Phân loại nhóm Gỗ theo tiêu chuẩn Việt Nam ban hành
tháng 4 28, 2020 Đây là Bảng phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam được tổng hợp từ Quyết định số 2198- CNR của Bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành ngày 26 tháng 11 năm 1977 quy định bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước. Hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/1978 và Quyết định số 334/CNR ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988 của Bộ Lâm Nghiệp về việc điều chỉnh phân loại xếp hạng một số chủng loại gỗ sử dụng. Bảng phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam Tỉ trọng của gỗ được đo lúc độ ẩm của gỗ là 15%. Gỗ càng nặng thì tính chất cơ lý càng cao:
Gỗ thật nặng: Tỷ trọng từ 0,95 – 1,40
Gỗ nặng: Tỷ trọng từ 0,80 – 0,95
Gỗ nặng trung bình: Tỷ trọng từ 0,65 –0,80
Gỗ nhẹ: Tỷ trọng từ 0,50 – 0,65
Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,20 – 0,50
Gỗ siêu nhẹ: Tỷ trọng từ 0,04 – 0,20
NHÓM I – NHÓM GỖ QUÝ HIẾM, VÂN GỖ ĐẸP, GIÁ TRỊ KINH TẾ CAO
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Bằng Lăng cườm
Lagerstroemia angustifolia Pierre
Bằng lăng lá hẹp
2
Cẩm lai
Dalbergia Oliverii Gamble
Trắc Lai, Trắc bông
3
Cẩm lai Bà Rịa
Cẩm lai Bà Rịa
4
Cẩm lai Đồng Nai
Dalbergia dongnaiensis Pierre
5
Cẩm liên
Pantacme siamensis Kurz
Cà gần
6
Cẩm thị
Diospyros siamensis Warb
7
Giáng hương
Pterocarpus pedatus Pierre
8
Giáng hương căm-bốt
Pterocarpus cambodianus Pierre
9
Giáng hương mắt chim
Pterocarpus indicus Willd
10
Giáng hương quả lớn
Pterocarpus macrocarpus Kurz
11
Du sam
Keteleeria davidianaBertris Beissn
Thông Đá trắng, Tô Hạp Đá Vôi, Du Sam Đá Vôi
12
Du sam Cao Bằng
Keteleeria calcaria Ching
13
Gõ đỏ (cate)
Afzelia xylocarpa
Hồ bì, cate
14
Gụ
Sindora maritima Pierre
15
Gụ mật
Sindora cochinchinensis Baill
Gõ mật
16
Gụ lau
Sindora tonkinensis A.Chev
Gõ dầu, gõ sương
17
Hoàng đàn
Cupressus funebris Endl
Hoàng Đàn Liễu, Hoàng Đàn cành rủ, Ngọc Am
18
Huệ mộc
Dalbergia sp
19
Huỳnh đường
Dysoxylum loureiri Pierre
20
Hương tía
Pterocarpus sp
Giáng Hương mắt chim, Giáng hương Ấn,Gióc,Huỳnh Bá rừng.
21
Lát hoa
Chukrasia tabularis A.Juss
Gụ Ấn
22
Lát da đồng
Chukrasia sp
23
Lát chun
Chukrasia var. quadrivalvis Pell
24
Lát lông
Chukrasia var.velutina King
25
Mạy lay
Sideroxylon eburneum A.Chev.
26
Mun sừng
Diospyros mun H.Lec
27
Mun sọc
Diospyros sp
28
Muồng đen
Cassia siamea Lamarck
29
Sa mu dầu
Cunninghamia konishii Hayata
Sa Mộc Dầu,Sa mộc quế phong, mạy lung linh
30
Sơn huyết
Melanorrhoea laccifera Pierre
31
Sưa
Dalbergia tonkinensis Prai
32
Thông
ré Ducampopinus krempfii H.Lec
33
Thông tre
Podocarpus neriifolius D.Don
Thông tre lá dài,kim giao trúc đào, thông tre Nê-pan
34
Trai (Nam Bộ)
Fugraea fragrans Roxb.
Trai lý
35
Trắc Nam Bộ
Dalbergia cochinchinensis Pierre
36
Trắc đen
Dalbergia nigra Allen
37
Trắc Căm-bốt
Dalbergia cambodiana Pierre
38
Trầm hương
Aquilaria Agallocha Roxb.
