Phân Loại Theo Thời Hạn Thanh Toán - LC Trả Ngay LC At Sight - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >
Phân loại theo thời hạn thanh toán - LC trả ngay LC At Sight: Khái niệm về rủi ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.02 KB, 86 trang )

Là loại LC mà ngân hàng mở LC chỉ có thể sửa đổi, hủy bỏ khi có sự đồng ý của người thụ hưởng. Theo điều 2 UCP 600 từ nay trong giao dòch tín dụngchứng từ, tất cả các thư tín dụng đều mặc đònh là không thể hủy ngang.- LC xác nhận confirmed LC:Là LC không hủy ngang được một ngân hàng uy tín đảm bảo việc trả tiền liên đới cùng ngân hàng mở LC. Loại LC này được yêu cầu khi người bánkhông tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở LC. Theo tập quán các nước châu Âu, ngân hàng xác nhận trả tiền trực tiếp chongười bán. Do vậy, người bán phải ký phát hối phiếu đòi tiền cho ngân hàng xác nhận.

1.2.2 Phân loại theo thời hạn thanh toán - LC trả ngay LC At Sight:

Là thư tín dụng không hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi ngay khi họ xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo.- LC trả chậm Usance LC:Là thư tín dụng không hủy ngang, trong đó ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người hưởng lợi theo thời hạn quy đònh trong thư tín dụng đó saukhi nhận được chứng từ hoàn hảo.

1.2.3 Phân loại theo công dụng

LC tuần hoàn Revolving LC:Là LC không hủy ngang trong đó quy đònh khi sử dụng hết hạn ngạch thì LC được phục hồi giá trò ban đầu và cứ tiếp diễn cho đến khi nào hoàn tất trò giáhợp đồng. LC này được sử dụng trong trường hợp hai bên xuất và nhập khẩu giao dòchthường xuyên với số lượng và giá trò không thay đổi, khoảng cách giao hàng đều đặn để tiết kiệm được công sức mở nhiều LC.LC tuần hoàn có hai loại : + LC tuần hoàn có tích lũy cumulative revolving LC: cho phép dồn giá trògiao hàng thiếu ở đợt trước vào đợt giao hàng tiếp theo trong thời gian hiệu lực của LC.+ LC tuần hoàn không tích lũy non-cumulative LC : không cho phép bù cho phần thiếu hụt giao hàng từ đợt trước.Ngoài ra, LC tuần hoàn còn có thể chia làm ba loại: + LC tuần hoàn tự động: khi đợt giao hàng trước kết thúc, đợt giao hàng sautự động phục hồi giá trò mà không cần ngân hàng mở LC thông báo lại. + LC tuần hoàn bán tự động: trong thời gian hiệu lực, giá trò sử dụng hếtđược phục hồi để sử dụng tiếp nếu không có thông báo nào khác của ngân hàng mở LC.+ LC tuần hoàn không tự động: Phải có thông báo của ngân hàng mở LC phục hồi giá trò để sử dụng tiếpLC chuyển nhượng Transferable LCLà loại LC không hủy ngang trong đó quy đònh quyền được chuyển nhượng toàn bộ hay một phần giá trò của LC cho một hay nhiều người theo lệnh củangười hưởng lợi đầu tiên, cấm tái chuyển nhượng từ người hưởng lợi thứ hai cho người khác. Khi người hưởng lợi thứ hai không giao hàng, giao hàng không đúnghay chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chòu trách nhiệm với bên nhập khẩu theo hợp đồng đã ký.LC này được sử dụng khi mua hàng qua các môi giới, trung gian hay để tranh thủ chế độ ưu đãi thuế quan.LC này giúp nhà xuất khẩu thực hiện các giao dòch mà không cần đến vốn riêng của mình. Hiện nay, LC chuyển nhượng được áp dụng rộng rãi và phổbiến.LC giáp lưng Back to back LCLà LC không hủy ngang, được mở trên cơ sở một LC khác làm bảo đảm gọi là LC gốc – Master LC. Sau khi nhận được LC gốc do người mua mở,người hưởng lợi sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở một LC khác dựa vào LC gốc đó cho người thực sự cung cấp hàng hóa, LC sau được gọi là LC giáp lưng.LC giáp lưng có thể sử dụng loại tiền khác với loại tiền trong LC gốc. Về nguyên tắc, LC giáp lưng độc lập với LC gốc.LC với điều khoản đỏ Red clause LC hay LC ứng trước Advance Clause LC :Là LC có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ, theo đó ngân hàng mở LC ủy quyền cho ngân hàng thông báo kiêm ngân hàng chiếtkhấu, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để họ có thêm nguồn vốn sản xuất hàng theo LC đã mở. Như vậy, người hưởng lợi đã nhận được mộtkhoản tiền nhất đònh của LC trước khi giao hàng. Khi xuất trình chứng từ giao hàng tới ngân hàng chiết khấu, số tiền nhận trước sẽ được trừ vào tiền thanhtoán. LC với điều khoản đỏ có hai loại :+ LC không đảm bảo: khoản tiền ứng trước không được đảm bảo đối với ngân hàng mở LC, chỉ được thực hiện dựa trên cam kết của chính người xuấtkhẩu. + LC có đảm bảo:người xuất khẩu còn phải xuất trình bảo lãnh tiền ứngtrước của ngan hàng phục vụ họ. LC dự phòng Standby LCNgân hàng mở LC cam kết với người hưởng sẽ thanh toán cho họ trong trøng hợp đối tác của họ không hoàn thành nghóa vụ như đã hứa.Ứng dụng quan trọng của loại LC này là việc đảm bảo hoàn lại cho người đặt hàng số tiền ứng trước khi người sản xuất không giao hàng như đã cam kết.LC dự phòng được áp dụng phổ biến ở Mỹ, Nhật trong quan hệ một bên là người đặt hàng và một bên là người sản xuất. Các khoản tín dụng thương mại màngười đặt hàng cấp cho người sản xuất như tiền cọc, tiền ứng trước, thường chiếm tỷ trọng 10-15 tổng giá trò đặt hàng.LC dự phòng là một văn bản do ngân hàng phát hành theo chỉ thò của người mở thư tín dụng Applicant cam kết thanh toán cho người thụ hưởng trongthời hạn hiệu lực của tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình: + Chứng từ yêu cầu thanh toán.+ Chứng từ chứng minh việc không thực hiện hợp đồng nghóa vụ của người yêu cầu mở thư tín dụng.

