Phân Loại Chi Phí Theo Cách ứng Xử Và ứng Dụng Cách Phân Loại Này ...
Có thể bạn quan tâm
| CHI PHÍ BẤT BIẾN | SỐ TIỀN | CHI PHÍ BẤT BIẾN | SỐ TIỀN |
| Chi phí khấu hao TSCĐ | 2.414.025.010 | Chi phí thuê phòng | 680.811.946 |
| Chi phí thuê đất | 255.123.210 | Chi phí văn phòng phẩm | 133.891.009 |
| Chi phí quản lý cơ sở hạ tầng | 246.898.374 | Chi phí lãi vay | 1.855.289.758 |
| Chi phí bảo vệ | 106.233.535 | Chi phí tiền lương | 1.977.492.275 |
| Chi phí điện thoại, fax, kết nối internet | 56.834.093 | Chi phí đóng BHXH, BHYT | 111.864.676 |
| Chi phí tiếp khách, công tác phí | 231.382.420 | Chi phí đồng phục, đồ bảo hộ | 4.575.481 |
| Chi phí nghiên cứu, đào tạo | 1.863.767.756 | Chi phí tiền cơm | 67.255.422 |
| Chi phí thuê bồn chứa gas, hoá chất | 98.667.665 | Chi phí nước uống | 4.498.571 |
| Chi phí thuê xe | 318.824.066 | Các loại chi phí quản lý khác | 113.520.437 |

1.3. Chi phí hỗn hợp : Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của Chi phí bất biết và chi phí khả biến. Yếu tố bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì và luôn luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Yếu tố khả biến thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng quá định mức. [4] Một số chi phí hỗn hợp có thể kể ra là chi phí điện thoại, Fax, chi phí tiền điện dùng thắp sáng văn phòng và điện phục vụ phân xưởng sản xuất, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị dùng để giữ cho máy móc luôn ở tình trạng sẵn sàng hoạt động và chi phí bảo dưỡng máy móc khi tăng ca, sản lượng sản xuất tăng....). Hiện nay, Công ty đã dùng phương pháp bình phương bé nhất để phân loại chi phí hỗn hợp thành yếu tố khản biến và bất biến, điển hình là chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị và chi phí điện tiêu thụ, nhưng do các nhà quản lý thấy phần yếu tố bất biến trong hai loại chi phí này không đáng kể và do đã đi vào sản xuất liên tục theo kế hoạch đã đề ra nên phòng kế toán tính chi phí này như là chi phí khả biến và tính cho từng sản phẩm trong biến phí sản xuất chung. 1.4. Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANHTỪ NGÀY 01/01/2008 ĐẾN 30/06/2008 (Theo số dư đảm phí)
| CHỈ TIÊU | SỐ TIỀN (VNĐ) | TỶ LỆ (%) |
| Doanh thu thuần | 33.354.232.074 | 100% |
| Biến phí sản xuất kinh doanh | 19.473.331.264 | 58,38% |
| Số dư đảm phí | 13.880.900.810 | 41,62% |
| Định phí sản xuất kinh doanh | 10.540.955.704 | |
| Lợi nhuận sản xuất kinh doanh | 3.339.945.106 |
- Tỷ lệ số dư đảm phí là : 41,62%.
- Doanh thu hoà vốn : 25.328.722.368 (đồng)
- Doanh thu an toàn : 8.025.509.706 (đồng)
- Đòn bẩy hoạt động là : 4,16
Phiếu định giá được lập theo mẫu sau :
Đơn vị tính : đồng Việt Nam
| PHIẾU ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM Loại sản phẩm : Linh kiện PC200-8 LH |
| Chi phí nền - Biến phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.460.825 - Biến phí nhân công trực tiếp 75.497 - Biến phí sản xuất chung 64.857 - Biến phí bán hàng và quản lý 36.905 --------------- Cộng 1.638.084 Giá trị tăng thêm 1.198.416 Giá bán 2.836.500 |