Gỗ Lô Hội, Gharuwood
39
Trắc vàng
Dalbergia fusca Pierre
NHÓM II – NHÓM GỖ NẶNG, CỨNG, ĐỘ BỀN CAO, TỶ TRỌNG LỚN.
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Căm xe
Xylia dolabriformis Bent
2
Da đá
Xylia kerrii Craib et Hutchi
3
Dầu đen
Dipterocarpus sp
4
Đinh
Markhamia stipulata Seem
5
Đinh gan gà
Markhamia sp
6
Đinh khét
Radermachera alata P.Dop
Đinh cánh
7
Đinh mật
Spuchodeopsis collignonii P.Dop
8
Đinh thối
Hexaneurocarpon brilletii P.Dop
9
Đinh vàng
Haplophragma serratum P.Dop
Đinh vàng quả khía
10
Đinh vàng Hòa Bình
Haplophragma hoabiensis
11
Đinh xanh
Radermachera brilletii P.Dop
Đinh vàng
12
Lim xanh
Erythrophloeum fordii Oliv.
Lim
13
Nghiến
Parapentace tonkinensis Gagnep
14
Kiền kiền
Hopea pierrei Hance
(Phía Nam)
15
Săng đào
Hopea ferrea Pierre
Săng đá
16
Sao xanh
Homalium caryophyllaceum Benth.
Chây, chà ran cẩm
17
Sến mật
Fassia pasquieri H.Lec
Sến trồng
18
Sến cát
Fosree cochinchinensis Pierre
Sến mủ
19
Sến trắng
20
Táu mật
Vatica tonkinensis A.chev.
Táu lá ruối, Táu lá nhỏ
21
Táu núi
Vatica thorelii Pierre
Táu nuớc, Làu táu nước
22
Táu nước
Vatica philastreama Pierre
Táu núi, Làu táu nước
23
Táu mắt quỷ
Hopea sp (Hopea mollissima)
24
Trai lý
Garcimia fagraceides A.Chev
Trai
25
Xoay
Dialium cochinchinensis Pierre
Xây, Lá Mé
26
Vắp
Mesua ferrea Linn
Dõi
27
Lát khét
Chukrasia sp
Chò vảy
NHÓM III – NHÓM GỖ NHẸ VÀ MỀM HƠN, DẺO DAI HƠN, ĐỘ BỀN CAO.
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Bằng lăng nước
Lagerstroemia flos-reginae Retz
2
Bằng lăng tía
Lagerstroemia loudoni Taijm
3
Bình linh
Vitex pubescens Vahl
4
Cà chắc
Shorea Obtusa Wall
Chò núi, Cà chí
5
Cà ổi
Castanopsis indica A.DC.
Dẻ gai
6
Chai
Shorea vulgaris Pierre
Chò núi, Cà chắc
7
Chò chỉ
Parashorea stellata Kury.
Chò đen
8
Chò chai
Shorea thorelii Pierre
Chai
9
Chua khét
Chukrasia sp
10
Chự
Litsea longipes Meissn
Dự, Kháo xanh
11
Chiêu liêu xanh
Terminalia chebula Retz
Chiêu liêu hồng, kha tử, xàng, tiếu
12
Dâu vàng
13
Huỳnh
Heritiera cochinchinensis Kost
Huẩn, Huỷnh
14
Lau táu
Vatica dyeri King
Táu trắng
15
Loại thụ
Pterocarpus sp
Giáng hương
16
Re mit
Actinodaphne sinensis Benth
Bời lời lá thuôn
17
Săng lẻ
Lagerstroemia tomentosa Presl
Bằng lăng lông
18
Sao đen
Hopea hainanensis Merr et Chun
Sao lá to (Kiền kiền Nghệ Tĩnh)
19
Sao hải nam
Hopea hainanensis Merr et
Chun Sao lá to (Kiền kiền Nghệ Tĩnh)
20
Tếch
Tectona grandis Linn
Gía tỵ
21
Trường mật
Paviesia anamonsis
22
Trường chua
Nephelium chryseum
Chôm Chôm
23
Vên vên vàng
Shorea hypochra Hance
Vên Vên nghệ, Dên Dên
NHÓM IV – NHÓM GỖ CÓ MÀU TỰ NHIÊN, THỚ MỊN, TƯƠNG ĐỐI BỀN, DỄ GIA CÔNG.
