cong bẻ thẳng, nuốt không nổI tiện nghi tạm bợ, chia rõ xanh trắng thêm ngắn bớt dài, làm việc dễ thành vớI ngườI không đủ, vợ yếu đuối khó làm nên, con phần nhiều không tốt, công danh chỉ là hư ảo tiền bạc thì hao tổn, đựơc sự khéo léo tinh xảo lại đi mất trở thành không, bọt bèo nổI trên nước trước mắt chỉ là phù hoa . KỶ CANH QUẺ SỐ : 57 ĐỊA TRẠCH LÂM THIÊN HIÊU TINH Canh Tý: Cách Xuân quang sơ khiết (Ánh xuân mớI tinh khiết) • Giải: Thiếu niên đắc ý chuyển nhỡn tiện không (Tuổi trẻ đắc ý chuyển mắt tất cả thành không) Canh Dần: Cách U lâm xạ yến (Săn bắn chim én trong rừng tốI) • Giải: Mệnh vận khiên 愆 thác 錯 động triệ t屮 đắc cữu 咎 (Mệnh vận sai trái lẫn lộn, hễ mới hoạt động là có xấu lỗi lầm xảy ra) THIÊN KHAI TINH Canh Thìn: Cách Khốn long hành vũ (Rồng bị khốn đốn mệt mỏi đi mưa) • Giải: Cửu khốn chi hậu đạI hữu tác vi (Sau khi bị khốn đốn lâu rồI sẽ lảm nên việc lớn) Canh Ngọ: Cách Thạch tuyền ngộ vũ (SuốI đá gặp mưa) • Giải: Đắc thời nhi khởI vô vãng bất lợI (Được thờI mà khởI động lên đến đâu cũng đều có lợI) THIÊN CHƯƠNG TINH Canh Thân: Cách Xuân Oanh hạ Yến (Chim oanh mùa xuân chim én mùa hạ) • Giải: Nhất sinh đắc hưởng diễm phúc (Trọn đời được hưởng diễm phúc) Canh Tuất: Cách Đài cổ tuyền hương (Rêu xưa dòng suốI thơm) • Giải: Lão vận hanh thông danh thùy cửu viễn (Tuổi già hanh thông lưu danh lâu dài) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân kiều mộc 喬木 tiêu cách, cô nguyệt tinh thần, kiến sự chí thành, vi nhân chất trực, huynh đệ thiểu hòa, cốt nhục tương sơ, tâm nhiệt nặc thị chiêu phi, yếu hiếu khất nhân khuy 虧 ẩu khí, dụng chân tâm phản thành bất thị, quản nhàn sự đào nặc 逃匿 ưu sầu, nhất sinh hảo sự đa ma, kiện kiện hổ đầu xà vỹ, thân nhàn tâm bất nhàn, nộI cấp ngoại đầu khoan, mạc oán sinh lai vô ngộ thì. • Mệnh này như tiêu biểu cách của cây cao, như tinh thần trăng đơn chiếc, thấy việc là làm hết lòng chân thực với việc, là ngườI chất phác ngay thẳng, anh em ít hòa thuận, ruột thịt với nhau sơ sài không thân thiết, nhiệt tâm lạI bị dấu phảI vớI trái, lại thích muốn ăn thua vớI ngườI nào có tính khí hay gây gổ, dùng tâm chân thành lạI phản ngược lạI là không phảI, muốn an nhàn cai quản công việc thì phải ẩn trốn nỗi ưu sầu, cả một đờI nhiều miệt mài trong việc tốt lành, hết thẩy sự kiện đều là đầu cọp đuôi rắn, thân nhàn mà tâm không nhàn, bên trong thì gấp gáp ngoài thì khoan thai chậm rải, chớ than oán bởi vì sinh lai chưa gặp thờI. KỶ - TÂN QUẺ SỐ 58: ĐỊA THIÊN THÁI THIÊN KHỐ TINH Tân Sửu: Cách: Tỉnh khô phùng lâm (Giếng khô gặp mưa dầm) • Giải: Cùng khốn thờI tự hữu hảo nhân tương phùng (Lúc thời cùng khốn tự có ngườI tốt cùng gặp) Tân Mão: Cách: Hoang viên chủng tùng (Trồng cây tùng trong vườn hoang) • Giải: Kiệt lực kinh doanh hậu hữu đạI vọng (Kinh doanh hết sức lực về sau có hy vọng lớn) THIÊN THƯƠNG TINH Tân Tỵ: Cách: Cao lâu vọng nguyệt (Trên lầu cao trông trăng) • Giải: Khả vọng viên mãn chi kết quả (Khá mong có kết quả tròn đầy) Tân Mùi: Cách: Úng 甕 lý liên khai (Hoa sen nở trong cái hũ) • Giải: Hậu tự bất thậm hưng vượng (Con cháu về sau không được hưng vượng cho nhiều lắm) THIÊN CỔ TINH Tân Dậu: Cách: Thử nhập thương lẩm (Chuột vào trong kho đụn) • Giải: Nhất sinh vô y thực chi ưu (Suốt đờI không lo về áo cơm) Tân HợI: Cách: Kiều tùng thê hạc (Cây tùng vươn lên cao hạc đậu) • Giải: Thao thủ thanh khiết nghi hướng cao xứ lập túc (Giữ được tiết tháo thanh khiết nên hướng vào nơi cao mà đứng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tiên hậu tế khán như cao Can thượng bả hý, lập thân nan ổn hảI biên tạo ốc, lập trụ nan lao tiến thoái đa hung, ưu nghi bách dạng, thân tình vô phận, cốt nhục thành oan, chỉ nghi xuất ngoạI tự thành nhân, bất khả kháo tổ cầu cư lập, viễn tắc nhân nhân tương kính, cận tắc cá cá tương khinh, hữu thế mạc tạI đương phương sinh, bất liệu tha nhân khiếu tiêu danh, nhược thị ly hương bối tỉnh khứ, vô tâm khước hữu quý nhân khâm. • Mệnh này xem kỹ trước sau, tựa như là lên cao đứng đầu học hành giỏi xem việc đỗ đạt cao như trò đùa giỡn, lập thân khó ổn tựa như dựng nhà ven biển, dựng trụ khó vững bền tiến thoái nhiều hung, trăm dạng ưu lo nghi ngờ, không có phần với tình thân nhân, ruột thịt lại trở thành oan gia, chỉ nên đi ra ngoài tự thành ngườI, chẳng thể nương nhờ gây dựng nghiệp ở tổ tiên, xa thì mọI ngườI cùng kính gần thì mọI kẻ đều khinh, khi có thế thì chỉ sánh vai so tài nơi đương có, chẳng để ngườI khác gọI cái tên lúc còn nhỏ, nếu lìa bỏ quê hương mà đi, thì vô tâm lạI có quý nhân kính trọng. KỶ NHÂM QUẺ SỐ 59: ĐỊA THỦY SƯ THIÊN PHÚC TINH Nhâm Tý: Cách: Lãng lý thừa chu (Đi thuyền trong sóng) • Giải: Lịch tận gian tân phương nhập giai cảnh (trảI hết gian nan cay đắng mớI vào cảnh tốt đẹp) Nhâm Dần: Cách: Hàn thiền bi phong (Gió buồn bị ve lạnh) • Giải: Bần khốn chi thờI phòng hữu ý ngoại chi họa (Trong thờI nghèo khốn phòng có tai vạ ngoài ý tưởng) THIÊN CỔ TINH Nhâm Thìn: Cách: Hoa biên bài yến (Bầy yến tiệc bên cạnh hoa cảnh) • Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia khẩu phúc vô cùng (Sinh trưởng trong gia đình phú quý ăn sung mặc sướng vô cùng) Nhâm Ngọ: Cách: Viêm thiên chủng thóc (TrờI nắng trồng thóc) • Giải: Mục tiền lao khổ nhật hậu thượng hữu hy vọng (Trước mắt thấy lao nhọc khổ cực ngày sau còn có hy vọng khá giả) THIÊN THƯ TINH Nhâm Thân: Cách: Nghịch thủy hành chu (Đi thuyền trong dòng nước ngược) • Giải: Nhất sinh tác sự tân khổ (Cả đờI làm việc khổ cực) Nhâm Tuất: Cách: Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá) • Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí tâm lực nhọc mà không công) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh đa tư đa lự, dị bại dị thành, đạị sự nan thành tiểu sự thâm tín, tri tiến thoái thức lao đê, tố 做 sự trầm ngâm, vi nhân đích thực, tiểu cấp đại khoan hỷ nộ bất thường, thiên cân sổ lượng bất tằng tranh, nhất phân nhất ly yếu kế toán, ư nhân bất túc cứu nhân vô ân, cát xứ chiêu hung hung trung phản cát, mệnh lý hữu thoái thần, bất phạm quan hình hung ngục. • Mệnh này nhiều lo nghĩ suy tư, dễ bạI dễ thành việc lớn khó thành việc nhỏ khó tin tưởng và sâu kín, biết tiến thóai hiểu được thấp cao, làm việc kéo dài sự suy nghĩ sâu xa, là ngườI có mục đích thiết thực, việc nhỏ thì nhanh chóng việc lớn lại chậm rãi, vui hay giận chẳng bình thường, đã chẳng tranh dành đong đo ngàn ký thì lạI cần tính tóan kỹ với nhau từng một phân một ly ,ở với ngườI không đủ, cứu giúp ngườI không ơn nghĩa, chỗ tốt lại vời cái xấu tới, trong cái xấu lạI trở ngược thành tốt, trong mệnh này có thoái thần, không bị phạm vào việc toà án tù đày hung hiểm. KỶ QUÝ QUẺ SỐ 60: ĐỊA SƠN KHIÊM THIÊN BÍNH TINH Qúy Sửu: Cách Lam 嵐 điền chủng túc (Trồng lúa trên ruộng miền núi) • Giải: ThờI lai vận lai thu hoạch thậm phong (thờI vận tớI thu hoạch rất nhiều) Quý Mão: Cách Ngọc khiết băng thanh (Ngọc tinh khiết băng trong sạch) • Giải: Phẩm cách thanh cao nhân khởI kính (Giá trị tinh thần tánh cách trong sạch cao quý ngườI ngườI đều kính trọng) THIÊN THỨC TINH Qúy Tỵ: Cách Kim bàn đôi 堆 quả (Chất hàng đống quả trên mâm bằng vàng) • Giải: Tính tình viên hoạt vạn sự vô ưu (Tánh tình đầy đặn hoạt bát mọi việc không lo âu) Quý Mùi: Cách Y cẩm hành chu (Mặc áo gấm đi thuyền) • Giải: Thành công lập nghiệp mãn tảI nhi quy (Lập nghiệp thành công chở đầy thuyền mà về) THIÊN NHIÊN TINH Qúy Dậu: Cách Kim Kê tống vãn (Gà vàng gáy tiễn chiều hôm) • Giải: Giai cảnh tức tạI mục tiền (Cảnh tốt ở ngay trước mắt) Quý HợI: Cách Vân đầu vọng nguyệt (Nhìn trăng đầu ngọn mây) • Giải: Mục tiền khốn đốn nhật hậu thượng hữu hy vọng (Trước mắt thấy khốn đốn ngày sau còn có hy vọng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh kiến thức cao minh cơ mưu quảng đạI, thị phi bất định thành bạI bất thường, hộI chi ngô 枝梧 năng khu xử 區處 nạI hà vận hạn vị chí danh lợI nan thành, hộI trảm đạI thụ mộc, thiêu 燒 liễu giáp để 底 oa 鍋, xảo lý lai xuyết 輟 lý khứ, phương chi do mệnh bất do nhân, thờI chí ngưu dương tự nhiên hưởng phúc. • Mệnh này hiểu biết sáng suốt cao rộng, tính toán gây dựng rộng lớn, không định trước được phải hay là trái, thành hay bại chẳng bình thường, giỏi chống chỏi khéo phân biệt được sự lý cho được tốt, tại sao vận hạn chưa đến danh lợi lại khó thành công? ưa chặt cây to lớn đốt tiêu giáp đáy nồI “?”, trong cái hay cái khéo léo đến rồi lại bỏ dở dang mà đi, mớI biết là do mệnh chứ không phải là do ngườI, đến thời Dê và Trâu tới tự nhiên hưởng được phúc lành. | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 06 December 2005 lúc 1:58am | CANH - GIÁP QUẺ SỐ 61: TRẠCH LÔI TÙY QUÁN SÁCH TINH Giáp Tý: Cách: Thu yến quy sào (Mùa thu én trở về tổ) • Giải: Tân khổ nhất sinh không vô sở hữu (Một đời cay đắng khổ cực không có được gì cả) Giáp Dần: Cách: Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá) • Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí tâm lực nhọc mà không công) THIÊN HOÃN TINH Giáp Thìn: Cách: Lan sinh hoa viên (Lan sinh ra trong vườn hoa) • Giải: Mệnh trung hữu quý tử hưng gia lập nghiệp (Trong mệnh có con quý hiển dấy khởi lên lập thành nghiệp nhà) Giáp Ngọ: Cách: Thùy liêm hạ điếu (Buông rèm thả câu) • Giải: Nhất sinh tác sự bất khả xuất đầu lộ diện (Suốt đời làm việc không thể xuất hiện lộ mặt) THIÊN TÂY TINH Giáp Thân: Cách: Cẩm lân 鱗 khô tỉnh (Cá có vẩy như gấm ở trong giếng khô) • Giải: Hoài 懷 tài bất ngộ khốn thủ gia viên (Ôm trong lòng tài ba mà không gặp được sự trợ giúp nào, mệt nhọc quẫn bách ở trong nhà) Giáp Tuất: Cách: Hồng nhật ánh liêm (Ánh sáng mầu hồng của mặt trời chiếu vào rèm) • Giải: Hỷ khí tức tại mục tiền (Điều vui mừng ngay ở trước mắt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu tâm cơ đa chí khí, lập tính chất phác tác sự lão thành, thân tình như thu thủy cốt nhục tựa hàn hôi, xảo mưu đa tiến thoái cử dụng phí lương lường, thi ân chiêu oán hận thiêu hương dẫn họa ương, hảo sự tha đà 蹉跎 cơ hội sai thất, nhược yếu tâm túc kỵ mã thừa long • Mệnh này có tâm gây dựng sự nghiệp nhiều chí khí, tánh tình chất phác ngay thực làm việc già dặn chín chắn, người thân trong họ như nước mùa thu, gia đình ruột thịt như là tro lạnh không có tinh, khéo léo mưu tính lo toan nhiều tiến thóai, dấy khởi lên làm và dùng việc gì cũng uổng phí sự đo lường tính toán, làm ơn cho người thì đem lại sự oán hờn, đốt hương cầu phúc lại dẫn đến tai họa, việc tốt trắc trở lần lữa khiến cho cơ hội bị sai lạc mất đi, nếu như là muốn tâm tư được đầy đủ sẽ cưỡi rồng lên ngựa. CANH - ẤT QUẺ SỐ 62: TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ THIÊN THAO TINH Ất Sửu: Cách Hoạn chu đắc phong (Thuyền nhà quan được gió) • Giải: Hoạn vận hanh thông trực thượng thanh vân (Vận làm quan hanh thông lên thẳng mây xanh) Ất Mão: Cách Lâm vũ vọng tình 晴 (Trời mưa dầm mong được tạnh) • Giải: Nhất sinh hiếu hành thiện sự (Một đời ưa thích làm việc thiện) THIÊN ÁO TINH Ất Tỵ: Cách Tiểu chu nhập hải (Thuyền nhỏ vào biển) • Giải: Căn cơ thiển bạc phòng hữu khuynh phú chi ngu 虞 (Căn cơ nông mỏng phòng có sự nghiêng đổ lo lắng) Ất Mùi: Cách Hoa viên vũ thụ 受 (Hoa trong vườn chịu đựng cơn mưa) • Giải: Tiền tài đáo thủ triệt tận (Tiền bạc đến tay rồi hết sạch) THIÊN MÃN TINH Ất Dậu: Cách Quật tỉnh cầu tuyền 泉 (Đào giếng tìm nguồn nước) • Giải: Kiệt lực doanh mưu chung tất hữu hoạch (Hết sức kinh doanh sau ắt có được) Ất Hợi: Cách Thu viên mẫu đơn (Cây Mẫu Đơn trong vườn mùa Thu) • Giải: Tuy hữu tài cụ bất hợp thời nghi (Cho dù có đủ tài năng nhưng