Phân Họ Lỗ Bình – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Các chi
  • 2 Chú thích
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đối với các định nghĩa khác, xem Lỗ bình (định hướng).
Phân họ Lỗ bình
Lobelia laxiflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Asterales
Họ (familia)Campanulaceae
Các chi
Xem văn bản.

Phân họ Lỗ bình (danh pháp khoa học: Lobelioideae) là một phân họ trong họ Campanulaceae.[1] Theo APG thì phân họ này chứa 29 chi với tổng cộng khoảng 1.200 loài. Một số chi đa dạng loài nhất là Lobelia (khoảng 400 loài), Siphocampylus (khoảng trên 230 loài), Centropogon (khoảng 215 loài), Burmeistera (khoảng trên 100 loài) và Cyanea (khoảng 80 loài).

Các loài trong phân họ này là cây lâu năm, đôi khi một năm, có thể là cây thân thảo hay cây bụi tới cây gỗ nhỏ. Phần lớn các loài phân bố trong khu vực nhiệt đới, đặc biệt phổ biến tại Tân thế giới, nhưng về tổng thể thì phân họ này có gần như khắp thế giới, chỉ vắng mặt tại khu vực ven Bắc cực, Sahara, Trung Á và Cận Đông.

Trong một số hệ thống phân loại khác thì phân họ này được coi là một họ với danh pháp Lobeliaceae (như trong phân loại của Takhtadjan[2]), với định nghĩa hơi khác một chút.

Các lá đơn mọc so le. Các loài cây này có nhựa màu sữa. Hoa thường lưỡng tính, bất đối xứng với 5 thùy và 5 nhị. Ống tràng mở dọc theo mé trên với 2 thùy trên và 3 thùy dưới, các nhị hoa hợp cùng nhau trong ống tràng.

Các chi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Apetahia
  • Brighamia
  • Burmeistera
  • Calcaratolobelia
  • Centropogon
  • Clermontia
  • Cyanea (bao gồm cả Kittelia, Rollandia)
  • Delissea
  • Dialypetalum
  • Diastatea
  • Dielsantha
  • Downingia (bao gồm cả Bolelia, Clintonia, Wittea)
  • Grammatotheca
  • Heterotoma (bao gồm cả Myopsia)
  • Hippobroma: Mù mát, lỗ danh, cây hoa dài
  • Howellia
  • Hypsela
  • Isotoma
  • Legenere
  • Lobelia (bao gồm cả Enchysia, Haynaldia, Isolobus, Laurentia, Mezleria, Neowimmeria, Parastranthus, Rapuntium?, Tupa): – bán biên liên, lỗ bình, lỗ biên, sơn cánh, bã thuốc, dinh cu, sang dinh, cây mù mắt
  • Lysipomia (bao gồm cả Dominella, Rhizocephalum)
  • Monopsis
  • Palmerella
  • Porterella
  • Pratia (bao gồm cả Colensoa, Piddingtonia, Speirema): - Rau vảy ốc; đơn rau má; vảy ốc đỏ; nhã hoa, nhã hoà; cỏ bi; đồng chuy ngọc đái thảo.
  • Ruthiella (cả Phyllocharis)
  • Sclerotheca
  • Siphocampylus (cả Byrsanthes, Cremochilus)
  • Solenopsis
  • Trematolobelia (cả Trematocarpus): bán biên liên giả
  • Trimeris
  • Unigenes

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Campanulaceae trong APG. Tra cứu 2-3-2011.
  2. ^ "Takhtajan System of Angiosperm Classification". Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Lobelioideae tại Wikispecies
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Phân họ Lỗ bình. Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phân_họ_Lỗ_bình&oldid=74491452” Thể loại:
  • Phân họ Lỗ bình
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Phân họ Lỗ bình 16 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Cây Rau Lỗ Bình