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Bời lời
Litsea laucilimba
Bời lời quả to
2
Bời lời vàng
Litsea Vang H.Lec.
3
Cà duối
Cyanodaphne cuneata Bl.
4
Chặc khế
Disoxylon translucidum Pierre
5
Chau chau
Elacorarpus tomentosus DC
Côm lông
6
Dầu mít
Dipterocarpus artocarpifolius Pierre
7
Dầu lông
Dipterocarpus sp
8
Dầu song nàng
Dipterocarpus dyeri Pierre
9
Dầu trà beng
Dipterocarpus obtusifolius Teysm
10
Gội nếp
Aglaia gigantea Pellegrin
11
Gội trung bộ
Aglaia annamensis Pellegrin
12
Gội dầu
Aphanamixis polystachya J.V.Parker
13
Giổi
Talauma giổi A.Chev.
14
Hà nu
Ixonanthes cochinchinensis Pierre
15
Hồng tùng
Darydium pierrei Hickel
Hoàng đàn giả
16
Kháo tía
Machilus odoratissima Nees.
Re vàng
17
Kháo dầu
Nothophoebe sp.
18
Long não
Cinamomum camphora Nees
Dạ hương
19
Mít
Artocarpus integrifolia Linn
20
Mỡ
Manglietia glauca Anet
21
Re hương
Cinamomum parthenoxylon Meissn.
22
Re xanh
Cinamomum tonkinensis Pitard
Nhè xanh
23
Re đỏ
Cinamomum tetragonum A.Chev.
24
Re gừng
Litsea annanensis H.Lec.
25
Sến bo bo
Shorea hypochra Hance
26
Sến đỏ
Shorea harmandi Pierre
27
Sụ
Phoebe cuneata Bl.
28
So đo công
Brownlowia denysiana Pierre
Lo bò
29
Thông ba lá
Pinus khasya Royle
Ngô 3 lá
30
Thông nàng
Podocarpus imbricatus Bl
Bạch tùng
31
Vàng tâm
Manglietia fordiana Oliv.
32
Viết
Madiuca elliptica (Pierre ex Dubard) H.J.Lam.
33
Vên vên
Anisoptera cochinchinensis Pierre
NHÓM V – NHÓM GỖ CÓ TỶ TRỌNG TRUNG BÌNH, ĐƯỢC DÙNG PHỔ BIẾN TRONG XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT ĐỒ GỖ NỘI THẤT
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Bản xe
Albizzia lucida Benth.
2
Bời lời giấy
Litsea polyantha Juss
3
Ca bu
Pleurostylla opposita Merr. et Mat.
4
Chò lông
Dipterocarpus pilosus Roxb.
5
Chò xanh
Terminalia myriocarpa Henrila
6
Chò xót
Schima crenata Korth
7
Chôm chôm
Nephelium bassacense Pierre
8
Chùm bao
Hydnocarpus anthelminthica Pierre
9
Cồng tía
Callophyllum saigonensis Pierre
10
Cồng trắng
Callophyllum dryobalanoides Pierre
11
Cồng chìm
Callophyllum sp.
12
Dải ngựa
Swietenia mahogani Jaco.
13
Dầu
Dipterocarpus sp.
14
Dầu rái
Dipterocarpus alatus Roxb.
15
Dầu chai
Dipterocarpus intricatus Dyer
16
Dầu đỏ
Dipterocarpus duperreanus Pierre
17
Dầu nước
Dipterocarpus jourdanii Pierre
18
Dầu sơn
Dipterocarpus tuberculata Roxb.
19
Giẻ gai
Castanopsis tonkinensis Seen
20
Giẻ gai hạt nhỏ
Castanopsis chinensis Hance
21
Giẻ thơm
Quercus sp.
22
Giẻ cau
Quercus platycalyx Hickel et camus
23
Giẻ cuống
Quercus chrysocalyx Hickel et camus
24
Giẻ đen
Castanopsis sp.