chẳng thích hợp thời) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh quyền ư phủ ngưỡng, nội quan bất túc ngoại quan hữu dư tác sự hữu lao nhi vô công, sở vi hữu đầu vô vỹ, tài nhược phù vân tụ tán, thân nhược thu diệp tiêu điều, độc tướng đương phong nan vi địch khiếp, vạn sự tha đà giai thị mệnh mạc 莫 hiềm thời vận đào lai trì. • Mệnh này quyền ở cúi đầu ngửng trông, xem bên trong thì không đủ, nhìn bề ngoài thấy có dư, làm việc nhọc nhằn mà lại chẳng có công trạng, làm việc nào cũng có đầu mà chẳng có đuôi, tiền bạc như mây nổi tụ lại rồi tan mất, thân bằng quyến thuộc như lá cây mùa thu tiêu điều rơi rụng lơ thơ, một viên tướng đương đầu khó làm kẻ địch sợ, muôn việc lần lữa chật vật là do mệnh trời, chớ hiềm thời vận về tới chậm. CANH - BÍNH QUẺ SỐ 63: TRẠCH HỎA CÁCH THIÊN HIỂU TINH Bính Tý: Cách Phá phiến đình 停 thu (Mùa Thu tới quạt rách bỏ) • Giải: Trung niên dĩ hậu vô đắc ý chi thời (Từ tuổi trung vận trở về sau không có lúc nào đắc ý) Bính Dần: Cách Thập nguyệt Mai hoa (Tháng mười hoa mai nở) • Giải: Tảo niên giao vận sự sự đắc ý (Tuổi trẻ gặp vận tốt mọi việc đều đắc ý) THIÊN XÀ TINH Bính Thìn: Cách Cự 巨 lân 鱗 phiếm 汎 triệu (Cá lớn bơi trong ao) • Giải: Hữu đại tài nhi khuất cự hạ vị (Tuy có tài chí lớn vậy mà phải chịu ngồi bên dưới) Bính Ngọ: Cách Cự hổ xuất lâm (Hổ lớn ra ngoài rừng) • Giải: Tiền trình viễn đại vị khả hạn lượng (Đường đi phía trước rộng lớn chưa có thể ứơc lượng được) THIÊN ẤT TINH Bính Thân: Cách Biển (thiên) 扁 chu độ hải (Thuyền mỏng nhỏ vượt biển) • Giải: Nhất sinh nan đắc phụ trợ chi nhân (Suốt đời khó gặp được người giúp đỡ) Bính Tuất: Cách Lạc hoa giới 戒 sương (Hoa rụng phòng bị sương móc) • Giải: Mộ niên sự nghi cẩn thận (Tuổi già mọi việc nên cẩn thận) PHÁN ĐOÁN: • Thử tú chủ nhân mệnh: thanh cao, cận quý, tính trực, tâm từ, bất hội cẩu cầu, xuyết ư phủ ngưỡng, ngũ hành kiên cố, tứ trụ an hòa, tính như dã hạc thê tùng tính tợ hàn đàm ẩn nguyệt, như hành hảo sự khả bảo vĩnh niên. • Sao này chủ mệnh là người: thanh cao gần quý nhân, tính thẳng thắn tâm từ ái nhân hậu, không ưa cầu cạnh, cẩu thả vụng về trong việc luồn cúi, năm hành vững chắc tám chữ an hòa, tánh như chim dã hạc đậu trên cây tùng, như trăng ẩn bóng nơi đầm lạnh cô đơn mà thanh cao u uẩn, nếu như làm việc tốt thiện lành có thể sống lâu. CANH – ĐINH SỐ 64 TRẠCH ĐỊA TỤY THIÊN LUÂN TINH Đinh Sửu: Cách Ngư du xuân thuỷ (Cá rong chơi trong nước mùa xuân) • Giải: Tính tình hoạt bát sự sự xứng tâm (Tính tình hoạt bát mọi việc đều xứng đáng tấm lòng) Đinh Mão: Cách Y cát phùng thu (Mặc áo đẹp gặp mùa thu) • Giải: Trung niên thời đại hữu Bi 悲 ma tinh nhập mạng (Vào tuổi trung niên có sao Bi ma nhập mạng, Bi: Đau, khóc không có nước mắt ) THIÊN BÔNG TINH Đinh Tỵ: Cách Đăng cao vọng nguyệt (Lên cao nhìn trăng) • Giải: Nhất sinh khả đắc viên mãn chi kết quả (Một đời được hưởng kết quả đầy đủ) Đinh Mùi: Cách Ngọc khiết băng thanh (Ngọc tinh khiết băng trong sạch) • Giải: Thao thủ liêm khiết khả hưởng thanh nhàn chi phúc (Giữ lòng liêm khiết được hưởng phúc thanh nhàn THIEN THƯONG TINH Đinh Dậu: Cách Kiều oanh thiên 遷 mộc (Chim oanh rời đổi cây) • Giải: Cách Bộ bộ cao thăng tiệm nhập giai cảnh (Từng bước lên cao dần dần vào cảnh tốt đẹp) Đinh Hợi: Cách Đạm lộ thu thiền (Sương nhạt ve mùa thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh ngộ bình bình (Từ tuổi trung niên trở về sau gặp cảnh bình thường) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tâm linh 靈 bách xuất, tính xảo đa quai 乖, lộng giả thành chân tương vô tác hữu, thân quyến vân rà nguyệt hiệu, tư tài lãng lý phù bình, hảo sự đa ma lợi danh dị thất, hung trung hữu cứu bất phạm quan hình, chỉ hợp sơ niên phá tổ, tự thành lập tự kinh doanh. • Mệnh này tâm lanh lẹ xuất ra trăm vẻ, tánh khéo léo nhiều ngang trái, lấy cái giả làm ra cái thật, đem cái không làm trở thành ra có, người thân như trăng sáng bị mây che khuất, việc tốt đẹp nhiều miệt mài gai góc, lợi và danh dễ mất, trong sự xấu lại có cứu thần mà không phạm vào việc toà án hình sự, chỉ có hợp lúc tuổi còn trẻ phá mất Tổ nghiệp để rồi tự thành lập lấy, tự kinh doanh xây dưng lấy sự nghiệp cơ đồ. CANH - MẬU QUẺ SỐ 65: TRẠCH SƠN HÀM THIÊN SÂM TINH Mậu Tý: Cách Bảo mã yên kim (Ngựa quý báu yên cương vàng) • Giải: Tài cụ khai triển sự nghiệp phong hoành (Đủ tài năng để triển khai sự nghiệp giầu có rộng lớn) Mậu Dần: Cách Khát mã cửu tuyền (Ngựa khát uống nước suối) • Giải: Cùng cực chi thời đắc nhân phù trợ (Gặp lúc cùng cực được người giúp đỡ) THIÊN CÔ TINH Mậu Thìn: Cách Giáng tuyết ngộ phong (Tuyết rơi xuống gặp gió) • Giải: Tuy hữu tai nạn đắc nhân giải cứu (Tuy có gặp phải tai nạn cũng có được người giải cứu) Mậu Ngọ: Cách Tích thổ thành sơn (Chất chứa đất làm thành đồi núi) • Giải: Nhất sinh tiết kiệm khả thành đại phú (Một đời tiết kiệm mà có thể trở thành giàu có lớn) THIÊN LOAN TINH Mậu Thân: Cách Liễu đê oanh hoa (Cây liễu trên bờ đê, chim oanh và hoa) • Giải: Nhân 因 nhân 人 thành sự nan dĩ trì cửu (Nưong nhờ vào người mà làm thành sự việc cho nên khó được lâu dài) Mậu Tuất: Cách Lão nhan đối kính (Nhan sắc tuổi già đối diện gương soi) • Giải: Vãn cảnh tiêu dao (Tuổi già nhàn hạ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tự cô vân xuất trục dã ốc thừa phong, tâm tại tứ phương ý tồn tha xứ, hướng 向 dị hướng thành lập, biệt xứ kinh doanh Đông ngạn tài tùng tây ngạn tú, Nam viên chủng 種 trúc Bắc viên âm, phụ mẫu như quá khách, huynh đệ tợ tàn tinh, bất luyến 戀 cố hương sinh xứ lạc, thụ ân thâm xứ tiện vi gia. • Mệnh này tựa như mây đơn côi ra khỏi hang, như là nhà đồng quê đón gió,tâm ở bốn phương mà ý còn nơi chốn khác, ngoảnh đi nơi khác thành lập hướng, bờ đông trồng cây tùng mà lại tốt ở bờ tây, vườn Nam trồng cây trúc vườn Bắc lại xanh tươi, cha mẹ như khách qua đường, anh em như sao tàn khi rạng sáng, chẳng vương vấn vui nơi cố hương sinh trưởng, nơi thụ ơn sâu chốn ấy mới là nhà. CANH - KỶ QUẺ SỐ 66: TRẠCH ĐỊA TỤY THIÊN GIÁM TINH Kỷ Sửu: Cách Khô mộc nha thê (Quạ đậu cây khô) • Giải: Tổ nghiệp điêu linh 凋零 nan dĩ kháo bàng (Tổ nghiệp tàn tạ tan nát khó được nương nhờ) Kỷ Mão: Cách Không trục quy vân (Mây về hang núi) • Giải: Tân khổ nhất thế lưỡng thủ không không (Một đời cay đắng khổ cực hai tay trắng không trơ trụi) THIÊN XỨNG TINH Kỷ Tỵ: Cách Phi hoàng nhập hòa 禾 (Cào cào bay vào ruộng lúa) • Giải: Khủng phòng tiểu nhân ám trung toán kế (Đề phòng sợ rằng kẻ tiểu nhân mưu toan trong mờ ám) Kỷ Mùi: Cách Xuân nhật quan hoa (Ngày xuân xem hoa) • Giải: Tảo niên giao vận bất túc chi bằng (Tuổi trẻ vận tốt không đủ làm bằng chứng tin tưởng) THIÊN ĐỘ TINH Kỷ Dậu: Cách Tế lưu 流 nhập hải (Dòng nước nhỏ chẩy vào biển) • Giải: Tiểu hữu tài cụ nan thành đại sự (Chỉ có tài năng nhỏ bé khó thành được việc lớn) Kỷ Hợi: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh buông cần câu cá) • Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công (Không theo đường náo nhiệt khó nhọc mà không công trạng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh bẩm tính thông minh sở vi lỗi 磊落 lạc, ma nan tảo canh biến trì, thân quyến bạc tình xuân mộ tuyết, nhi tôn vô phận kính trung hoa, hảo sự nan thành hung 胸 trung tiến thoái, bình sinh 平生 hảo sự tha đà giai thị mệnh định. • Mệnh này tánh chất trời cho sẵn có thông minh, làm việc tài giỏi xuất sắc, lúc tuổi trẻ đã miệt mài trong khó khăn, biến hóa để thay đổi chậm, thân bằng quyến thuộc bạc tình như tuyết chiều xuân, con cháu vô phận như hoa trong kính, việc tốt khó thành trong lòng lưỡng lự trù chừ tiến hay thoái, cuộc đời việc tốt cứ lần lữa kéo dài, đều là do mệnh đã định như vậy. CANH - CANH QUẺ SỐ 67: BÁT THUẦN ĐOÀI THIÊN PHÁC TINH Canh Tý: Cách Phù bình ngộ vũ (Bèo nổi gặp mưa) • Giải: Hành tung vô định phòng hữu hoạn nạn (Hành động không chủ đích đề phòng hoạn nạn) Canh Dần: Cách Lãng trục 逐 hành chu (Đi thuyền sóng đuổi theo) • Giải: Ngộ sự hữu trở ngại tu yếu cẩn thận (Gặp việc có trở ngại càng nên cẩn thận) THIÊN ĐÔ TINH Canh Thìn: Cách Tuyết nguyệt mai hoa (Hoa mai dưới trăng trời tuyết) • Giải: Tĩnh trung đắc thú hữu tăng nhân chi mệnh (Tìm thú vui trong yên tĩnh có số làm nguời tu hành) Canh Ngọ: Cách Vũ trung tự chước (Trong trời mưa tự rót rượu) • Giải: Ưu hoạn trung tự đắc kỳ lạc (Trong cơn hoạn nạn tự được cái vui) THIÊN ĐẨU TINH Canh Thân: Cách Nguyệt dạ đăng lâu (Lên lầu đêm trăng) • Giải: Lão vận hanh thông (Tuổi già hanh thông) Canh Tuất: Cách Nguyệt hạ minh cầm (Gẩy đàn dưới trăng) • Giải: Nhất sinh tiêu dao khoái lạc (Trọn đời ung dung tự tại sung sướng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh chi lan tú u cốc, tùng bách mậu thâm sơn, huynh đệ sự nghiệp nan thông, phụ mẫu căn cơ thiển thủ, chỉ nghi tự lập độn nhập không môn, thân nghi phong trung thu diệp, nhân tình thủy thượng xuân băng, thành bại đa đoan 端 lợi danh tiến thóai, mệnh lý bất ưng chu tử quý, chung tu lâm hạ tác nhàn nhân. • Mệnh này như cây Lan đẹp trong hang tối, như cây Tùng cây Bách tốt trong núi sâu, anh em sự nghiệp khó thông suốt, ít giữ được cơ ngơi của cha mẹ, chỉ nên tự lập ẩn vào cửa chùa mà đi tu, người thân như lá thu trong gió, tình người như băng mỏng mùa xuân tan trên nước, danh lợi nhiều nguyên nhân tiến rồi lùi, trong mệnh này không chịu mặc áo đỏ áo tía qúy hiển, mà chỉ nên dưới rừng làm người nhàn nhã. CANH - TÂN QUẺ SỐ 68: TRẠCH THIÊN QUẢI THIÊN ANH TINH Tân Sửu: Cách Yêu triền 纏 Kỵ hạc (Cưỡi hạc đeo đai) • Giải: Mãn tại nhi quy khả thành đại phú (Chở đầy xe mà về khá thành giầu có lớn) Tân Mão: Cách Thiên nhai tẩu mã (Chạy ngựa bên bờ chân trời) • Giải: Mệnh trung chủ quí trực thượng thanh vân (Trong mệnh này chủ về quí hiển lên thẳng mây xanh) THIÊN KHU TINH Tân Tỵ: Cách Kỵ lư nhập hạng (Cưỡi lừa vào ngõ hẹp) • Giải: Sự nghiệp tế tiểu bất túc dĩ xiển 闡 đại chí (Sự nghiệp nhỏ bé không thể thi triển được chí lớn) Tân Mùi: Cách Sách 彳trượng 杖 hành ngâm (Chống gậyvừa đi vừa ngâm nga) • Giải: Nghi độc 讀 thư nhi bất nghi kinh thương (Chỉ nên đọc sách nghiên cứu mà không nên kinh doanh) THIÊN PHÁ TINH Tân Dậu: Cách Nguyệt hạ phao cầu (Tung ném cầu dưới ánh trăng) • Giải: Tuy hữu nhân chiếu phất tích lập chí bất kiên (Tuy có người chiếu cố đến giúp phất phát lên nhưng lập chí không bền) Tân Hợi: Cách Phá kính sinh trần (Kính vỡ bám bụi bặm) • Giải: Mục tiền hữu hung tai vạn sự nghi thận (Trứơc mắt có tai nạn xấu mọi việc nên thận trọng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh chủ hữu thị phi, tác sự đa tư khúc, hữu cương quyền vô siểm nịnh, dị hỷ dị sân dị vinh dị nhục, tiểu sự bất tàng, thân xuất ngôn độc, ư nhân bất túc, thân quyến tiếu trung đao, phụ mẫu phong tiền chúc. • Mệnh này chủ định có phải trái, làm việc nhiều riêng tư cong queo, có cường quyền mạnh vững, không nịnh nọt ton hót, dễ mừng dễ giận, dễ vinh quang dễ bị nhục nhã, việc nhỏ không ẩn dấu, thân này phát ra lời nói độc ác, ở với người không đủ, họ hàng thân thuộc trong cười nói với nhau lại dấu gươm dao trong lòng, cha mẹ như đuốc trước gió. CANH - NHÂM TRẠCH THỦY KHỐN THIÊN KỶ TINH Nhâm Tý: Cách Bả tản kỵ ngưu (Cầm lọng cữơi trâu) • Giải: Thượng hữu áp lực nan dĩ xuất đầu (Có nhiều áp lực ở trên khó mà xuất đầu ngoi lên được) Nhâm Dần : Cách Đăng sơn vọng nguyệt sơn (Lên núi nhìn trăng) • Giải: Chí khí cao viễn hy vọng thậm đại (Chí khí cao xa hy vọng rất lớn) THIÊN XƯƠNG TINH Nhâm Thìn: Cách Đài tiên phùng sương (Rêu tươi gặp sương) • Giải: Căn cơ thiển bạc cánh 更 đa ưu hoạn (Căn cơ nông mông lại trải