- Bộ máy kế toán của công ty tuy ít nhân sự nhưng cung cấp thông tin tốt tuy nhiên việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chưa được quan tâm đúng mực.
- Chi phí hỗn hợp phát sinh thường bị bỏ qua tính chất của nó và được đưa hết vào chi phí khả biến.
- Tại Cty việc ứng dụng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chủ yếu để phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn các phương án kinh doanh .
- Việc tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty chưa được quan tâm đúng mức.
- Cần chú trọng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi tiết hơn nữa.
- Công ty cần quan tâm việc phân loại chi phí hỗn hợp va đưa vào chi phí theo đúng yếu tố khả biến và bất biến để xác định giá bán được chính xác.
- Công ty cần xem xét lại định mức phân bổ định phí cho hợp lý hơn trong thời gian tới khi đã ổn định sản xuất.
- Để quản trị chi phí tốt, công ty nên tổ chức các bộ phận thành các trung tâm chi phí, là trung tâm mà trong đó người quản lý chỉ chịu trách nhiệm về chi phí.
- Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
- Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.
- Lập định mức chi phí cụ thể, thu thập thông tin về chi phí thực tế, phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ.
- Công ty cần vận dụng phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận vào việc lựa chọn các phương án kinh doanh, lựa chọn mặt hàng, dây chuyền sản xuất.
- Cần chú trọng việc phân loại chi phí theo cách ứng xử và ứng dụng phân loại chi phí theo cách ứng xử để xác định giá bán.
- Cần tiến hành tổ chức tốt công tác Kế toán quản trị bằng cách đào tạo nguồn nhân lực, nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin .

Việc phân loại chi theo cách ứng xử là một trong những cách phân loại cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho nhà quản trị, qua đó sẽ giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Tại Công ty TNHH KMV (Việt Nam) đã ứng dụng cách phân loại này trong việc phân tích điểm hoà vốn, đồng thời áp dụng cách phân loại này trong phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một việc làm thiết thực đối với mỗi công ty bởi vì nó giúp cho nhà quản lý thấy được sự liên quan giữa 3 yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình. Từ khối lượng bán ra và các chi phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Và để tối đa hoá lợi nhuận, một vấn đề quan trọng nằm trong tầm tay của doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí. Muốn vậy, Công ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của mình, biết được ưu và nhược điểm của nó để có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí. Mặt khác, Công ty sẽ dựa trên mô hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đề ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ môn Kế toán quản trị – Phân tích hoạt động kinh doanh, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM -“ Giáo trình Kế toán Quản Trị”, NXB Thống Kê, 2006 [2] Phòng kế toán, Công ty TNHH KMV (Việt Nam) – “Bảng kê chi phí theo trung tâm chi phí theo trung tâm chi phí”, 6 tháng đầu năm 2008. [3] , [4] Bộ môn Kế toán quản trị – Phân tích hoạt động kinh doanh, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM -“ Giáo trình Kế toán Quản Trị”, NXB Thống Kê, 2006 [5] Phòng kế toán, Công ty TNHH KMV (Việt Nam)- “ Báo cáo tài chính”, 6 tháng đầu năm 2008. [6] http://saga.vn/default.aspx- “Chiến lược kinh doanh” [7] Phòng kế toán, Công ty TNHH KMV (Việt Nam)- “Bảng định giá sản phẩm”, 2008 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- (*) Sinh viên Lớp 04KT5- Niên khóa 2004-2008 – Khoa Tài chính – Kế toán –Trường ĐH Lạc Hồng – Số 10, Huỳnh Văn Nghệ, Phường Bửu Long, Tp Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai – ĐT: (84-61)3.951050, FAX: (84-61)3.952397 (**) Đạt giải Khuyến khích Nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009Từ khóa » Chi Phí Khả Biến Trong Tiếng Anh Là Gì
-
Top 12 Chi Phí Khả Biến Trong Tiếng Anh Là Gì
-
"chi Phí Khả Biến" Tiếng Anh Là Gì? - EnglishTestStore - MarvelVietnam
-
Từ điển Việt Anh "chi Phí Khả Biến" - Là Gì?
-
Từ điển Việt Anh "phí Khả Biến" - Là Gì?
-
Chi Phí Khả Biến – Wikipedia Tiếng Việt
-
'chi Phí Khả Biến' Là Gì?, Từ điển Tiếng Việt
-
Variable Cost Tiếng Anh Là Gì? - Từ điển Anh-Việt
-
→ Khả Biến, Phép Tịnh Tiến Thành Tiếng Anh, Câu Ví Dụ | Glosbe
-
Chi Phí Khả Biến – Du Học Trung Quốc 2022 - Wiki Tiếng Việt
-
Biến Phí Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky
-
Hàm Chi Phí Khả Biến Là Gì
-
Average Variable Cost - AVC Là Gì? Định Nghĩa, Ví Dụ, Giải Thích
-
Chi Phí Tránh được Là Gì? Đặc điểm Và Ví Dụ Về Chi Phí Tránh được