25
Giẻ đỏ
Lithocarpus ducampii Hickel etA.camus
26
Giẻ mỡ gà
Castanopsis echidnocarpa A.DC.
27
Giẻ xanh
Lithocarpus pseudosundaica(Kickel et A.Camus) Camus
28
Giẻ sồi
Lithocarpus tubulosa Camus
Sồi vàng
29
Giẻ đề xi
Castanopsis brevispinula Hickel et camus
30
Gội tẻ
Aglaia sp.
Gội gác
31
Hoàng linh
Peltophorum dasyrachis Kyrz
32
Kháo mật
Cinamomum sp.
33
Ké
Nephelium sp.
Khé
34
Kè đuôi dông
Makhamia cauda-felina Craib.
35
Kẹn
Aesculus chinensis Bunge
36
Lim vang
Peltophorum tonkinensis Pierre
Lim xẹt
37
Lõi thọ
Gmelina arborea Roxb.
38
Muồng
Cassia sp.
Muồng cánh dán
39
Muồng gân
Cassia sp.
40
Mò gỗ
Cryptocarya obtusifolia Mer
41
Mạ sưa
Helicia cochinchinensis Lour
42
Nang
Alangium ridley king
43
Nhãn rừng
Néphélium sp.
44
Phi lao
Casuarina equisetifolia Forst.
Dương liễu
45
Re bàu
Cinamomum botusifolium Nees
46
Sa mộc
Cunninghamia chinensis R.Br
47
Sau sau
Liquidambar formosana hance
Táu hậu
48
Săng táu
49
Săng đá
Xanthophyllum colubrinum Gagnep.
50
Săng trắng
Lophopetalum duperreanum Pierre
51
Sồi đá
Lithocarpus cornea Rehd
Sồi ghè
52
Sếu
Celtis australis persoon
Áp ảnh
53
Thành ngạnh
Cratoxylon formosum B.et H.
54
Tràm sừng
Eugenia chanlos Gagnep.
55
Tràm tía
Sysygium sp
56
Thích
Acer decandrum Nerrill
Thích 10
57
Thiều rừng
Néphelium lappaceum Linh
Vải thiều
58
Thông đuôi ngựa
Pinusmassonisca Lambert
Thông tầu
59
Thông nhựa
Pinusmerkusii J et Viers
Thông ta
60
Tô hạp điện biên
Altmgia takhtadinanii V.T.
Thái
61
Vải guốc
Mischocarpus sp.
62
Vàng kiêng
Nauclea purpurea Roxb.
63
Vừng
Careya sphaerica Roxb.
64
Xà cừ
Khaya senegalensis A.Juss
65
Xoài
Mangifera indica Linn
NHÓM VI – NHÓM GỖ NHẸ, SỨC CHỊU ĐỰNG KÉM, DỄ BỊ MỐI MỌT, CONG VÊNH, DỄ CHẾ BIẾN
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Ba khía
Cophepetalum wallichi Kurz
2
Bạch đàn chanh
Eucalyptus citriodora Bailey
3
Bạch đàn đỏ
Eucalyptus robusta Sm.
4
Bạch đàn liễu
Eucalyptus tereticornis Sm.
5
Bạch đàn trắng
Eucalyptus camaldulensis Deh.
6
Bứa lá thuôn
Garcinia oblorgifolia Champ.
7
Bứa nhà
Garcinia loureiri Pierre
8
Bứa núi
Garcinia Oliveri Pierre
9
Bồ kết giả
Albizzia lebbeckoides Benth.
10
Cáng lò
Betula alnoides Halmilton
11
Cầy
Ivringia malayana Oliver
Kơ-nia
12
Chẹo tía
Engelhardtia chrysolepis Hance
13
Chiêu liêu
Terminalia chebula Roxb.
14
Chò nếp
15
Chò nâu
Dipterocarpus tonkinensis A.Chev.
16
Chò nhai
Anogeissus acuminata Wall
râm
17
Chò ổi
Platanus Kerrii
Chò nước
18
Da
Cerlops divers
19
Đước
Rhizophora conjugata Linh.
20
Hậu phát
Cinamomum iners Reinw
Quế lợn
21
Kháo chuông
Actinodaphne sp.
22
Kháo
Symplocos ferruginea
23
Kháo thối
Machilus sp.
24
Kháo vàng
Machilus bonii H.Lec.
25
Khế
Averrhoa carambola Linn.
26
Lòng mang
Pterospermum diversifolium Blume
27
Mang kiêng
Pterospermum truncatolobatum Gagnep.
28
Mã nhâm
29
Mã tiền
Strychosos nux – Vomica Linn.
30
Máu chớ
Knemaconferta var tonkinensis Warbg.
Huyết muông
31
Mận rừng
Pranus triflora
32
Mắm
Avicenia officinalis Linn.
33
Mắc niễng
Eberhardtia tonkinensis H. Lec.
34
Mít nài
Artocarpus asperula Gagret.
35
Mù u
Callophyllum inophyllum Linn.
36
Muỗm
Mangifera foetida Lour.
37
Nhọ nồi
Diospyros erientha champ
Nho nghẹ
38
Nhội
Bischofia trifolia Bl.
Lội
39
Nọng heo
Holoptelea integrifolia Pl.
Chàm ổi. Hôi
40
Phay
Duabanga sonneratioides Ham.
41
Quao
Doliohandrone rheedii Seen.
42
Quế
Cinamomum cassia Bl.
43
Quế xây lan
Cinamomum Zeylacicum Nees.
44
Ràng ràng đá
Ormosia pinnata
45
Ràng ràng mít
Ormosia balansae Drake
46
Ràng ràng mật
Ormosia sp
47
Ràng ràng tía
Ormosia sp.
48
Re
Cinamomum albiflorum Nees.
49
Sâng
Sapindus oocarpus Radlk.
50
Sấu
Dracontomelum duperreanum Pierre
51
Sấu tía
Sandorium indicum Cav.
52
Sồi
Castanopsis fissa Rehd et Wils
53
Sồi phăng
Quercus resinifera A.Chev.
Giẻ phảng
54
Sồi vàng mép
Castanopsis sp
55
Săng bóp
Ehretia acuminata R.Br.
Lá ráp
56
Trám hồng
Canarium sp.
Cà na
57
Tràm
Melaleuca leucadendron Linn.
58
Thôi ba
Alangium Chinensis Harms.
59
Thôi chanh
Evodia meliaefolia Benth.
60
Thị rừng
Diospyros rubra H.Lec.
61
Trín
Schima Wallichii Choisy
62
Vẩy ốc
Dalbengia sp.
63
Vàng rè
Machilus trijuga
Vàng danh
64
Vối thuốc
Schima superba Gard et Champ.
65
Vù hương
Cinamomum balansae H.Lec
Gù hương
66
Xoan ta
Melia azedarach Linn.
67
Xoan nhừ
Spondias mangifera Wied.
68
Xoan đào
Pygeum arboreum Endl. et Kurz
69
Xoan mộc
Toona febrifuga Roen
70
Xương cá
Canthium didynum Roxb.