qua nhiều hoạn nạn lo âu) Nhâm Ngọ: Cách Bảo chu thuận phong (Thuyền báu thuận gió) • Giải: Tài cụ ký đại sự nghiệp hựu thịnh (Tài năng đã lớn sự nghiệp lại hưng thịnh) THIÊN DỊCH TINH Nhâm Thân: Cách Thu đê dương liễu (Cây dương liễu trên bờ đê mùa thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu hữu suy bại chi tượng (Từ tuổi trung niên trở về sau có cái tượng suy bại) Nhâm Tuất: Cách Phong phòng đôi 堆 kim (Chứa vàng trong tổ ong) • Giải: Nhất sinh lao khổ hoạch lợi vô toán (Suốt đời lao khổ được lợi vô số kể) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh long đầu xà vỹ, mệnh phạm thoái thần, tài phùng háo quỷ, khẩu khoái tâm trực, tiên phá hậu thành, phu thê thành tảo, huynh đệ quai vi, thiên phương bách kế khổ kinh doanh, tài bất tụ thời không phí lực, yếu phùng thông đạt, trực chí lục tuần phương khả • Mệnh này là đầu rồng đuôi rắn, mệnh phạm phải thoái thần, tài lộc gặp quỷ hao tốn, miệnh lưỡi lanh lợi tâm tính chính trực, trước phá sau thành, vợ chồng thành hôn nhân sớm, anh em ngang trái, tài chẳng tụ thời phí lực trở thành không, muốn gặp vận thông đạt, phải đợi tới sáu mươi tuổi mới khá. CANH - QUÝ TRẠCH SƠN HÀM THIÊN TƯỚNG TINH Qúy Sửu: Cách Đại chu nhập hải (Thuyền lớn vào biển) • Giải: Đắc trưởng quyền bính đại hữu tác vi (Được đứng đầu quyền bình có làm việc lớn) Quý Mão: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng chiếu trên đầm lạnh) • Giải: Xử cảnh thanh bần hạnh nhi hữu nhân chiếu phất (ở trong hoàn cảnh nghèo nhưng trong sạch, may có người chiếu cố giúp phất lên) THIÊN PHI TINH Qúy Tỵ: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh thả cần câu) • Giải: Tác sự bất tẩu nhiệt lộ tuy lao vô công (Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt, nhoc mà không có công ích gì) Quý Mùi: Cách Hoa gian khai yến (Bày tiệc khoảng giữa hoa) • Giải: Vinh hoa phú quý phúc thọ miên miên (Giàu sang vinh hiển phúc thọ triền miên) THIÊN HỒ TINH Qúy Dậu: Cách Nghịch lãng võng lân (Ngược sóng thả lưới bắt cá) • Giải: Khốn ư nghịch cảnh nan vọng đắc chí (Bị khốn ở nơi ngược cảnh khó mong đắc chí) Quý Hợi: Cách Quật tàng đắc kim (Đào chỗ chôn dấu được vàng) • Giải: Sở dục toại tâm tài vật hưng vượng (Ước vọng được toại tâm tiền tài hưng vượng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh cô tinh trọng thoái thần trọng háo thần trọng, chỉ nghi ly tổ tự lập, bất khả kháo thân hưởng phúc, trùng trùng lãng nội tác sinh nhai, bách xích can đầu đả giốc ngưu, chỉ nhân bát tự kiên lao căn cơ bất năng dao động • Mệnh này là nặng về sao cô đơn, nặng về thoái thần, nặng về háo thần sa sút, chỉ nên rời xa Tổ nghiệp mà tự lập lấy thân, không thể nương tựa thân thích mà hưởng phúc, luôn luôn làm việc kế sống trong sóng gió, ở trên đầu ngọn trăm thước đánh sừng trâu, vừa khó khăn nguy hiểm mà lại can đảm, tuy thế vì tám chữ ở mệnh vững bền mà nền gốc không thường bị giao động | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 20 December 2005 lúc 7:52am | TÂN GIÁP QUẺ SỐ 71: THIÊN LÔI VÔ VỌNG THIÊN BAN TINH Giáp Tý: Cách Tuyết lý tiều ca (Người đốn củi ca hát trong tuyết) • Giải: Nhất sinh khốn cùng 困窮 tự đắc kỳ lạc (Một đời khốn đốn khó khăn quá nhưng lại tự có được cái niềm vui lạ) Giáp Dần: Cách Tĩnh lân xuất triệu (Cá ở trong giếng ra ngoài ao) • Giải: Cửu khốn chi hậu khả vọng phát đạt (Sau khi bị khó khăn khốn đốn đã lâu có hy vọng rồi sẽ phát đạt) THIÊN MÔN TINH Giáp Thìn: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh thả cần câu) • Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công (Làm việc không chạy theo con đường náo nhiệt nhoc mà không có công ích gì) Giáp Ngọ: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Đêm đã tàn trông nhìn trăng) • Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ (Cảnh tốt đẹp không bình thường uổng phí mất tâm cơ) THIÊN QUỲNH TINH Giáp Thân: Cách Bại liễu phùng sương (Cây liễu héo úa gặp sương mù) • Giải: Thất ý chi thời cánh đa ưu hoạn (Gặp thời thất ý lại gặp nhiều lo âu hoạn nạn) Giáp Tuất: Cách Nguyệt chiếu xuân tùng (Trăng chiếu trên cây tùng trong mùa xuân) • Giải: Thiếu niên lão thành đắc nhân đề bạt 提拔 (Từ lúc tuổi trẻ cho đến già đều được người đời nâng đỡ tuyển chọn đưa lên) PHÁN ĐOÁN • Thử mệnh như xuân lâm hoa đóa thu dạ thiềm quang, nhan sắc hảo khang tú nhi bất thực, sinh nhai tăng đẳng hoạt kế thiên khô, bạch nhật bôn trì hoàng hôn tư toán, tiến trung tư thoái lao nhi vô công, chỉ nhân khẩu trực thương nhân thử tiểu nhân bất túc 蹙, thân tình xuân hậu tuyết huynh đệ kính trung hoa. • Mệnh này như đóa hoa ở trong rừng mùa xuân trăng sáng đêm mùa thu, nhan sắc đẹp ưa nhìn tốt mà lại không thật, bên bờ cuộc đời mưu toan kế sống lận đận khô cằn, sáng ngày thì bôn tẩu chiều tối thì lo toan, trong tiến nghĩ lui nhọc mà chẳng có công ích gì, chỉ vì lời nói thẳng thắn mà làm hại đến người, vì thế cho nên kẻ nhỏ ở dưới sinh ra buồn rầu bất mãn, thân tình như sau mùa xuân tuyết tan rã, anh em ví như hoa trong gương nhìn thấy đẹp mà chỉ là ảo ảnh. TÂN ẤT QUẺ SỐ 72: THIÊN PHONG CẤU THIÊN BÍNH TINH Ất Sửu: Cách Tế vân ưởng nhật (Mây sáng ánh mặt trời) • Thanh vân đắc lộ chỉ nhật cao thăng (Nhẹ bước lên mây xanh chỉ còn đợi ngày lên cao) Ất Mão: Cách Lê viên thính nhạc (Nghe nhạc trong vườn cây lê) • Hốt ưu hốt hỷ đắc thất vô thường (Chợt lo chợt mừng được mất không bình thừơng) THIÊN PHI 非 TINH Ất Tỵ: Cách Thạch thượng tài hoa (Trồng hoa trên đá) • Giải: Kiệt lực doanh mưu nan vọng thành công (Hết sức kinh doanh khó mong thành công) Ất Mùi: Cách Nghịch lãng võng ngư (Ngược sóng lưới bắt cá) • Giải: Nhất sinh đa nghịch cảnh hành sự nan đắc chí (Một đời gặp nghịch cảnh mọi việc khó đắc chí) THIÊN PHÁ TINH Ất Dậu: Cách Duyên mộc cầu ngư (Leo cây tìm cá) • Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí tấm lòng và sức lực cực nhọc mà không công) Ất Hợi: Cách Phạt mộc ngộ phủ (Chặt cây gặp búa) • Giải: Đắc tâm ứng thủ sự bán công bội (Được thuận lòng hành động tương ứng việc ít công ích nhiều) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tổ tông nan kháo thân hữu vô tình, khiếm huynh đệ chi duyên thiểu cổ quăng chi lực, song thủ tố thành gia kế độc quyền nhận khởi quy mô 規摹, năng cán biện hội chi ngô tư lường tận tâm đại, tư tài hữu biến vinh khô • Mệnh này khó nhờ cậy nơi tổ tông, bạn thân không có tình thiếu duyên nghĩa anh em chân tay ít sức giúp đỡ, hai tay trắng tạo thành mưu kế sống của gia đình, một mình gây dựng lên khuôn mẫu, là người có khả năng làm được việc biết nhận xét phân tich, có tấm lòng lớn nhiều lo toan tính toán, tiền của có biến đổi tươi khô TÂN BÍNH QUẺ SỐ 73 THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN THIÊN LỘC TINH Bính Tý: Cách Lạc hoa lưu thủy (Hoa rụng nước trôi) • Giải: Tân khổ nhất sinh nan dĩ tích tài (Một đời cay đắng khổ nhọc khó tích tụ được tiền tài) Bính Dần: Cách Thiềm cung tróc thô (Bắt thỏ ở cung trăng) • Giải: Đắc ý phi phàm hữu danh vô thực (Vô cùng đắc ý nhưng chỉ có danh mà không có thực) THIÊN KHOAN TINH Bính Thìn: Cách Ma kính phục trần (Gương mài sáng bụi bám trở lại) • Giải: Lực năng trùng chấn môn đình tích đa ưu hoạn (Có tài sức giỏi dựng lại cửa nhà tiếc rằng lại nhiều lo âu hoạn nạn) Bính Ngọ: Cách Thu đê dương liễu (Mùa thu cây dương liễu trên bờ đê) • Giải: Vãn cảnh hữu tiêu điều chi tượng (Tuổi già có gặp phải cảnh trơ trọi) THIÊN TỨ TINH Bính Thân: Cách Xuân nhật hoa viên (Ngày xuân trong vườn hoa) • Giải: Y lại tổ tông phúc tí khủng nan thị cửu (Nương nhờ phúc ấm tổ tông nhưng khó nhờ cậy được lâu dài) Bính Tuất: Cách Hạ nhật tầm liên (Ngày mùa hè đi tìm sen) • Giải: Tráng niên đắc tử sở dục toại tâm (Tuổi tráng niên có con mong ước thỏa lòng) PHÁN ĐOÁN • Thử mệnh như cuồng phong thiệp 涉 lãng thấu hải xuyên sơn, mệnh phùng tam tảo tam trì: phú gia sự nghiệp ưu tâm tạo, bất đắc an nhàn tử tức trì, giai thị mệnh trung sở định. • Mệnh này như là gió cuồng dữ dội vượt qua sóng, xuyên suốt qua biển qua núi, mệnh gặp ba sớm ba muộn, làm giầu, sự nghiệp, lo nghĩ, tạo dựng, chẳng được, an nhàn, con cái, ấy bởi vì trong mệnh đã định là như vậy. TÂN ĐINH QUẺ SỐ : 74 THIÊN ĐịA BĨ THIÊN MAO TINH Đinh Sửu: Cách Nguyệt minh dạ thượng (Thưởng ngoạn đêm trăng sáng) • Giải: Vãn cảnh phả 頗 giai (Cảnh già khá tốt đẹp) Đinh Mão: Cách Khô chi đãi xuân (Cành khô đợi xuân) • Giải: Cùng khốn chi thời tu đương tĩnh tâm nại thủ (Đương thời cùng khốn nên tĩnh tâm nhẫn nại cố thủ) THIÊN KHOAN TINH Đinh Tỵ: Cách Độc lập quan liên (Đứng một mỉnh nhìn xem cây hoa sen) • Giải: Cô lập vô trợ hạnh nhi hậu tự thậm giai (Đứng một mình không trợ giúp may có con sau rất tốt) Đinh Mùi: Cách Tàn hoa ngộ vũ (Hoa tàn gặp mưa) • Giải: Vãn niên phòng hữu ưu hoạn (Tuổi cuối đời đề phòng có nhiều ưu lo hoạn nạn) THIÊN TỨ TINH Đinh Dậu: Cách Vân long ngộ hội (Rồng mây gặp gỡ) • Giải: Đắc ngộ tri kỷ tiến trình viễn đại (Gặp được người hiểu biết mình tương lai xa và lớn) Đinh Hợi: Cách Lương nguyệt phùng thu (Trăng sáng đẹp gặp mùa thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu khóai lạc tiêu dao (Từ tuổi trung niên trở về sau vui thích rong chơi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như phong lôi chi tượng hữu thanh vô hình, xảo trung thành xuyết phiên chính vi tà, đắc lâu tam nguyệt vũ dụng tự 似 ngũ canh trào, tuy hữu đa mưu thường hoài bất túc, vị nhân thế thủ thiểu hữu tri tâm, thị thân bất thị thân phi thân khước 卻 thị thân, thê nghi mệnh ngạch niên miên tử tức tiên nan hậu dị, nhược bất như thử định hữu phương khắc. • Mệnh này như cái tượng của sấm và gió, có âm thanh mà không có hình dạng, trong cái sự khéo léo lại hoá thành ra vụng về, lần lượt chánh làm tà, cái nơi có được ví như là thời khắc vào mưa tháng ba không có lợi, cái nơi dùng được giống như là thuỷ triều canh năm không có ích, dẫu có nhiều mưu kế vẫn thường ôm trong lòng cho là không đủ, vì người đời mà giúp đỡ làm thay thế cho nhưng lại ít có người hiểu được nỗi lòng, người mà tưởng rằng thân thiết đấy nhưng lại chẳng phải là thân thiết, người mà nghĩ rằng không thân thiết gì cả mới chính thực là thân thiết, mệnh người vợ nên cứng và khỏe thì chung sống với nhau năm tuổi mới được lâu dài, con cái trước khó khăn sau sẽ dễ nên có con chậm, nếu không như thế thì sẽ bị hình khắc vợ con. TÂN MẬU QUẺ SỐ 75 HỎA THIÊN ĐẠI HỮU THIÊN ẤN TINH Mậu Tý: Cách Triệu lân nhập hải (Cá ở trong ao bơi vào biển) • Giải: Nhất chiêu đắc chí đại hữu tác vi (Một mai đắc chi có làm việc lớn) Mậu Dần: Cách Ý cẩm biển chu (Mặc áo gấm đi thuyền nhỏ) • Giải: Đắc ý nhi quy bất vong kỳ bản (Đắc ý mà trở về không quên mất căn bản) THIÊN CÂU TINH Mậu Thìn: Cách Khô mộc đãi xuân (Cây khô héo đợi mùa xuân) • Giải: Cùng khốn vô liêu 聊 nghi tĩnh dĩ đãi thời (Bần cùng khốn đốn không nhờ cậy vào đâu được, nên tĩnh để đợi thời) Mậu Ngọ: Cách Viễn tự minh chung (Chùa xa tiếng chuông vang) • Giải: Công thành thân thoái thanh danh cập ư tứ phương (Thành công sự nghiệp rồi lui ẩn, danh tiếng ở khắp bốn phương) THIÊN CỰC TINH Mậu Thân: Cách Cao thu thê hạc (Chim hạc đậu trên cây cao) • Giải: Trạch chủ nhi sự đắc hiển trường tài (Chọn chủ mà thờ được hiển lộ tài năng sở trường) Mậu Tuất: Cách Thu thủy Phù dung (Hoa phù dung trên nước mùa thu) • Giải: Lập chí thanh khiết nhất sinh khả vô ưu lự (Giữ chí khí trong sạch suốt đời không phải lo âu) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu cương quyền đa đởm khí, cơ mưu cơ biến, cao nhân khâm ngưỡng tiểu bối đố hiềm, đầu phòng phá nhi phục thành, kỵ thi ân nghi phản oán, phú quý tận tòng tân khổ đắc, lão niên ký thủ thiếu niên thì • Mệnh này có quyền hành cứng mạnh, nhiều chí khí can đảm có cơ mưu biến hoá, người trên ngưỡng mộ quý mến, kẻ bên dưới thì ganh ghét tỵ hiềm, lúc đầu đề phòng bị phá hỏng rồi trở lại sẽ thành công, kỵ thi ơn trở thành oán, tất cả sự giầu sang đều do mà có được, cho tới khi tuổi về già thì ghi nhớ lấy do ở tuổi trẻ cay đắng khổ nhọc mà có được như vầy mà đừng phung phí. TÂN KỶ QUẺ SỐ 75 THIÊN ĐịA BĨ THIÊN QUÁN TINH Kỷ Sửu: Cách Thu phong lạc diệp (Gió mùa thu lá rơi rụng) • Giải: Trung niên dĩ hậu đa sự thất bại (Từ tuổi trung niên trở về sau gặp nhiều sự thất bại) Kỷ Mão: Cách Hàn đàm hạ điếu (Đầm lạnh thả cần câu cả) • Giải: Bất tẩu nhiệt lộ lao nhi vô công (Mưu cầu công danh mà không chạy theo con đường náo nhiệt, nhọc nhằn mà không có công trạng gì) THIÊN XA TINH Kỷ Tỵ: Cách Bi vân vọng nguyệt (Vén mây nhìn trăng) • Giải: Tạm thời khốn đốn hy vọng tắc tại mục tiền (Tạm thời gặp phải khốn khổ nhưng hy vọng sẽ hiện ra trước mắt) Kỷ Mùi: Cách Tỉnh lân xuất triệu (Cá ở giếng ra ao) • Giải: Khốn chi hậu, khả vọng phát đạt (sau khi khốn lâu…) THIÊN HÌNH TINH Kỷ Dậu: Cách Hoàng hoa đãi sương (Hoa cúc vàng chờ đợi sương rơi) • Giải: Thao thủ kiên khiết ngộ tai vô hại (Giữ gìn vững bền trong sạch gặp phải tai nạn nhưng không bị hại) Kỷ Hợi: Cách Đăng lâu vọng nguyệt (Lên lầu cao trông trăng) • Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai (Được người đề bạt kết quả rất tốt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tướng phụ bật chi tinh văn vũ cổ quăng 股 肱 chi tú, tâm vô tư khúc tính hữu cương nhu, năng lưu năng phóng hội cát hội hung, ái văn 聞 thắng tranh cường, hội phân thanh lý bạch, thê nghi mệnh ngạch khả bảo diên trường, nhất sinh y lộc bất tương khuy đáo lão thọ nguyên chung bất thiểu. • Mệnh này là sao của tướng bên trái phò tá bên phải trợ giúp, là tú khí của bầy tôi văn võ, tâm không riêng tư thẳng thắn mà không cong lệnh thiên vị, tánh cách có cứng rắn cương quyết nhưng lại biết mềm mại nhu hoà uyển chuyển khi xử sự việc, hay cứu giúp người lại hay buông xả không chấp nhặt, bởi vậy cho nên vừa gặp tốt lại vừa gặp xấu, ưa thích nghe tranh luận mạnh miệng tranh thắng thua, thích phân rõ trắng xanh rõ ràng chứ không chịu nửa vời, mệnh của vợ nên phải cứng và khỏe thì mới bảo đảm sống với nhau lâu dài suốt đời, một đời cơm áo tiền bạc không hề thiếu, đến già tuổi thọ sau không ít. TÂN CANH QUẺ SỐ 77 THIÊN TRẠCH LÝ THIÊN HÌNH TINH Canh Tý: Cách Kiệp điệp 蛺蝶.xuyên hoa (Bầy bướm xuyên lượn qua hoa) • Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 nhất sự vô thành (Hoang mang mờ mịt tầm thường thấp kém một việc cũng không thành) Canh Dần: Cách Thạch tùng 叢 hạ điếu (ngồi thả câu bên bụi rậm bờ đá) • Giải: Chướng ngại trùng trùng nan vọng đắc chí (Trở ngại chồng chất khó mong được toại chí) THIÊN CÔ TINH Canh Thìn: Cách Tuyết lý thanh tùng (Cây Tùng xanh ở trong tuyết) • Giải: Gia bất thất chí vãn cảnh ưu du (Cảnh nhà không đến nỗi mất chí hướng về già nhàn hạ) Canh Ngọ: Cách Hiển 顯 nhật xuyên lâm (Ánh mặt trời xuyên qua rừng) • Giải: Thiếu niên tự tác tân cần (Tuổi trẻ làm việc siêng năng nhọc nhằn) THIÊN LOAN TINH Canh Thân: Cách Trướng nội minh cầm (Gẩy đàn trong trướng) • Giải: Hung đa trí mưu năng lập đa công (Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công lớn) Canh Tuất: Cách Tuyết lý huề 攜 cầm (Mang đàn đi trong tuyết) • Giải: Khổ trung đắc lạc vô tai vô hại (Trong cái khổ gặp cái vui không tai hại) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh lao tâm phí lực tác sự tân cần, ban ban thân thủ kiện kiện đương tâm, tri tâm giả thiểu khất phạn giả đa, bất thị tích 惜 hoa xuân khởi tảo, giai nhân ái nguyệt dạ miên trì, gia trung thất kiện kinh doanh, sự trừ khước tâm tri biệt hữu thùy, hữu ngoại phương bôn ba 奔波 duyên, vô gia trung an nhàn lạc. • Mệnh này nhọc lòng phí sức, làm việc siêng năng nhọc nhằn, mọi việc tự tay làm ra mọi mặt tự trong lòng lo nghĩ, người hiều biết tấm lòng thì ít xin cơm ăn thì nhiều, chẳng phải thương tiếc hoa xuân mà dậy sớm, do nguyên nhân vì yêu trăng mà ngủ muộn, trong nhà bẩy sự kiện kinh doanh, trừ tâm mình biết nào có ai hay, có cái duyên chạy ngược chạy xuôi vất vả ở bên ngoài, không có sự yên vui nhàn hạ bên trong nhà. TÂN - TÂN QUẺ SỐ 78 BÁT THUẦN KIỀN THIÊN ẤM TINH Tân Sửu: Cách Họa bính sung cơ (Vẽ bánh bổ sung vào ăn cho đỡ đói) • Giải Nhất sinh sự nghiệp quá nhỡn giai không (Một đời sự nghiệp chỉ chớp mắt trở thành không còn gì) Tân Mão: Cách Biện hòa khấp ngọc (Biện hòa khóc ngọc) • Giải Hòa tài bất ngộ đồ 荼 hoán 喚 nại hà (Ôm ấp tài năng mà không gặp được thời, đau hại kêu than hỏi tại sao?) THIÊN KHỐN TINH Tân Tỵ: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Đêm đã tàn trông ngắm trăng) • Vãn niên cảnh huống tiêu điều (Tuổi về già tình cảnh trơ trọi) Tân Mùi: Cách Hàn đàm ngộ vũ (Đầm lạnh gặp mưa) • Giải Xử cảnh thanh bần cánh đa ưu hoạn (Ở trong cảnh nghèo mà trong sạch lại gặp nhiều âu lo hoạn nạn) THIÊN BÍ TINH Tân Dậu: Cách Bình nội mai hoa (Hoa mai cắm ở trong bình) • Giải Lập mệnh cường ngạnh khủng phòng khắc thê (Mệnh đứng ở nơi cứng rắn e sợ rằng sẽ khắc hại vợ) Tân Hợi: Cách Xuân hoa thu nguyệt (Hoa xuân mùa trăng mùa thu) • Giải Tự thiếu chí lão sự sự như ý (Từ nhỏ đến già mọi việc đều như ý) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh bất nhân tổ nghiệp nhi lập thân, bất kháo lục thân nhi khất phạn, y thực như xuân thảo bất chủng tự nhiên sinh, mạc lân khí cựu lân 憐 tân, duy hữu tín tiểu thành đại, trước 著 phá thiết hài vô mịch xứ thời lai hoàn bất phí công phu 膚功 . • Mệnh này chẳng nhân vì cơ nghiệp của tổ tiên mà lập lấy thân, chẳng cậy nhờ hai họ nội ngoại mà xin cơm ăn, áo cơm như cỏ xuân tươi tốt chẳng trồng tự nhiên sinh ra, chớ nên luyến tiếc bỏ cũ mà thương cái mới, duy chỉ có tin là từ cái nhỏ mà làm thành cái lớn, gắng đi nát cả giầy bằng sắt mà không tìm thấy nơi chốn, thời tới rồi thì không uổng phí nhiều công sức đã bỏ ra. TÂN NHÂM QUẺ SỐ 79 THIÊN THỦY TỤNG THIÊN TẢO TINH Nhâm Tý: Cách Trướng 帳 nội minh cầm (Gẩy đàn trong màn che) • Giải: Hung đa trí mưu năng lập đại công (Trong lòng có nhiều mưu trí có khả năng lập được công trạng lớn) Nhâm Dần: Cách Thâm cốc tài hoa (Trồng hoa trong hang sâu) • Giải: Cầu danh cầu lợi phát tích thậm trì (Mưu cầu về danh lợi rất chậm phát đạt) THIÊN HUỐNG TINH Nhâm Thìn: Cách Ốc 屋 hạ tàng kim (Cất dấu vàng ở dưới nhà) • Giải: Tân khổ nhất sinh hào vô thực tế (Một đời cay đắng khổ cực chẳng một chút thực tế) Nhâm Ngọ: Cách Cổ kính trùng ma (Gương cũ mài lại) • Giải: Môn đình suy lạc chung hữu trùng 重 chấn 振 chi nhật (Nhà cửa suy tàn lưu lạc sau có ngày phấn chấn phát đạt lại) THIÊN VIỆT TINH Nhâm Thân: Cách Khúc hạng thôi xa (Đẩy xe ngõ hẹp quanh co) • Giải: Ma 磨 nạn trùng trùng phạ sự lao khổ (Liên tiếp gian nan hiểm trở tai nạn che phủ lên mọi việc đều nhọc nhằn khổ cực) Nhâm Tuất: Cách Phá thuyền tải bảo (Thuyền vỡ chở báu vật) • Giải: Tuy hữu tài vận tu phòng đắc chí nhi phục thất (Cho dù có vận hạn là ra tiền tài nhưng phòng có được rồi sẽ mất) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh danh vi tam hình ác diệu 曜 thất sát hung tinh, nhân mệnh trị chi thưong bì phá nhục thập tướng bất toàn khẩu nhỡn ca tà 邪, tâm tính dị sân dị hỷ, sở vi thiểu cát đa hung, bất giới 戒 tam yểm ngũ huân, định chủ nhất ban 斑 bán điểm 點, thương 傷 thê tịnh 並 hại tử, phá tổ nãi thành gia. • Mệnh này có tên là tam hình ác diệu thất sát hung tinh, mệnh người nào gặp phải thì rách da phá thịt, mười tướng chẳng toàn vẹn, mắt miệng lệch lạc, tâm và tánh tình dễ mừng dễ giận, việc làm lành ít dữ nhiều, nếu chẳng răn giữ trai giới chán ghét ba thứ là: ăn thịt trâu, thịt bò, thịt chim nhạn, năm thứ tanh hôi là: năm thứ có vị cay nồng và mùi hôi: hành hẹ tỏi kiệu nén sẽ làm cho che mờ lấp lý trí và nóng giận sanh lòng dâm đãng, định chủ về một ban nửa điểm là sức sẹo loang lỗ, thương đau cho vợ lẫn làm hại con, phá tổ nghiệp mới thành nên nhà. TÂN QUÝ QUẺ SỐ 80 THIÊN PHÚC TINH Quý Sửu: Cách Nê đồ tẩu mã (Chạy ngựa trên đường bùn lầy) • Giải: Khốn đốn 困頓 hạ vị chung hữu phát đạt chi nhật (Bị đình trệ cùng quẫn ở địa vị thấp nhưng sẽ có ngày sẽ phát đạt) Quý Mão: Cách Tiểu thuyền nhập hải (Thuyền nhỏ đi vào biển) • Giải: Độ lượng 度量 khoan hồng nhân đa hướng quý (Có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ nhiều người hướng về) THIÊN NHÂN TINH Qúy Tỵ: Cách Phù 浮 vân tế nguyệt (Mây nổi che trăng) • Giải: Tiểu hữu hung tai bất túc vi hại (Có tai nạn nhỏ không đủ làm hại) Quý Mùi: Cách Lãng lý hành chu (Đi thuyền trong sóng nước) • Giải: Lịch tận gian tân chung năng thành công (Trải hết gian nan khổ cực sau cùng rồi sẽ thành công) THIÊN TƯỚNG TINH Qúy Dậu: Cách Cơ điểu đầu lâm (chim đói vào rừng) • Giải: Thi ân bất cầu nhân báo (Làm ơn không cần trả) Quý Hợi: Cách Liễu nhứ phiêu phong (Gió tung bay tơ liễu) • Giải: Uy lực thậm đại linh nhân vọng phong như đảo (Uy lực rất lớn khiến người trông gió mà ngã) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh ngọc đường chí diện kim mã chi tinh, bình sinh y lộc phong hậu, đáo lão thoái thần trọng đại, thi ân xứ khuy trung khất khuy, chỉ nhân độ lượng khoan hồng, bách sự thiểu ưu sầu bất so my • Mệnh này là bóng sáng của sao ngọc đường kim mã, đời thường áo cơm tiền tài không thiếu, đến già gặp phải thoái thần rất lớn, thi ơn chỗ nào thiếu thốn thì chỗ đó trở thành vô ơn, chỉ vì là người có tấm lòng rộng rãi chất chứa tha thứ, cho nên trăm sự ít lo buồn cũng không cau mày nhăn nhó. | Đã gửi bởi: dinhvantan Ngày gửi: 18 February 2006 lúc 8:13am | Thân gởi Anh ThienNhan . Còn 2 con giáp nữa là Nhâm và Qúy . Xin Anh vui lòng post phần Phán đoán để hoàn tất toàn bộ quyển sách nầy . Nếu Anh bận việc xin cho biết tôi sẽ tiếp tục nhưng không có phần đọc Việt Hán mà chỉ có bản dịch của tôi vì nhiều lần tôi đã thổ lộ : sau năm 1975 vừa chôn vừa gởi đi dấu nên đã mất một phần bản chính sách vở Toán mệnh học . | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 19 February 2006 lúc 1:08am | Kính Bác DinhVanTan Mấy ngày cuối năm và đầu năm bận rộn đủ việc, rồi lại một bầy cháu đã trưởng thành đến nhờ xem số, nên cứ bận rộn suốt, nhưng xem và nghiệm những lá số Quỷ Cốc cho các cháu lớn đã có gia đình, công việc... thấy nhiều phần đúng cũng thú vị, mong Bác thứ lỗi cho post chậm phần còn lại của Phán đoán trong môn Quỷ Cốc, tôi cũng đã viết gần xong rồi sẽ post lên trong vài ngày nữa và sẽ phải dò lại từ đầu xem phần lỗi chính tả và dịch giải chưa rõ nghĩa. Rất mong Bác cho e-mail của Bác để tôi viết xong sẽ gởi file word qua e-mail nhờ Bác giúp thêm ý và diễn giải cho dễ hiểu, tôi đã có ý định nếu chuyển toàn bộ những phần đoán bằng thơ qua văn xuôi rồi diễn giải thêm thì hay quá, sợ không có nhiều thời gian để làm, đời thì dài mà sao ngày tháng lại ngắn thế. | Đã gửi bởi: dinhvantan Ngày gửi: 19 February 2006 lúc 6:47am | Cám ơn Anh ThienNhan đã chú ý . Có lẽ Ban Qủan Trị, Anh và tôi mong được hoàn tất cuốn sách hay nầy . Những đề nghị của Anh rất hay xin cứ vui lòng tiếp tục . Tôi cho địa chỉ e-mail trong Tin nhắn . | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 20 February 2006 lúc 4:39am | NHÂM - GIÁP QUẺ SỐ 81 THỦY LÔI CHUÂN THIÊN LỘC TINH Gíap Tý: Cách Đăng lâu vọng nguyệt (Lên lầu trông trăng) • Giải: Đắc nhân phù trợ kết quả thậm giai (Được người giúp đỡ kết quả rất tốt đẹp) Giáp Dần: Cách Khô tĩnh