NHÓM VII – NHÓM GỖ NHẸ, SỨC CHỊU ĐỰNG KÉM, KHẢ NĂNG CHỐNG MỐI MỌT THẤP, DỄ BỊ CONG VÊNH
THỨ TỰ
TÊN GỖ
TÊN KHOA HỌC
TÊN ĐỊA PHƯƠNG
1
Cao su
Hevea brasiliensis Pohl
2
Cả lồ
Caryodapnnopsis tonkinensis
3
Cám
Parinarium aunamensis Hance
4
Choai
Terminalia bellirica roxb
Bàng nhút
5
Chân chim
Vitex parviflora Juss
6
Côm lá bạc
Elaeocarpus nitentifolius Merr
7
Côm tầng
Elaeocarpus dubius A.D.C
8
Dung nam
Symplocos cochinchinensis Moore
9
Gáo vàng
Adina sessifolia Hook
10
Giẻ bộp
Castanopsis lecomtei Hickel et Camus
11
Giẻ trắng
Quercus poilanei Hickel et Camus
12
Hồng rừng
Diospyros Kaki Linn
13
Hoàng mang lá to
Pterospermum lancaefolium Roxb
14
Hồng quân
Flacourtia cataphracta Roxb
Bồ quân, Mùng quân
15
Lành ngạnh hôi
Cratoxylon ligustrinum Bl
Thành ngạnh hôi
16
Lọng bàng
Dillenia heterosepala Finetet Gagnep
17
Lõi khoai
18
Me
Tamarindus indica Linn
Chua me
19
Mý
Lysidica rhodostegia Hance
20
Mã
Vitex glabrata R. Br
21
Mò cua
Alstonia scholaris R.Br
Mù cua, Sữa
22
Ngát
Gironniera subaequelis Planch
23
Phay
vi Sarcocephalus orientalis Merr
24
Phổi bò
Meliosma angustifolia Merr
25
Rù rì
Calophyllum balansae Pitard
26
Răng
vi Carallia sp
27
Săng máu
Horfieldia amygdalina Warbg
28
Sảng
Sterculia lanceolata Cavan
Săng vè
29
Sâng mây
30
Sở bà
Dillenia pantagyna Roxb
31
Sổ con quay
Dillenia turbinata Gagnep
32
Sồi bộp
Lithocarpus fissus OcstedVar. tonlinensis H. et C
33
Sồi trắng
Pasania hemiphaerica Hicket et Camus
34
Sui
Antiaris toxicaria Lesch
35
Trám đen
Canarium nigrum Engl
36
Trám trắng
Canarium albrun Racusch
37
Táu muối
Vatica fleuxyana tardieu
38
Thung
Tetrameles nudiflora R. Br.
39
Tai nghé
Hymenodictyon excelsum Wall
Tai trâu
40
Thừng mực
Wrightia annamensis
41
Thàn mát
Millettia ichthyochtona Drake
42
Thầu tấu
Aporosa microcalyx Hassh
43
Ưởi
Storeulia lychnophlora Hance
44
Vang trứng
Endospermum sinensis Benth
45
Vàng anh
Saraca divers
Hoàng anh
46
Xoan tây
Delonix regia
Phượng vĩ
NHÓM VIII – NHÓM GỖ NHẸ, SỨC CHỊU ĐỰNG RẤT KÉM, KHẢ NĂNG BỊ MỐI MỌT CAO, KHÔNG BỀN
Một số thông tin về gỗ Kim Tơ Nam Mộc hay Nam Mộc Tơ Vàng từ Trung Quốc
tháng 4 28, 2020 XEM: https://phongthuygo.com/mot-so-thong-tin-ve-go-kim-to-nam-moc-hay-nam-moc-to-vang-tu-trung-quoc/ Kim Tơ Nam Mộc (Nam Mộc Tơ Vàng), là loại gỗ quý đặc biệt chỉ có ở TQ, vân gỗ tựa như sợi tơ màu vàng, cây gỗ phân bố ở Tứ Xuyên và một số vùng thuộc phía Nam sông Trường Giang, do vậy có tên gọi Kim Tơ Nam Mộc. Kim Tơ Nam Mộc có mùi thơm, vân thẳng và chặt, khó biến hình và nứt, là một nguyên liệu quý dành cho xây dựng và đồ nội thất cao cấp. Trong lịch sử, nó chuyên được dùng cho cung điện hoàng gia, xây dựng chùa, và làm các đồ nội thất cao cấp. Nó khác với các loại Nam Mộc thông thường ở chỗ vân gỗ chiếu dưới ánh nắng hiện lên như những sợi tơ vàng óng ánh, lấp lánh và có mùi hương thanh nhã thoang thoảng. GIÁ TRỊ KINH TẾ VÀ PHONG THỦY CỦA KIM TƠ NAM MỘC Kim Tơ Nam Mộc được phân thành nhiều đẳng cấp thường căn cứ theo tuổi của cây gỗ, tuổi càng cao thì gỗ càng quý. Cao cấp nhất là Kim Tơ Nam Mộc Âm Trầm ngàn năm. Loại này là phát sinh biến dị tự nhiên từ hai ngàn... Chia sẻ
Nhận đường liên kết
Facebook
X
Pinterest
Email
Ứng dụng khác
Đăng nhận xét Đọc thêm
Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây măn hay cây găng bầu
tháng 4 28, 2020 Gỗ măn ( hay còn gọi là gỗ găng bầu) là loại gỗ quý hiếm , đang và sắp bị tuyệt chủng tại các khu rừng núi đá khắp các tỉnh miền núi miền bắc nước ta. Cũng giống bao loài gỗ quý hiếm khác sống dọc trên các dãy núi đá vôi tại các khu rừng nhiệt đới miền bắc nước ta , thời xa sưa có rất nhiều loại gỗ quý hiếm khác, như đinh , lim, nghiến , sến, táu, gụ, kháo đá , lát đá , trong đó còn có cả 1 số loại gỗ có mùi thơm và lên tuyết ; như hoàng đàn , ngọc am, gù hương . dã hương , bách xanh ..vvv…. XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-man/ Gỗ măn là 1 loài gỗ sống trên các vách núi đá vôi hiểm trở , thân cây có mầu hơi đen bạc, cây thường mọc rất cao từ 5-20m , lá to và mỏng có lông tơ , vẫn như các loại cây khác thường thân cây được cấu tạo gồm 3 lớp : lớp vỏ, lớp giác và lớp lõi , lớp lõi non bên ngoài có vân càng vào trong tâm lõi vân càng già và đẹp , thường cứ 1 năm sẽ có 1 lớp vân , nên khi thợ cắt cây biết được độ tuổi của cây, nhưng điều đặc biệt... Chia sẻ
Nhận đường liên kết
Facebook
X
Pinterest
Email
Ứng dụng khác
Đăng nhận xét Đọc thêm
Tìm hiểu chi tiết về gỗ cây kháo, nu kháo tự nhiên và giá trị trong nội thất
tháng 4 28, 2020 XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-cay-khao-nu-khao-tu-nhien-va-gia-tri-trong-noi-that/ GỖ KHÁO VÀNG THUỘC NHÓM MẤY, LÀ LOẠI GỖ NHƯ THẾ NÀO? Tại Việt Nam chúng ta, gỗ được phân loại thành 8 nhóm đánh số thứ tự bằng chữ số la mã từ I đến VIII. Cách phân loại này dựa trên các tiêu chí như đặc điểm, tính chất tự nhiên, khả năng gia công, mục đích sử dụng và giá trị kinh tế … Cao nhất là nhóm I và thấp nhất là nhóm VIII. Gỗ kháo thuộc nhóm gỗ số VI, đây là loại gỗ phổ biến ở Việt Nam, nó có những đặc điểm như nhẹ, dễ chế biến, khả năng chịu lực ở mức độ trung bình. Khi quyết định dùng gỗ để làm nội thất thì chúng ta rất cần tìm hiểu gỗ thuộc nhóm mấy, có những tính chất như thế nào, giá thành ra sao để đảm bảo lựa chọn được loại gỗ ưng ý nhất, phù hợp nhất với yêu cầu và mục đích của mình. Có 2 loại gỗ nu kháo: Gỗ nu kháo đỏ Gỗ nu kháo vàng Gỗ kháo có tên khoa học là Machinus Bonii Lecomte, đây là loại gỗ xuất hiện rất phổ biến ở nước ta và các quốc g... Chia sẻ
Nhận đường liên kết
Facebook
X
Pinterest
Email
Ứng dụng khác
6 nhận xét Đọc thêm
Gỗ xá xị dùng trong phong thủy – Cách giữ mùi thơm lâu dài – hướng dẫn nhận biết