kim lân (cá vàng trong giếng khô) • Giải: Ví bần sở khốn hoài tài bất dụng (Vì nghèo nên khốn khổ, ôm trong lòng tài năng mà không được sử dụng) THIÊN TƯỚNG TINH Gíáp Thìn: Cách Thu đê dương liễu (Cây dương liễu trên bờ vào mùa thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu cảnh huống tiêu điều (Từ trung niên trở về sau hoàn cảnh buồn rầu tiêu điều) Giáp Ngọ: Cách Tàn hoa ngộ vũ (Hoa tàn gặp mưa) • Giải: Mộ niên thượng hữu ưu hoạn (Lúc tuồi về già gặp phải lo âu hoạn nạn) THIÊN QUÝ TINH Gíáp Thân: Cách Mẫu đơn phù dung (Cây mẫu đơn và phù dung) • Giải: Nhất sinh khoái lạc danh lợi song toàn (Một đời sung sướng danh lợi đầy đủ) Giáp Tuất: Cách Chu quy bình phố 浦 (Thuyền về bến bình yên) • Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc (Một đời được hưởng phúc an nhàn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hữu cơ mưu thao lược 韜畧, hội 會 dụng thi vi, tài bạch khả đồ danh lợi bất thất, kiên tâm thủ nại tâm chính bất phạ bích tà, chỉ phòng cốt nhục thân giả như đồng mạch lộ nhân, nhược thị ly hương thiên lý khứ, bất tinh thần 精神 xứ dã tinh thần. • Mệnh này có mưu kế tháo vác tài giỏi, có hiểu biết thi thố sử dụng tài năng, có thể mưu đồ tiền tài danh lợi mà không bị mất, bền lòng cố thủ nhẫn nại, tâm trung chính chẳng sợ kẻ tà bậy bên vách ám hại nói xấu, chỉ nên đề phòng tình cốt nhục người thân giống như người lạ cùng đi ngoài đường, nếu phải rời xa quê hương mà đi xa ngàn dặm, thì chốn không tinh thần vậy hóa tinh thần NHÂM - ẤT QUẺ SỐ 82 ĐịA PHONG THĂNG THIÊN ÁM TINH Ất Sửu: Cách Phi vân đối nguyệt (Vén mây đối mặt với trăng) • Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự (An phận giữ mình không lo nghĩ) Ất Mão: Cách Khô mộc phùng xuân (Cây khô gặp mùa xuân) • Giải: Tổ nghiệp điêu linh tự hữu sinh cơ (Cơ nghiệp của Tổ tiên điêu linh tàn tạ, tự mình sinh ra cơ đồ lập nên nghiệp mới) THIÊN TRẦM TINH Ất Tỵ: Cách Tùng bách tuế hàn (Cây tùng bách mùa lạnh rét) • Giải: Lập chí kiên định tuy bần vô hại (Lập chí vững chắc tuy nghèo nhưng không hư hại) Ất Mùi: Cách Lậu 漏 võng chương ngư (Lưới bị rách thủng bắt cá) • Giải: Tiên bại hậu thành nhân nhân khởi thịnh (Trước bại sau thành người người kính phục) THIÊN TỨ TINH Ất Dậu: Cách Phong phiêu 飄 liễu nhứ 絮 (Gió tung bay tơ liễu) • Giải: Y phụ quy nhân phát tích tự dị (Nương nhờ vào quý nhân phát tích dễ dàng) Ất Hợi: Cách Nham hạ tẩu mã (cưỡi ngựa dưới núi hiểm) • Giải: Đáo xứ hiển nhân bảo hộ bất túc ưu lự (Đến đâu có người bảo vệ hỗ trợ không phải lo âu nhiều) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tại thiên vô hỗn độn hối minh chi diệu, tại địa vị trọng trọc hôn mê chi tú, hữu thủy vô chung vong tiền thất hậu, dữ bằng hữu giao dị tụ dị tán, lục thân tam hỷ lưỡng ưu, chỉ nghi bán tục bán không, phương hứa đồ danh đồ lợi, thê nhi kiến phá, tổ nghiệp nan chiêu, chỉ nghi tam tính đồng cư bất nghi nhất thân tự lập. • Mệnh này ở trời là sao hỗn độn sáng tối, ở đất là sao nặng đục mờ lẫn, có đầu không có đuôi lạc trước mất sau, giao du cùng với bạn bè dễ hợp dễ tan, với hai họ ba mừng hai lo, chỉ nên nửa trần tục nửa thầy tu mới có thể mưu đồ danh lợi, vợ con thấy phá tổ nghiệp khó vời, chỉ nên làm con nuôi họ khác mà ba họ cùng ở thì tốt, chẳng nên một mình tự lập. NHÂM - BÍNH THỦY HỎA KÝ TẾ THIÊN TRÙ TINH Bính Tý: Cách Tuyết thiên hành trình (Đi đường trời mưa tuyết) • Giải: Mệnh cùng chí kiên chung năng thành công (Mệnh cùng khốn chí kiên trì bền vững về sau có khả năng thành công) Bính Dần: Cách Thu diệp phiêu phong (Lá mùa thu tung bay trong gió) • Giải: Cùng khốn chi thời tự hữu quý nhân đề bạt (Gặp thời cùng khốn sẽ có quý nhân giúp đỡ) THIÊN TRỤ TINH Bính Thìn: Cách Động lý minh cầm (Gảy đàn trong hang động) • Giải: Nhất sinh đắc hưởng thanh nhàn chi phúc (Suốt đời được hưởng phúc thanh nhàn) Bính Ngọ: Cách Xuân nhật mẫu đơn (Hoa mẫu đơn trong ngày xuân) • Giải: Thiếu niên phát đạt trực thượng thanh vân (Tuổi trẻ phát đạt lên thẳng mây xanh) THIÊN TOẠI TINH Bính Thân: Cách Hàn huỳnh 螢 tán 散 hỏa (Thời tiết lạnh đom đóm tan lửa) • Giải: Sở tác sự nghiệp nan dĩ thị nhân (Việc làm sự nghiệp khó nhờ cậy được người khác) Bính Tuất: Cách Khô chi sinh hoa (Hoa sanh ra nơi cành khô) • Giải: Thất bại chi hậu nãi 乃 hữu chuyển cơ (Sau khi thất bại bèn có chuyển cơ) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân kiến khoái tác sự cảm vi, bất tằng đại đởm tiểu tâm, khởi 豈 khẳng 掯 xảo ngôn nịnh sắc, nhất tâm trung chính phản tao hàm oán oan cừu, bách sự tân cần dã đới quan hình khẩu thiệt 舌, ký tế ư nhân hành hảo sự nhất tràng ưu lự tự chiêu lai. • Mệnh này là người thấy thích làm việc dám làm, chẳng từng mật lớn tâm tinh tế, há chịu bị đè ép để nói dối trá hay nịnh nọt bợ đỡ, một tấm lòng trung chính lại bị ngược lại ngậm oán oan hờn thù hận, trăm việc cần cù cay đắng vậy mà vướng mắc phải hình sự miệng lưỡi , đã giúp người làm việc tốt vậy mà chỉ chiêu vời lấy một trường suy nghĩ ưu lo. NHÂM - ĐINH QUẺ SỐ 84 THỦY ĐịA TỴ THIÊN PHÙ TINH Đinh Sửu: Cách Tích tuyết thành sơn (Chất chứa tuyết làm thành núi) • Giải: Thân hữu tận thị giả ý nan dĩ kháo bàng (Bạn thân đều là ý giả khó nương cậy được) Đinh Mão: Cách Tàn canh vọng nguyệt (Canh tàn trông trăng) • Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ (Cảnh tốt chẳng thường uổng phí tâm cơ) THIÊN XUYÊN TINH Đinh Tỵ: Cách Nguyệt trung tróc thỏ (Bắt thỏ trong trăng) • Giải: Tân khổ nhất sinh hữu danh vô thực (Một đời cay đắng khổ cực có danh không thực) Đinh Mùi: Cách Mai hoa tuyết nguyệt (Hoa mai trăng tuyết) • Giải: Lạc thiên tri mệnh thế vô sầu (Biết mệnh đời mình mà vui với thiên nhiên nên không buồn rầu) THIÊN PHÚC TINH Đinh Dậu: Cách Nguyệt sắc xuyên liêm (Bóng ánh trăng xuyên qua rèm) •Giải: Vãn cảnh thậm giai (Cảnh già rất tốt đẹp) Đinh Hợi: Cách Nguy lâu 危樓 vọng nguyệt (Lầu cao ngất nhìn trăng) • Giải: Bất tỵ gian hiểm tự đắc giai cảnh (Không tránh cảnh gian nan nguy hiểm mà tự được cảnh tốt đẹp) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như nguyệt bị vân rà tợ kính khước sinh trần, lao tâm khổ lực độc tự thành lập, lục thân băng thán bất tương đầu, nhị tính sâm si 參差 nan đắc hợp, tại gia thu thu 啾啾 tức tức 喞喞, xuất ngoại hỷ hỷ hoan hoan, qua cam đế khổ sự vô thập toàn, phong cao lãng hiểm tự dao thuyền, ưu lạc tận tòng thượng quá tân khổ mạc quái, an lạc hữu kỳ Hoàng liên cam thảo hợp căn sinh, cam khổ nhất ban đồng nhất xứ. • Mệnh này như trăng bị mây che tựa như gương lại sinh ra bụi, nhọc lòng khổ sức một mình tự lập thành, hai họ như băng lạnh tro tàn chẳng cùng nương tựa nhờ cậy, hai họ so le khó được hoà hợp, ở nhà than thở tỉ tê ra ngoài mừng mừng vui vui, quả dưa ngọt nhưng cuống thì đắng sự không vẹn mười, gió cao sóng hiểm tự lay thuyền, ưu lạc tận tòng tâm thượng quá tân khổ chớ lấy làm quái, yên ổn sẽ có hạn kỳ hoàng liên cam thảo hợp góc sinh, ngọt đắng một ban cùng chốn NHÂM - MẬU QUẺ SỐ 85 THỦY SƠN KIẾN THIÊN BẢO TINH Mậu Tý: Cách Nhạn túc 宿 lam 嵐 điền (Chim nhạn đậu ở ruộng lam) • Giải: Cô thân viễn xuất đáo, hậu hoài bích nhi quy (Một mình đi xa đến nơi, sau nhớ ngọc Bích mà về) Mậu Dần: Cách Quật địa tài quỳ (Đào đất trồng cây quỳ) • Giải: Căn thâm đế cố quan vận hanh thông (Gốc sâu rễ bền chặt vận làm quan hanh thông) THIÊN KHUÊ TINH Mậu Thìn: Cách Khoáng 擴 ốc an miên (Nhà rộng rãi ngủ yên giấc) • Giải: Tâm địa khoan 寬 hồng 洪 vô ưu vô lự (Tấm lòng khoan thai rộng lớn chẳng lo chẳng nghĩ ngợi) Mậu Ngọ: Cách Lâm lý minh cầm (Gẩy đàn trong rừng) • Giải: Nhất sinh đắc nội trợ chi lực (Một đời được sức lực bên trong giúp đỡ) THIÊN TÀI TINH Mậu Thân: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Thất ý chi thời tự hữu quý nhân phù trợ (Lúc thời bị thất ý sẽ có quý nhân giúp đỡ) Mậu Tuất: Cách Lương mã hãm nê (Ngựa giỏi bị kềm hãm trong bùn lầy) • Giải: Mục tiền khốn đốn 困頓 chung tất phi hoàng 煌 đằng đạt (Trước mắt đình trệ không tiến lên được, sau ắt có sáng sủa bay bổng phát đạt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tính cương đương đởm đại, chí khí hiên ngang 軒昂 tác sự tàng cơ xuất ngôn, đĩnh đĩnh 挺挺 nhược hàn tùng độc tú, quyên quyên 娟娟 như cô 孤 nguyệt độc minh, lục thân bất tương đầu 投, huynh đệ nan cộng xử, tụ trung hữu tán bại trung hữu thành, quý nhân tương kính tất đề huề 提攜 , bất tác ôi 偎 thôi 推 xi 蚩 xuẩn 憃 khách, thán thời vận khoái hảo sự kiến trì, nhật ngộ tri kỷ, quan vinh cực phẩm • Mệnh này tánh cứng cỏi cùng với mật lớn, chí khí cao cả làm việc ẩn dấu cơ mưu, phát ra lời nói có sức áp đảo chúng nhân, sừng sững như cây tùng lạnh một mình tươi tốt, xinh đẹp như mảnh trăng cô đơn soi sáng một mình, chẳng có thể nương nhờ cùng với hai họ, anh em khó cùng ở chung với nhau, trong tụ có tán trong bại có thành, quý nhân cùng kính trọng ắt sẽ nâng đỡ lẫn nhau, chẳng thân gần chọn lựa làm kẻ đần độn ngây ngô, than thời vận sao không được vui sướng thoả thích tốt việc thấy chậm tới, một khi gặp được tri kỷ rồi thì làm quan vinh hiển đến cực phẩm. NHÂM - KỶ QUẺ SỐ 86 THỦY ĐịA TỴ THIÊN PHÁ TINH Kỷ Sửu: Cách Khuyết nguyệt trùng viên (Trăng khuyết lại tròn) • Giải: Sự đa phất 咈 nghịch nhi thả mệnh phạm song thê (Việc nhiều trái ngược mệnh lại phạm vào hai vợ) Kỷ Mão: Cách Vân khai vọng nguyệt (Mây mở ra trông xem trăng) • Giải: Tiền hung hậu cát sự sự xứng tâm (Trước xấu sau tốt mọi việc thoả lòng) THIÊN TRẤN TINH Kỷ Tỵ: Cách Hoa khai mãn thụ (Hoa nở đầy cây) • Giải: Nhất sinh xử phồn hoa 繁華 chi cảnh (Suốt đời chỉ ở trong cảnh bề ngoài không thiết thực) Kỷ Mùi: Cách Yêu chiên 氈 kỵ hạc (Bện kết vào lưng cỡi hạc bay) • Giải: Mãn tải nhi quy thị nãi đại phú chi mệnh (Chở đầy mà về ấy là mệnh giầu lớn) THIÊN KHOÁI TINH Kỷ Dậu: Cách Du ngư đắc lộ (Cá gặp được đường rong chơi) • Giải: Tính tình hoạt bát hành sự nhất vô trở ngại (Tánh tình linh động nhanh nhẹn làm việc không một trở ngại) Kỷ Hợi: Cách Phù bình thủy khoát 闊 (Bèo nổi trên mặt nước rộng) • Giải: Hành 行 tung 蹤 vô định đáo xứ hoạnh 獲 lợi (Bước chân đi không định đến chốn nào cũng được lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh năng trang sức ngoại cảnh, ái kết thức hảo nhân lập chí cô cao thiên tính thông minh, tác sự vô tư khúc vi nhân hữu trực tràng,cảm xuất đại ngôn bất phạ tiểu nhân chiêu kỵ, bối hậu khoái 快 tương phùng kiến diện tức tương thân, hung trung hữu cứu cát thần đa, tác sự mỹ trung thành bất mỹ. • Mệnh này thường hay chải chuốt bề ngoài,ưa thích kết giao với người tốt và hiểu biết, lập chí cao cả mà cô đơn, tánh vốn thông minh trời cho có sẵn, làm việc không quanh co riêng tư, là người có lòng dạ ngay thẳng, dám nói ra những lời to lớn mà chẳng sợ những kẻ tiểu nhân mang lòng đố kỵ, sau lưng sảng khoái vui thích hễ gặp mặt là thân gần ngay tức thì, trong xấu có nhiều thần tốt phù trợ, làm việc tốt đẹp mà lại thành chẳng tốt đẹp. NHÂM - CANH QUẺ SỐ 87 THỦY TRẠCH TIẾT THIÊN PHÁ TINH Canh Tý: Cách Bình trào thiển thủy (trào bình nước nóng) • Giải: Nhất sinh an ổn hào vô ưu lự (Một đời yên ổn không mảy may lo lắng suy nghĩ) Canh Dần: Cách Xuân điểu xuất cốc (Chim mùa xuân ra khỏi hang) • Giải: Thiếu niên đắc ý bộ bộ cao thăng (Tuổi trẻ đắc ý từng bước lên cao) THIÊN CHÂN TINH Canh Thìn: Cách Tỉnh nội kim lân (Cá vàng trong giếng) • Giải: Hỗn 混 tích 跡 nhiệt náo trường hung vô lai vô hại (Vết chân đi chưa phân chia rành mạch trong trường náo nhiệt nhưng không bị tai hại) Canh Ngọ: Cách Cấp 汲 thủy dẫn 引 tuyền (Kéo nước lên dắt suối đi) • Giải: Kiệt lực kinh doanh xứ xứ hoạnh 獲 lợi (Hết sức kinh doanh mọi nơi