tháng 4 28, 2020 GỖ XÁ XỊ LÀ GÌ? Gỗ xá xị hay còn được gọi là gỗ gù hương, thuộc hàng gỗ cao cấp, đắt tiền thường được dân chơi gỗ tại Việt Nam săn tìm. Gỗ xá xị thường được sử dụng trong vật phong thủy giúp cho môi trường xung quanh thêm sang trọng và đẳng cấp. XEM: https://phongthuygo.com/go-xa-xi-dung-trong-phong-thuy-cach-giu-mui-thom-lau-dai-huong-dan-nhan-biet/ Gỗ xá xị là loại cây sinh sống trong rừng sâu, có màu đỏ thẫm, đường vân gỗ tự nhiên uốn lượn xoáy sâu vào phần lõi tạo ra những đường xoắn ốc kỳ diệu. Hình dạng những khối gỗ cũng rất đa dạng nên ứng dụng được nhiều sản phẩm có giá trị cao. Gỗ xa xị đỏ đặc biệt hơn những loại gỗ khác bởi màu đỏ tươi cảm giác mang lại sự may mắn. Đây là lý do tại sao người ta lựa chọn loại gỗ này cho những sản phẩm tượng phong thủy đắt tiền. Tinh dầu gỗ xá xị còn giúp cải thiện tình trạng sức khỏe của con người, tinh thần sảng khoái, minh mẫn. Một số nơi sử dụng gỗ xá xị như một bài thuốc dân gian chữa bện phong hàn, bệnh tiêu hóa ở trẻ nh... Chia sẻ
Nhận đường liên kết
Facebook
X
Pinterest
Email
Ứng dụng khác
Đăng nhận xét Đọc thêm
Tìm hiểu chi tiết về gỗ Trắc và ý nghĩa trong đời sống, phong thủy
tháng 4 28, 2020 GỖ TRẮC Gỗ trắc hay còn được gọi với cái tên khá Nam Bộ là gỗ Cẩm Lai, nó được coi là cây gỗ đặc trưng của vùng Đông Nam Á. Gỗ trắc sinh trưởng và phát triển tương đối chậm nên sản lượng gỗ không nhiều vì thế mà giá thành cũng khá cao không phải ai cũng sở hữu được. Cây gỗ trắc khá lớn, cây trưởng thành tới kỳ thu hoạch thường cao trung bình 25m. Thân cây to và chắc chắn với đường kính lên tới 1m. Là loại cây cổ thụ lâu năm nhưng vỏ cây gỗ trắc lại không bị sần sùi hay tróc vẩy mà ngược lại rất nhẵn và có màu nâu xám. Gỗ trắc ưa sáng nên những tán lá nhanh chóng vươn lên hứng nắng mặt trời, lá có màu xanh rêu nhạt. Họ nhà gỗ trắc không sinh sống thành một khu vực chung mà sống rải rác cách nhau một khoảng khá xa. Độ cao mà cây sinh sống không quá 500m, thích hợp với những vùng đồi núi Việt Nam. XEM: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-go-trac-va-y-nghia-trong-doi-song-phong-thuy/ Gỗ trắc là cây gỗ thuốc nhóm I trong nhóm gỗ quý của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vù... Chia sẻ
Nhận đường liên kết
Facebook
X
Pinterest
Email
Ứng dụng khác
Đăng nhận xét Đọc thêm
Tìm hiểu chi tiết về cây Gỗ Hoàng Đàn trong phong thủy và đời sống
tháng 4 28, 2020 xem: https://phongthuygo.com/tim-hieu-chi-tiet-ve-cay-go-hoang-dan-trong-phong-thuy-va-doi-song/ Với hương thơm đặc biệt, sau hàng trăm năm vẫn giữ được mùi thơm quý phái, Hoàng Đàn được tôn sùng là gỗ của thánh thần. Không chỉ là 1 loại gỗ tơ, bền, dễ đục đẽo mà giá trị của Hoàng Đàn được biểu hiện ở hương thơm vô cùng quyến rũ và đặc biệt. Hoàng Đàn được giới đồ gỗ biết đến là thứ gỗ làm đồ mỹ nghệ cực đẹp và không hề bị mối mọt, cong vênh. Một nguyên nhân nữa làm nên giá trị của những món đồ làm từ loại gỗ này là sau một thời gian chúng được phủ một lớp bụi mỏng trắng như tuyết do chứa một hàm lượng tinh dầu lớn. CÂY GỖ HOÀNG ĐÀN Tên gọi : Hoàng Đàn còn được gọi là Tùng có ngấn. Tên khoa học : Có tên khoa học là Cupressus torulosa. Thuộc họ : Cây gỗ thuộc họ Trắc Bách Diệp (Cupressaceae). Chi : Cây gỗ thuộc chi Hoàng đàn (Cupressus). Cây Hoàng Đàn Là loại cây thuộc họ thông trong tự nhiên có dáng hình tháp. Cái tên Hoàng Đàn đã phần nào nói lên sự quý giá của ... Chia sẻ