chốn đều được lợi) THIÊN KHOÁI TINH Canh Thân: Cách Quật tỉnh vô tuyền (Đào giếng không có mạch nước suối) • Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Uổng phí sức lực tấm lòng cực nhọc mà không công) Canh Tuất: Cách Hạn miêu phùng vũ (Lúa khô hạn gặp mưa) • Giải: Cùng khốn chi thời hạnh hữu hảo nhân tương phùng (Đang gặp thời cùng khốn may có gặp được ngừơi tốt) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hình 刑 sát 煞 trọng thoái thần đa, nhược bất phá tổ điêu 凋 thân, định kiến triết chỉ triệt phát, mệnh đới kim thần thất sát, nhược hướng trúc viện tùng gian, tố cá thanh nhàn hảo nhân, bất nhược náo thị tùng trung tố cá danh lợi chi khách, đảm trọng đảm khinh tự kiên khiêu, thế lực hồi thủ vô nhất cá, nhược diệc vô minh chi sân hỏa, bất an lạc xứ dã an lạc • Mệnh này là nặng hình sát nhiều thoái thần, nếu chẳng phá nghiệp tổ tạ thân nhân, định sẽ thấy gãy ngón tay rụng tóc, mệnh bị kim thần thất sát, nếu hướng vào trúc viện tùng gian tu tĩnh, làm người tốt thanh nhàn chẳng nên vào trong chợ búa náo nhiệt để làm khách lợi danh, gánh nặng gánh nhẹ tự vai mang, giúp sức quay nhìn không một kẻ, nếu diệc được sâu hỏa vô minh thì nơi chẳng yên vui vậy lại được yên vui. NHÂM - TÂN QUẺ SỐ 88 THỦY THIÊN NHU THAM LANG TINH Tân Sửu: Cách Nhất tiễn xuyên vân (Một mũi tên xuyên qua mây) • Giải: Khí 棄 văn học vũ trực thượng thanh vân (Bỏ văn học võ lên thẳng mây xanh) Tân Mão: Cách Nẫm 稔 túc 粟 thương 倉 lẫm 廩 (Kho vựa năm được mùa lúa) • Giải: Sinh trưởng phú quý chi gia vô ưu vô lự (Sinh trưởng nhà giàu sang không hề lo nghĩ NGỌC GIẢN TINH Tân Tỵ: Cách Ngưu niên xuân thảo (Trâu ngủ trên thảm cỏ xuân) • Giải: Bão 飽 thực an cư nhất sinh khoái lạc (Ăn no ở yên ổn một đời sung sướng) Tân Mùi: Cách Thạch thượng tài liên (Trồng cây sen trên đá) • Giải: Tân khổ nhất sinh sở đắc vô kỷ (Một đời cay đắng cực khổ chẳng được bao nhiêu) THIÊN HỶ TINH Tân Dậu: Cách Phong thanh nguyệt lãng 朗 (Gió trong lành trăng sáng) • Giải: Lập chí thanh khiết hỷ khí trùng trùng (Lập chí trong sạnh khí mừng tràn đầy) Tân Hợi: Cách Trúc kính 逕 thừa đỗng 洞 (Cưỡi trống rỗng đi trong ngõ trúc) • Giải: Ưu du lâm hạ trượng lý tiêu dao (Rong chơi dưới rừng đi dép chống gậy sống ung dung tự tại không bó buộc) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như cổ cao thu dạ nguyệt, lãnh đạm hiểu sương thiên vu nhân bất túc tố sự đa ma 磨, nhiệt tâm chiêu khẩu thiệt bình địa khởi phong ba, sự viên thời phản khuyết, nhân tòng mỹ thành ta, tầm thường phiền não mỗi nhật bôn ba 奔波 • Mệnh này như trăng đêm cô độc trên cao, như sương trời sớm mai lạnh nhạt đạm bạc, với người thì chẳng đủ việc làm lại nhiều gian nan hiểm trở, nhiệt tâm sốt sắng lại vời khẩu thiệt, đang đất bằng nổi lên sóng gió, khi việc tròn đầy lại trở thành khuyết hãm, theo người cho được tốt đẹp hóa ra lại than thở, cái gì tầm thường cũng sinh thành ra phiền não, mỗi ngày cứ phải vất vả chạy ngược xuôi. NHÂM - NHÂM QUẺ SỐ 89 BÁT THUẦN KHẢM THIÊN ÁM TINH Nhâm Tý: Cách Ma triết tác 作 châm (Mài sắt làm thành cây kim) • Giải: Khắc 克 ý kinh doanh đáo để thành công (Quyết ý kinh doanh cuối cùng thành công) Nhâm Dần: Cách Xuân nhập tùng lâm (Mùa xuân vào rừng tùng) • Giải: Thiếu niên lão thành lập chí thậm kiên (Từ tuổi trẻ đến tuổi già lập chí rất vững bền) THIÊN KHỐC TINH Nhâm Thìn: Cách Tọa tỉnh quan thiên (Ngồi đáy giếng xem trời) • Giải: Kiến thức thiển tiểu nan thành đại sự (Kiến thức nông can nhỏ bé khó thành được việc lớn) Nhâm Ngọ: Cách Bồn quỳ hướng nhật (Chậu cây quỳ ngoảnh về mặt trời) • Giải: Đắc ngộ quý nhân y thực vô ưu (Gặp được quý nhân không lo cơm áo) Nhâm Thân: Cách Hạn miêu 苖 khô cảo 槁 (Lúa non gặp hạn khô khan) • Giải: Nhất sinh cùng khốn vô đắc ý chi thời (Một đời cùng khốn không có thời đắc ý) Nhâm Tuất: Cách Phượng xuất phùng loan (Chim Phượng ra ngoài gặp chim Loan). • Giải: Nhất sinh sự nghiệp toàn trượng 仗 nội trợ chi lực (Một đời sự nghiệp toàn nhờ cậy sức trợ giúp bên trong) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh nan vi phụ mẫu khí tắc cơ cừu 箕裘, huynh đệ vô lực thê tử nan cầu, chỉ hiếu thanh nhàn lãnh đạm, bất nghi tốc dụng cầu mưu, nhất phiên sự nghiệp lưỡng phiên thu, nhất xứ thân tâm lưỡng xứ ưu, cao nhân khâm ngưỡng tiểu nhân đố kỵ, nhân vị sơ niên lanh lợi phản giao trung lộ yêm 淹 lưu 留, tự hữu cao nhân tương cử dụng, bất tu kỵ hạc thượng Dương Châu. • Mệnh này là khó nhờ cậy làm nên được gì nơi cha mẹ, bỏ nhà ra đi thì làm nên sự nghiệp được mà phong lưu hào phú hoặc là nối nghiệp cha, anh em không giúp sức vợ con khó nhờ cậy giúp đỡ, chỉ ưa thanh nhàn lạnh nhạt đạm bạc, chẳng nên vội dụng mưu cầu, một phen sự nghiệp hai phen thu, một chốn thân tâm hai chốn lo âu, cao nhân thì ngưỡng mộ tiểu nhân lại đố kỵ, nhân vì tuổi trẻ lanh lợi ngược lại giao trung vận bị trầm trệ lâu, tự sẽ có cao nhân cùng đề cử sử dụng, chẳng nên cưỡi hạc tới Dương Châu. Cách: Ngư phiên thôn tảo Cá nhẩy lên đớp rong tảo Sinh kế như ngư hý thủy trì Sự tương nguy xứ khước vô nguy Kỉ 幾 phiên mưu toán không lao lực Tam biến kinh doanh thủy ngộ thì Thanh thảo trì 池 đường 搪 uyên lữ tán Bạch tần sa chử 渚 nhạn phân phi Động đình nhược đắc thu quang hảo Nhất phái sanh ca tống khách qui Kế sinh như cá giỡn nước ao Việc hầu nguy tới lại chẳng nguy Bao phen mưu tính phí nhọc sức Ba lượt kinh doanh mới gặp thời Cỏ xanh ao đầm uyên rẽ bạn Rau tần bến cát nhạn phân chia Động đình nếu được thu sáng đẹp Một khúc sanh ca tiễn khách về HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Thiên ân dĩ báo chu y phát Chung tín tàn niên chính hảo nhàn Lộc kế thiên chung đầu tương 將 tận Bán qui hạc tử tế 鷩 song chi Ơn trời đã báo phát áo tím Tin rằng tuổi già được nhàn tốt Lộc kế ngàn chén đầu sắp hết Nửa về Hạc Trĩ đậu hai cành CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp) Hoạt kế như thiền bàng tiểu trì Tài sinh vũ dực vấn cao chi Kỷ đa ân lộc thiên môn nội Ân lộc thiên nhiên bất dụng nghi Sinh kế như ve bờ ao nhỏ Chờ sinh đôi cánh vượt cành cao Nhiều ơn lộc trong ngàn cửa Ân lộc trời cho chẳng phải ngờ HUYNH ĐỆ (Anh em) Lưỡng nhạn phân phi hướng Ngô Việt Độc lập thiên biên thân bất đình 停 Lang hành thiên lý thủy 始 đắc nhục Hữu chí tha hương bất dị tầm Đôi nhạn chia bay hướng Ngô Việt Độc lập bên trời thân chẳng ngừng Sói chạy ngàn dặm mới được thịt Có chí xa quê xa chẳng dễ tìm HÔN NHÂN (Vợ chồng) Uyên ương hoan hợp kinh phong vũ Đức trọng ân thâm thủy cửu trường Hồng lục bạch tần âu lộ thịnh Lục song châu hộ vạn gia hương Uyên ương vui hợp sợ mưa gió Đức nặng ơn sâu mới bền lâu Rau lục rau tần cò vạc thịnh Song xanh cửa đỏ muôn nhà vui TỬ TỨC (Con cái) Nhất thụ hoa khai chung kết tử Hân 掀 thiên yết 揭 địa chấn gia thành Môn đình quang hiển tang du mậu Tĩnh thính hàn kê dạ bán minh Một gốc hoa nở sau có quả Vang trời rền đất nức tiếng nhà Nhà cửa vang vẻ ruộng dâu tốt Lặng nghe đêm lạnh tiếng gà khuya THU THÀNH (Cuối cùng) Nhược phùng ngưu thố vị an sự Kê khuyển tương phùng thủy hảo qui Nhất tiếu mã tiền nhân sự hảo Kỷ đa phong vũ tại ngư ky Nếu gặp Sửu Mão việc chưa yên Chó Gà cùng gặp mới tốt về Trận cười trước ngựa việc người tốt Nhiều bao mưa gió ở đài câu NHÂM - QUÝ QUẺ SỐ 90 THỦY SƠN KIẾN THIÊN TÀI TINH Qúy Sửu: Cách Quật tàng phùng kim (Đào nơi tàng dấu gặp vàng) • Giải: Sở dục toại tâm tài nguyên 元 mậu 茂 thịnh (Thoả ước lòng mong muốn tiền bạc to lớn thịnh vượng) Quý Mão: Cách Giáng 降 long phục hổ (Rồng phải đầu hàng hổ khuất phục) • Giải: Uy lực túc dĩ phục nhân (Uy lực đủ để người khuất phục) THIÊN ẤN TINH Qúy Tỵ: Cách Ngọc khiết băng thanh (Ngọc sạch băng trong) • Giải: Tuy hữu tổ nghiệp nan dĩ trì cửu (Tuy có tổ nghiệp khó giữ được lâu bền) Quý Mùi: Cách Xuất trục nhàn vân (Mây nhàn nhã ra khỏi hang) • Giải: Nhất sinh đắc hưởng an nhàn chi phúc (Một đời được hưởng phúc an nhàn) THIÊN HẬN TINH Qúy Dậu: Cách Vũ lý phù bình (Bèo nổi trong mưa) • Giải: Mang mang 茫茫 lục lục 碌碌 đáo xứ đô thị nghịch cảnh (Mang mác mờ mịt hèn mọn đến đâu đều là cảnh trái ngược) Quý Hợi: Cách Bồn nội phù dung (Cây phù dung trong chậu) • Giải: Ngoại mạo tuy giai vô quan thực dụng (Ngoài mặt dẫu đẹp không liên quan tới thực dụng) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh ngũ hành an ổn, tứ tọai hòa bình, tài bạch hiện thành, tư cơ thủ cựu, danh khoa lý hạng đức dự hương lân, chỉ nhân tinh phạm Thiên tai hợp kiến thân sinh ám tất, tài bạch dị tán nhất sinh đa thị đa phi, tuy nhiên tác sự thoái thần đa, chung cứu hoàn tha sinh phú quý. • Mệnh này năm hành yên ổn bốn trụ hòa bình, tiền bạc hiện thành cơ nghiệp riêng giữ lại cái cũ, danh khoe xóm ngõ đức khen làng mạc, chỉ vì mệnh phạm sao Thiên tai, hợp thấy thân thể sinh ra ám tật, tiền bạc dễ tan, nhất sinh nhiều phải nhiều trái, tuy thế nhiều thoái thần, cứu xét về sau lại khác mà sinh ra phú quý. | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 23 February 2006 lúc 7:31am | QUÝ - GIÁP QUẺ SỐ 91: SƠN LÔI DI THIÊN ÁM TINH Gíap Tý: Cách Thanh tùng thúy trúc (Tùng xanh Trúc biếc) • Giải: Vãn niên đáo xứ an lạc (Tuổi già đến nơi yên vui) Giáp Dần: Cách Đăng lâu thưởng 賞 nguyệt (Lên lầu ngắm trăng) • Giải: Đắc nhân đề bạt 提拔 tiệm nhập giai cảnh (Được người nâng đỡ dần dần vào cảnh đẹp) THIÊN LONG TINH Gíap Thìn: Cách Thu cúc xuân lan (Cúc mùa thu Lan mùa xuân) • Giải: Cầu danh cầu lợi sự sự xứng tâm (Cầu danh cầu lợi mọi việc thoả lòng) Giáp Ngọ: Cách Nham 碞 tiền tẩu mã (Chạy ngựa trước núi hiểm trở) • Giải: Lịch tận gian hiểm phương đắc an ổn chi nhật (Trải qua hết mọi gian nguy hiểm trở mới được có ngày được yên ổn) THIÊN TAI TINH Gíap Thân: Cách Phi 披 vân đối nguyệt (Vén mây đối diện trăng) • Giải: An phận thủ kỷ vô ưu vô lự (Yên phận giữ mình không lo chẳng nghĩ) Giáp Tuất: Cách Chỉ 紙 nội tàng kim (Giấu vàng trong giấy) • Giải: Tích 積 tư vi bạc 泊 nan dĩ thị cửu (Góp chứa tài sản riêng nhỏ mỏng mảnh khó mà cậy lâu bền) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh vi nhân đặc đạt xử sự tinh tương, nại sự thời như Di đà cam 甘 thụy, bất nại sự thời như Kim Cương cử 舉 quyền, hữu cương nhu vô siểm 諂 khúc 曲, thị phi bạn túc danh lợi câu thân, nhi nữ bất tri tâm, thân tình tận vô nghĩa, chiêu tư 思 mộ toán 算 ngũ canh chỉ đắc nhị canh miên, thiên phương bách kế, tam hạn hoàn tha nhất hạn hảo, phong sương tảo lịch thiên thiên biến, phương tố thanh nhàn tự tại nhân • Mệnh này là người được cái đặc biệt, khi sự cần mẫn nhẫn nại thì như là Phật Di Đà ngủ say, khi sự chẳng nhẫn nại thì cứ như thần Kim Cương giương nắm đấm ra, có cứng rắn có mềm mỏng không nịnh nọt ton hót cong queo bậy bạ, phải trái vướng chân lợi danh bực mình, con trai con gái chẳng hiểu lòng, người thân tình đều hết thẩy chẳng có tình nghĩa, sáng lo nghĩ chiều mưu toan, năm canh giờ chỉ ngủ được hai canh giờ, phong sương sớm trải ngàn ngàn khắp chốn, rồi mới được làm người tự tại thanh nhàn. QUÝ - ẤT QUẺ SỐ 92 SƠN PHONG CỔ THIÊN HÌNH TINH Ất Sửu: Cách Xuân hậu trà 茶 my (Cây trà my sau mùa xuân) • Giải: Biểu diện tuy giai tâm trung thực đa ưu lự (Biểu hiện ra ngoài mặt tuy tốt đẹp nhưng trong lòng thưc ra lo âu suy nghĩ) Ất Mão: Cách Luyện 煉 thạch bổ thiên (Nung đúc đá vá trời) • Giải: Sự đa thất bại nan dĩ bổ 補 cứu (Việc nhiều thất bại khó mà cứu giúp được) THIÊN HAO TINH Ất Tỵ: Cách Thanh đầu tùng bách (Cây tùng bách đầu ngọn xanh tươi) • Giải: Lập chí cô cao tích hồ nan dĩ thành công (Lập chí hướng cao xa cô đơn tiếc rằng khó mà thành công) Ất Mùi: Cách Manh 蝱 đầu xà giác (Đầu con ruồi nhặng sừng con rắn) • Giải: Đáo xứ tu phòng hung tai (Đến đâu cũng nên phòng hung xấu tai hoạ) THIÊN XƯƠNG TINH Ất Dậu: Cách Minh nguyệt mai hoa (Trăng sáng hoa mai) • Giải: Thanh nhàn tự tại khoái lạc tiêu dao (Nhàn nhã thanh cao rong chơi vui sường) Ất Hợi: Cách Y cẩm hoàn hương (Mặc áo gấm về làng) • Giải: Nhất sinh đắc ý mãn tải nhi quy (Một đời đắc ý chở đầy mà về) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh thông minh tâm tính, lỗi lạc 磊落 thân 身 tài, tri cao đê 低 phân khinh trọng, ngoại đầu hảo khán tâm nội đa ưu, dữ nhân ân thâm, tiểu nhân bất túc • Mệnh này tâm tánh thông minh sáng suốt, tài giỏi hơn người, hiểu biết cao thấp, nhìn bề ngoài đâu tiên xem thấy tốt đẹp, nhưng trong lòng lại nhiều lo nghĩ, cùng người có ân sâu, kẻ nhỏ bên dưới thường hay bất mãn. QUÝ - BÍNH QUẺ SỐ 93: SƠN HỎA BÍ TƯ LỘC TINH Bính Tý: Cách Úng lý minh cầm (Gảy đàn trong cái hũ) • Giải: Gia tuy bần khốn hạnh đắc tri âm tri nhân (Nhà cửa dù nghèo khó khốn khổ, may gặp bạn tốt hiểu biết giúp đỡ cho) Bính Dần: Cách Lộ lãnh liên phòng 蓮房 (Sương móc lạnh hương sen thơm) • Giải: Thụ nhân ân đức y thực vô ưu (Chịu nhận ân đức của người không phải lo lắng về cơm ăn áo mặc) THẠCH MÔN TINH Bính Thìn: Cách Nham 碞 bạn 畔 lạc hoa (Hoa rụng bên bờ núi hiểm) • Giải: Tổ nghiệp hữu suy bại chi tượng (Có hiện tượng tổ nghiệp bị suy vong bại hoại) Bính Ngọ: Cách Hoa lạc tùng 从 phong (Hoa rụng theo gió) • Giải: Nhất sinh sự nghiệp tận hành thất bại (Một đời sự nghiệp hết thẩy tất cả đều bị thất bại) THIÊN XƯƠNG TINH Bính Thân: Cách Phi 披 vân kiến nguyệt (Vén mây thấy trăng) • Giải: Tỉnh dĩ đãi thời kết quả thâm giai (Yên tĩnh để đợi thời kết quả rất tốt đẹp) Bính Tuất: Cách Tẩu mã hoa nhai 厓 (Chạy ngựa bên bờ hoa) • Giải: Xử 處 phồn hoa 繁華 chi cảnh vô phất nghịch chi sự (Ở trong cảnh phù phiếm hoa mỹ không có sự ngang trái) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh thuyết tràng luận đoản tam thốn thiệt, di Nam hoán Bắc nhất sinh tâm, thương mang 滄茫 nặc xuất thị phi lai, ân ái phản thành phiền não xuất, huynh đệ các 各 sinh dị niệm, bằng hữu bất ngộ tri tâm, tinh tinh 菁菁 phản tố bất tính tinh, chỉ vị đương niên vận vị bình, đãi đắc thanh long hành đại hải, tự nhiên bình địa chấn lôi thanh. • Mệnh này nói ngắn bàn dài ba tấc lưỡi, cả một đời với lòng thay đổi hết đi Nam lại rời Bắc, trong mênh mông xuất hiện những điều trái phải đúng sai, chỗ vợ chồng đang yêu thương ân ái lại trở thành đau khổ buồn rầu phiền não, anh em mỗi người sinh ra những quan niệm khác nhau, bè bạn chẳng gặp kẻ biết hiểu lòng mình, tốt tươi ấy lại trở nên chẳng tươi tốt, chỉ vì đang ở trong năm vận hạn xấu chưa bằng phẳng, đợi tới được lúc rồng xanh đi ra biển lớn, tự nhiên đất bằng nổi tiếng sấm vang mà phấn chấn phát quý hiển. Cách: Kim kiều vi danh (Là tên Cầu vàng) Long lâu phượng các tử y nhân Nguyên thị sài môn 柴門 thảo hộ thân Tính cấp quyện hành hiềm lộ viễn Mệnh hanh đương hộ hỉ hoa tân Đương thời tác biệt giai phi hữu Kim nhật tương phùng thủy thị thân Thí 試 vấn thu thành hà sự nghiệp Phấn tường môn ngoại liễu giao xuân Lầu rồng gác phượng người áo tím Gốc vốn xuất thân nơi nhà lá Tánh gấp sức mỏi ngại đường xa Mệnh thông đang gặp hoa mới nở Đang thời chia tay không phải bạn Ngày nay lại gặp mới thân tình Thử hỏi sự nghiệp được là bao Cửa ngoài tường phấn liễu tiếp xuân HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Ưu du 優游 phúc khánh bất tu ưu Lưỡng xứ viên lâm bất dụng cầu Tự thị trùng vinh trùng lập nghiệp Đỉnh tân môn hộ hữu biển chu Nhàn nhã mừng phúc chẳng lo âu Hai chốn vườn nương chẳng phải cầu Tự thế từng vinh từng lập nghiệp Sửa sang nhà cửa chiếc thuyền con CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp) Thượng uyển danh viên xuân ý nùng 濃 Môn đình Đào Lý tiếu xuân phong Niên phùng ngủ cửu trùng hồi thủ Đường lệ liên phương cấm uyển trung Danh tiếng vườn đẹp ý xuân nồng Trước sân Đào Lý cười xuân gió Gặp niên năm chín (5-9) quay đầu lại Đường Lệ thơm liền vườn cấm trong HUYNH ĐỆ (Anh em) Dị chi bản thị đồng căn sinh Thùy tín song chi nhất cán 幹 vinh Tam nhạn các phi thiên ngoại khứ Vãn lai cô lộ tự phi minh Khác cành sinh cùng một cội rễ Ai ngờ hai nhánh một gốc tươi Ba nhạn đều bay bên ngoài cõi Vãn chiều đơn chiếc cò kêu bay HÔN NHÂN (Vợ chồng) Uyên ương đồng hí bích ba tâm Âu lộ phân phân bất cọng minh Vãn tễ lạc hà hồng nhật cận Khô dương chi thượng yến khinh doanh Uyên ương cùng giỡn lòng sóng biếc Cò vạc bời rời chẳng chịu chung Ráng chiều hồng sáng mặt trời gần Trên cành dương héo én đầy vơi TỬ TỨC (Con cái) Tam chi tam đóa vân trung gián Phong vũ tương thôi cận dạ đài Dương liễu thành âm Dương Mã vị Hảo phong thôi tống tử qui lai Ba cành ba đóa giữa trong mây Gió mưa cùng đẩy gần dạ đài Dương liễu xum xuê Dê Ngựa vị Gió lành đưa tống Tử quy về THU THÀNH (Mãn cuộc) Đinh Nhâm niên thượng mạc hành chu Kê thủy tương phùng hữu nhất ưu Nhị bát niên gian đa thiểu sự Nhất thiên tinh đẩu hạ ngư câu Đinh Nhâm năm trên chớ đi thuyền Gà nước gặp cùng một việc lo Khoảng năm hai tám(2-8)nhiều việc nhỏ Một trời sao sáng lưỡi câu buông QUÝ - ĐINH QUẺ SỐ 94: SƠN ĐỊA BÁC QUÁN SÁCH TINH Đinh Sửu: Cách Ám nguyệt hư 虛 minh (Trăng tối sáng mờ ảo) • Giải: Sự nghiệp thất bại tâm địa 心地 quang minh (Sự nghiệp tuy thất bại nhưng bản chất tấm lòng sáng suốt trong sạch) Đinh Mão: Cách Thiết kính trùng ma (Mài lại gương bằng sắt) • Giải: Lập chí kiên cường trùng chấn môn đình (Gây dựng ý chí vững mạnh phấn chấn lại nhà cửa) THIÊN PHIÊU TINH Đinh Tỵ: Cách Khuyển oanh trục lộc (Chó và chim oanh đuổi hươu) • Giải: Tranh danh đoạt lợi nhất sự vô thành (Tranh dành danh lợi một việc cũng không thành) Đinh Mùi: Cách Xuân bình phiếm chiểu (Bèo mùa xuân nổi trong ao) • Giải: Tảo niên phiêu bạt 漂泊 tứ phương hành 行 tung 蹤 vô định (Tuổi nhỏ lang thang trôi dạt bốn phương dấu vết chân đi không định nơi nào) THIÊN DU TINH Đinh Dậu: Cách Hoàng cúc nại sương (Hoa cúc vàng chịu nhịn sương) • Giải: Thảo thủ 操守 kiên 堅 cố 固 tuy hữu tai nhi vô hại (Giữ gìn bền vững chắc tuy có tai nạn nhưng không bị hại) Đinh Hợi: Cách Quy phàm thuận phong (Buồm về thuận gió) • Giải: Vãn lai vạn sự xứng tâm nhất lộ thuận phong (Về sau tuồi già mọi việc thỏa lòng một đường gió thuận) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh chủ đa ưu tâm, tư lự hệ bạn ân oán trùng trùng, lao tâm phí lực dục đạt bất đạt, bách sự tha đà 蹉跎 lục thân băng thượng thán, nhi nữ nhỡn tiền hoa cốt nhục tu phòng hữu quỷ sùng 鬼崇, tiêu tường 蕭牆 nội yếu khởi can qua 干戈 , trung niên đa thặng đặng 蹭蹬 tai chướng 災障 nghiệp triền 纏 ma 磨, thụ tận tân cần đầu tiệm bạch, thân tâm phương thủy đắc an hòa. • Mệnh này là chủ về trong lòng nhiều lo nghĩ, lo âu vướng vít ơn oán liền liền, nhọc lòng phí sức muốn được chẳng được, trăm việc lần lữa lỡ thời cơ, tình thân hai họ dễ tan như băng tuyết trên lò than lửa, con trai con gái như hoa ở trước mắt dễ tàn tạ, tình cốt nhục anh em nên phòng có quỷ sùng, bên trong ẩn dấu sự động loạn sanh ra gây gỗ đánh nhau, tuổi trung niên ngẩn ngơ vì nhiều quấn quanh mài xát vào nghiệp nguy tai che lấp , trrải qua hết cả cay đắng nhọc nhằn đầu bạc đã dần, rồi thân và tâm mới có được an hoà. QUÝ - MẬU QUẺ SỐ 95: BÁT THUẦN CẤN THIÊN ÁM TINH Mậu Tý: Cách Lộ nhập bình pha 頗 (Đường vào nơi vừa phẳng vừa nghiêng) • Giải: Nhất sinh bất phùng hiểm cảnh (Một đời không gặp nguy hiểm) Mậu Dần: Cách Lãng trí thừa chu (Cưỡi thuyền đi trong sóng) • Giải: Lịch tận gian tân phương năng thành công (Trải qua hết mọi gian nguy nhọc nhằn mới có khả năng thành công) THIÊN QUYỀN TINH Mậu Thìn: Cách Kiều tùng thê hạc (Chim hạc đậu cây tùng cao) • Giải: Thê 棲 thân cao xứ đắc hiển trường tài (Nương đậu thân mình nơi chốn cao được tỏ rõ tài năng lâu dài) Mậu Ngọ: Cách Cách Tỉnh lân nhập hải (Cá ở trong giếng bơi vào biển) • Giải: Cửu khốn chi hậu đại khả phát triển (Sau khi bị khốn khổ đã lâu sau có cơ hội phát triển lớn) THIÊN QUÝ TINH Mậu Thân: Cách Thu nhật phù dung (Cây phù dung ngày mùa thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự (Từ tuổi trung niên trở về sau không lo không nghỉ) Mậu Tuất: Cách Du phong kết mật (Ong vui chơi kết mật) • Giải: Đông bôn 奔 tây tẩu khả 可 vọng hoạnh lợi (Chạy đông chạy tây khá được lợi) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh kinh doanh tu tảo an nhàn khước trì, phong lãng lý độc trạo cô chu, sơn lâm trung dạ phùng mãnh hổ, dam giới 尲尬 xứ hội thoát thân, năng kiến cơ nhi tiến thoái, thành kiện 件 tâm tràng 腸 sát nhân khẩu chuy 椎, tiểu sự bất khinh phạ đại sự hội khu trừ 驅除, chỉ hiềm thân quyến như thủy, đối diện phân tranh Ngô Việt, mạc hiềm như thử đạm nãi mệnh sở chiêu dã. • Mệnh này đã kinh doanh từ lúc còn trẻ, muộn chậm mới được an nhàn, một mình chèo chiếc thuyền đi trên sóng gió, giữa đêm trong rừng núi gặp cọp dữ, việc gì cũng sinh lắm cái lôi thôi, khó biện bạch cho rành lẽ lúc nguy hiểm lại được thoát thân, có tài thấy được cơ mưu mà tiến thoái, trong lòng ý muốn chỉ cho người biết nhưng miệng nói ra lời lẽ cứ như là đánh chết người, gặp việc nhỏ chẳng sợ hãi việc lớn giỏi xua đuổi, chỉ không được vừa ý là thân tình quyến thuộc lạnh nhạt như nước, hễ đối diện nhau là phân chia tranh đấu nhau như hai nước Ngô nước Việt, chớ buồn nhạt nhẽo lãnh đạm như thế chỉ vì mệnh nó đưa đến như vậy. Cách: Nhạn hành phong cấp 急(Nhạn bay gặp gió gấp) Nhạn hành phong cấp Sở thiên cao Mãnh tính huy 揮 triên tẩu nhất tao 遭 Tận đạo thất thân phùng hiểm xứ Thùy tri hữu lộ đắc tiêu dao 逍遙 Qui lai lãn khán đài tiền kính Xuất khứ trùng ma xảo nội đao Bất thị nhứt phiên cương đởm chí Như hà bình địa thượng vân tiêu Nhạn bay gió gấp trời nước Sở Tánh dữ vung roi chạy một vòng Hết đường thân mất gặp nơi hiểm Ai ngờ có đường được ung dung Quay về lười ngắm trước đài gương Ra đi mài lại đao ở trong bọc Nếu chẳng một phen chí can đảm Thì sao đất bằng lên mây xanh? HÀNH TÀNG (Sự nghiệp) Tích nhật vị thành an ổn địa Doanh gia tráng lực thập phần lao Phùng dương ngộ khuyển tu thông đạt Phụ tử đồng vinh thượng cửu cao Ngày trước chưa được nơi yên ổn dựng nhà sức mạnh mười phần nhọc Gặp Mùi gặp chó thì thông được Cha con vinh hiển chốn cửu cao CƠ NGHIỆP (Cơ nghiệp) Ân cần lợi lộc tựa dương trường Phong nguyệt vô biên chi quế hương Tiến ngộ tang du li cúc mậu Điền viên cảnh vật vị tầm thường Lợi lộc ân cần tựa ruột dê * Gió trăng không bờ chi quế thơm Tiến gặp ruộng dâu giàn cúc tốt Ruộng vườn cảnh vật chẳng tầm thường *Thẳng như ruột dê: tiền bạc vào là ra ngay HUYNH ĐỆ (Anh em) Thu thâm hồng nhạn các phân phi Nhất cá đông lai nhất cá tây Vạn lý giang sơn minh nguyệt hảo Lĩnh đầu tiên ký hảo xuân du Cuối thu hồng nhạn đều chia bay Một con đông đến một con tây Muôn dặm núi mây trăng sáng đẹp Đầu non gởi trước đóa mai xuâ HÔN NHÂN (Vợ chồng) Thế hợp vị tri thủy thâm thiển Hữu như nguyệt khuyết tái đoàn viên Chung tu danh lợi thành ân sủng Âu lộ phân phân thượng điếu thuyền Thế hợp chưa rõ nước nông sâu Giống như trăng khuyết lại tròn đầy Sau vì danh lợi thành ân sủng Cò vạc ngổn ngang lên thuyền câu TỬ TỨC (Con cái) Chi đầu đào lý cạnh hinh hương Nhất cá thanh thanh nhất cá hoàng Chi cán tranh vanh ấm 蔭 tí địa Mãn đình chu tử diệu kim chương Đầu cành đào lý ngát đưa hương Một quả xanh xanh một quả vàng Cành nhánh tranh cao che bóng đất Đầy sân đỏ tía sáng kim chương THU THÀNH (Thu được thành) Thố long niên phận mạc hành chu Thủy cận lâu đài hữu cá ưu Nhân tại thủy tinh cung lý tọa Điếu đài sơn hạ bản du du 攸攸 Năm Thỏ năm Rồng chớ đi thuyền Lâu đài gần nước có chuyện lo Người ở thủy cung ngồi trong đó Đài câu dưới núi vốn thăm thẳm | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 26 February 2006 lúc 4:49am | QUÝ - KỶ QUẺ SỐ 96: SƠN ĐịA BÁC THIÊN BÁO TINH Kỷ Sửu: Cách Xuyên tỉnh 穿井 vô tuyền (Đào giếng không có mạch suối) • Giải: Uổng phí tâm lực lao nhi vô công (Bỏ phí sức lực tấm lòng nhọc nhằn mà chẳng có cộng trang nào) Kỷ Mão: Cách Đăng lâu 登樓 thưởng nguyệt (Lên lầu ngắm trăng) • Giải: Đắc nhân đề bạt tiệm nhập giai cảnh (Được người nâng đỡ tiến cử dần vào cảnh tốt) THIÊN ĐIỀN TINH Kỷ Tỵ: Cách Lương kí 良驥 diêm xa (Ngựa tốt kéo xe muối) • Giải: Hoài tài bất ngộ khuất cư hạ vị (Ôm ấp tài năng chẳng gặp, chịu khuất ở địa vị thấp) Kỷ Mùi: Cách Khô tỉnh phùng vũ (Giếng khô gặp mưa) • Giải: Kinh qua khốn nạn phương hữu hảo nhân tương phùng (Trải qua tai nạn khốn đốn mới có gặp người tốt giúp đỡ) THIÊN TINH TINH Kỷ Dậu: Cách Phá ốc trùng tu (Sửa lại nhà bị phá vỡ) • Giải: Tân khổ nhất sinh đắc dĩ khôi phục tổ nghiệp (Một đờì nhọc nhằn khổ cực để được khôi phục lại nghiệp tổ) Kỷ Hợi: Cách Bồn nội tài tùng (Trồng cây thông trong chậu) • Giải: Tuy tắc an ổn nan dĩ đại vọng (Dẫu có được yên ổn nhưng khó để hy vọng lớn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tính ngạnh khí cao, tâm tư khẩu trực, ái thuyết nhân thị phi đa chiêu nhân nghi kỵ, phùng nhân tương kính trọng ngộ sự bất kinh nghi, hữu uy quyền năng phát 發 phóng 放, kỷ phiên ân ái phản thành oán, chỉ nhân 因 đa khẩu thiệt tâm mang. • Mệnh này tánh cứng rắn ngang ngạnh chí khí cao, lòng nhân từ miệng nói thẳng, ưa thuyết giảng người lẽ phải lẽ trái, chiêu vời nhiều người nghi ngờ ganh ghét, gặp người cùng kính trọng gặp việc chẳng nghi ngờ sợ hãi, có quyền lực uy thế thường hay tức giận, nhiều phen tình ân ái ngược lại thành oán hờn, chỉ vì nguyên nhân là nhìều miệng lưỡi trong lòng bị mờ mịt mê man. QUÝ - CANH QUẺ SỐ 97: SƠN TRẠCH TỔN THIÊN PHÚC TINH Canh Tý: Cách Tinh hy 希 nguyệt lãng 朗 (Sao thưa it trăng sáng ngời) • Giải: Vi nhân minh đạt hào vô ưu nghi (Là người sáng suốt không một chút lo âu nghi ngờ nào) Canh Dần: Cách Vãn 晚 xuân hoa viên (Vườn hoa mùa xuân muộn) • Giải: Cảnh ngộ ưu du sự nghiệp hưng thịnh (Gặp cảnh an nhàn sự nghiệp hưng thịnh) THIÊN VINH TINH Canh Thìn: Cách Đăng lâu vọng nguyệt (Lên lầu trông trăng) • Giải: Đắc nhân đề bạt kết quả thậm giai (Được người nâng đỡ tiến cử cuối cùng rất tốt đẹp) Canh Ngọ: Cách Cao sơn xuyên tĩnh (Khoan giếng trên núi cao) • Giải: Kiệt lực kinh doanh bất từ lao tụy 悴 (Hết sức kinh doanh chẳng từ khổ cực mệt nhọc) THIÊN CỰC TINH Canh Thân: Cách Nghịch thủy hành chu (Đi thuyền nước ngược) • Giải: Nhất sinh tác sự lao khổ (Một đời làm việc cực nhọc) Canh Tuất: Cách Thu liễu phiêu phong (Mùa thu cây liễu phất phới trong gió) • Giải: Lập chí bất định phòng hữu ưu hoạn (Gây dựng chí không ổn định đề phòng có lo âu hoạn nạn) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh tác sự công bình vi nhân ổn trọng, bất hội ảo khúc tác trực, khước năng lý 理 bạch phân 吩 thanh, hội chế độ 制度 tiểu nhân năng thân cận quân tử, mộ cao kính thượng hiếu học tư hiền, chỉ nhân lập tính bất định, tiểu bối thường sinh đố kỵ, tàng cơ bất lộ hung 胸 trung sự, lai vãng 往 nhân tình trắc đặc nan. • Mệnh này làm việc công bằng là người vững vàng thận trọng, chẳng chịu bẻ cong làm thẳng, lại hay giải thích trắng phân tích xanh, thích quy định kẻ tiểu nhân hay thân gần người quân tử, hâm mộ người cao giỏi kính trọng bậc trên, hay ưa học hỏi nhớ nghĩ đến bậc hiền tài, chỉ vì gây dựng tánh nết không ổn định, cho nên kẻ bên dưới thường sanh lòng ganh ghét, dấu cơ mưu trong lòng chẳng lộ việc, qua lại tình người khó đo lường QUÝ - TÂN QUẺ SỐ 98: SƠN THIÊN ĐẠI SÚC THIÊN ÂN TINH Tân Sửu: Cách Thu nham lão quế (cây quế già trên sườn núi vào mùa thu) • Giải: Lại 賴 hữu tổ tông dư ấm y thức vô ưu (Nhờ cậy có dư phúc ấm của tổ tiên cho nên không lo về cơm áo) Tân Mão: Cách Hiện long tại điền (Rồng xuất hiện ở ruộng) • Giải: Đắc ý chi thời tức tại mục tiền (Thời đắc ý ngay tại trước mắt) THIÊN MÃ TINH Tân Tỵ: Cách Vân Long phong Hổ (Rồng gặp mây Cọp được gió) • Giải: Hội hợp hữu thời công thành danh tựu (Gặp gỡ có thời cơ công thành danh toại) Tân Mùi: Cách Lãng lý thừa sai (Cưỡi bè gỗ trong sóng) • Giải: Lịch tận gian hiểm phương nhập giai cảnh (Trải qua hết cả gian nguy hiểm trở rồi từ từ vào cảnh tốt lành) THIÊN OÁN TINH Tân Dậu: Cách Phong lý Dương楊 hoa (Hoa cây Dương trong gió) • Giải: Căn cơ bạc nhược bất nại lao khổ (Nền gốc mỏng và yếu không chịu được lao nhọc khổ cực) Tân Hợi: Cách Miêu 苖 nhi bất tú (Có mầm mà chẳng tốt đẹp). • Giải: Đồ 途 hữu ngoại quan hào vô thực tế (Chỉ có vẻ nhìn bề ngoài mảy may không thực tế) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh hội 會 đắc sử 駛 phong phàm 帆, bất tố 做 man 瞞 tâm sự ái thiêm 添 nhàn khí lực, bất khuất tiểu tiện nghi, tuy nhiên ám 暗 lý tàng đao, chung thị 視 thành trung kiến phá, giá biên kinh doanh do vị định, na biên sinh xuất nhất đầu lai, lợi danh thành bại giai như thử, phương tín tinh tinh 菁菁 bất nhược ngai 騃. • Mệnh này gặp được gió thuận buồm đi nhanh, chẳng làm lừa dối việc lòng, ưa thêm nhàn hơi sức, chẳng hưởng tiện nghi nhỏ, tuy thế trong chỗ tối ngầm dấu dao, nhìn kỹ sau đó trong thành công rồi lại thấy phá hỏng, bên này kinh doanh còn chưa định, bên nọ sinh ra một đầu mối khác tới, lợi danh thành bại đều như thế, mới tin rằng hiểu biết tinh tế cũng chẳng hơn bằng ngu ngốc. QUÝ - NHÂM QUẺ SỐ 99: SƠN THỦY MÔNG THIÊN CÔ TINH Nhâm Tý: Cách Lạc hoa phùng vũ (Hoa rung gặp mưa) • Giải: Nhất sinh đa thất 失 ý chi sự (Một đời nhiều việc chẳng được như mưu tính) Nhâm Dần: Cách Y cẩm kỵ ngưu (Mặc áo gấm cưỡi trâu) • Giải: Tuy hữu tư tài hào vô đại chí (Tuy có tài sản riêng nhưng không một chút có chí lớn) THIÊN HƯ TINH Nhâm Thìn: Cách Trì 池 ngư thoát võng (Cá trong ao ra khỏi lưới) • Giải: Thoát khứ tai ương đại hữu tác vi (Sau khi ra khỏi tai nạn làm hại có làm nên việc lớn) Nhâm Ngọ: Cách Thu hậu mẫu đơn (Hoa mẫu đơn sau màu thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu quan vận hanh thông (Từ tuổi trung niên trở về sau vận làm quan được hanh thông) THIÊN HAO TINH Nhâm Thân: Cách Nguyệt chiếu hàn đàm (Trăng soi đầm lạnh) • Giải: Thất ý chi thời chung đắc quý nhân phù trợ (Gặp thời mất việc mưu tính sau được người quý hiển giúp đỡ) Nhâm Tuất: Cách Thu hậu hoa sinh (Hoa sanh ra sau mùa thu) • Giải: Trung niên dĩ hậu hưởng phúc vô cùng (Từ tuổi trung niên trở về sau được hưởng phúc vô số kể) PHÁN ĐOÁN: •Thử mệnh như khô mộc phùng Xuân hạn miêu đắc vũ, kinh quá vạn thiên hiểm trở phương ngộ vô hạn 限 tinh thần, lao tâm khổ lực ư tứ thập niên tiền, hưởng phúc hưởng lộc ư ngũ tuần chi nội, bất thị hàn băng liên để đỗng, na đắc mai hoa mãn viên hương •Mệnh này như cây khô héo gặp mùa xuân lúa gặp nắng lâu được mưa xuống,trải qua trăm ngàn nguy hiểm trắc trở mới gặp không giới hạn tinh thần, nhọc lòng khổ sức trước bốn mươi tuổi, hưởng phúc hưởng lộc ở trong năm mươi tuổi, chẳng phải lạnh rét đóng thành băng liền dưới đáy, đâu có được hoa mai thơm đầy vườn. QUÝ - QUÝ QUẺ SỐ 100: BÁT THUẦN CẤN KHIÊN NGƯU TINH Qúy Sửu: Cách Canh tàn vọng nguyệt (Đêm tàn trông ngóng trăng) • Giải: Hảo cảnh bất thường uổng phí tâm cơ (Cảnh tốt không bình thường uổng phí tấm lòng và sức lực) Quý Mão: Cách Phong trung điểm trúc (Đốt đuốc trong gió) • Giải: Mục tiền phú quý nan dĩ trì cửu (Trước mắt giầu sang khó tin cậy được lâu) THIÊN ỨNG TINH Qúy Tỵ: Cách Tẩy túc liệp 獵 thú (Rửa chân săn thú) • Giải: Phấn phát 奮發 hữu vi nhân nhân úy phục (Gắng sức làm việc mọi người nể phục) Qúy Mùi: Cách Lậu võng chương ngư (Giăng lưới rách bắt cá) • Giải: Chuyển bại vi thắng nhân nhân khởi kính (Chuyển bại thành thắng mọi người kính phục) THIÊN ĐƯỜNG TINH Qúy Dậu: Cách Thu nguyệt phù dung (Trăng mùa thu hoa phù dung) • Giải: Trung niên dĩ hậu vô ưu vô lự (Từ tuổi trung niên trở về sau chẳng lo chẳng nghĩ ngợi) Quý Hợi: Cách Đào hoa trục lãng (Hoa đào đuổi sóng) • Giải: Tuy hữu phong ba bất túc vi hại (Tuy có sóng gió chẳng đủ làm hại) PHÁN ĐOÁN: • Thử mệnh như tùng tài thâm lĩnh trúc đĩnh cao hiên, căn trâu cố thực, tiết tháo 節操 trình kiên, tâm từ nhân phú định tính hào hiệp xuất tự thiên nhiên, phụ mẫu đường tiền khách chung thân quản bất toàn 全, huynh đệ vân trung nguyệt thanh quan bán bất viên, lục thân tợ nhạn phân phi, phu thê đồng lâm túc điểu hồi gia bất đãi ưu 憂 tiên 先, nhi nữ tam sơ lưỡng phụ mạc hiềm 嫌 mệnh lý hữu thu 啾 tức 喞, quá liễu phong ba ổn giá thuyền. • Mệnh này như cây thông trồng sâu trong núi cây trúc vươn lên mái hiên cao, gốc rễ bền chặt biết tự ức chế cho hợp lễ nghĩa một cách lâu bền, tấm lòng thì hiền từ trời cho sẵn tánh nết thì lấy sức giúp người sẵn có từ tự nhiên, cha mẹ như khách ở trước nhà cả đời coi sóc chẳng trọn vẹn, anh em như là mây ở bên trong trăng bị che tối sáng một nửa chẳng được tròn, hai họ tựa như nhạn chia bay, vợ chồng như chim đậu cùng rừng về nhà chẳng đợi trước nỗi lo buồn, con trai con gái ba sơ sài hai phụ bạc thiếu quan tâm chăm sóc cha mẹ, chớ nghi ngờ không thích trong mệnh có nỗi lòng than thở tỉ tê, qua xong khỏi sóng gió rồi ngồi thuyền sẽ yên ổn. | Đã gửi bởi: dinhvantan Ngày gửi: 26 February 2006 lúc 6:01am | Hoan nghênh Anh ThienNhan đã hoàn tất phần Phán Đoán của QCTM . QCTM có thể tìm thấy ở trang "tuvilyso" trong thanh công cụ tìm kiếm của GOOGLE và MSN . | Đã gửi bởi: huygen Ngày gửi: 28 February 2006 lúc 3:15am | cảm ơn Bác thiennhan đã post đầy đủ Phán đoán QCTM.------------- http://maphuong.com/dichly/sodep/1-Số điện thoại, số xe có hợp không? http://maphuong.com/dichly/maihoa/2-Mai Hoa Dịch Số | Đã gửi bởi: Thien Viet Ngày gửi: 25 May 2006 lúc 9:00am | Rất cảm ơn anh ThienNhan Quỹ cốc toán mệnh rất hay, được phổ biến trên này công sức của anh rất lớn TV | Đã gửi bởi: phamhungthang Ngày gửi: 12 November 2006 lúc 3:00am | trong tất cả các cách này thì cách nào là tốt nhất vậy thưa các bác ? | Đã gửi bởi: thiennhan Ngày gửi: 08 July 2007 lúc 8:43am | không khác 1 chữ: http://xemtuong.net/quicoctoanmenh/phangiai.htm?giapath ttp://xemtuong.net/quicoctoanmenh/phangiai.htm?giapat Tuy vậy, website này cũng có cái khá hay để vào xem | Đã gửi bởi: dinhvantan Ngày gửi: 08 July 2007 lúc 11:49am | Không khác 1 chữ thì hân hạnh chứ sao, miễn vẫn là : Qủy Cốc Toán Mệnh | Đã gửi bởi: Thatsat1982 Ngày gửi: 28 February 2008 lúc 9:43pm | Em là hội viên mới. Xin được kính chào các anh chị và các bạn. Em xin được cảm ơn các anh chị và các bạn đã gửi những tư liệu rất quý để em có thể tham khảo và học hỏi. | Đã gửi bởi: dinhvantan Ngày gửi: 29 February 2008 lúc 5:19am | Con một trang nây có QCTM mà tôi quên . | Đã gửi bởi: Quan Tri Vien 2 Ngày gửi: 29 February 2008 lúc 9:16am | Cái QCTM và các program khác ở xemtuong.net là của TVLS và thươngviet. QTV2 & QTV3 viết mấy cái programs này nên chỉ cần đọc source là biết. Lúc trước TVLS và thuongviet đều bị hack. Sau đó thì xemtuong.net ra đời. | Đã gửi bởi: Quan Tri Vien 3 Ngày gửi: 12 February 2009 lúc 11:49am | Riêng có Trình Bói Dịch do QTV3 làm thì không bị lấy hì hì . Không có source code làm sao mà chạy được tại nơi khác . Do đó khi đổi tên miền từ .com và sang .net thì trình này không chạy được nữa . QTV3 sẽ sửa lại Trình Bói Dịch sau khi làm diễn đàn mới . Ban kỹ thuật đang làm cách nào để bảo đảm an toàn cho diễn đàn mới vì vậy làm hơi lâu . Mong quý vị thông cảm vì chúng tôi cũng rất bận với công ăn việc làm . -------------Kính, T | |