a. So sánh LC dự phòng và LC thông thường :

 LC thông thường: ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi họxuất trình những chứng từ thương mại commercial papers chứng minh đã hoàn thành nghóa vụ giao hàng. LC dự phòng: ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng khi họ xuấttrình chứng từ certificate non-performanceStatement of Default tuyên bố là người yêu cầu mở LC không thực hiện hợp đồng hay điều kiện quy đònh trongLC.

b. Phân loại LC dự phòng :

+ LC dự phòng dạng bảo lãnh tài chính Financial guarantee – type standby LC: trong đó ngân hàng cam kết sẽ hoàn trả cho người thụ hưởng những khoảntiền ứng trước, những khoản tiền đã cho vay . . . khi người yêu cầu mở LC dự phòng không hoàn thành nghóa vụ đối với người thụ hưởng.+ LC dự phòng bảo lãnh việc thực hiện nghóa vụ Performance – basedstandby LC: trong đó ngân hàng cam kết bồi thường cho người thụ hưởng đến hạn mức cụ thể khi người yêu cầu mở LC dự phòng không hoàn thành nghóa vụcủa họ.

c. Phạm vi ứng dụng của LC dự phòng:

LC dự phòng được sử dụng như một bảo lãnh ngân hàng để đảm bảo cho những khoản tiền vay, tiền ứng trước, bảo đảm việc thực hiện hợp đồng kinh tế,hợp đồng đầu tư liên doanh, tham gia dự thầu, bảo đảm thanh toán… LC dự phòng còn có thể được dùng để đảm bảo cho những nghóa vụ tài chính theo phánquyết của toà án, đảm bảo nộp thuế.1.3 Các rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ

1.3.1 Khái niệm về rủi ro

Rủi ro thường được hiểu là những sự kiện xảy ra dẫn đến kết quả không như mong đợi và thường đem lại hậu quả xấu. Tùy theo quan điểm của người xem xétmà có rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản Khoa học và xã hội xuất bản năm1998, “rủi ro” được giải thích là “điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Allan Willett đònh nghóa: “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biếncố không mong đợiù”. Trong quyển “Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinhdoanh”, tác giả Nguyễn Hữu Thân cho rằng : “rủi ro là sự bất trắc gây ra những thiệt hại”.Tác giả Ngô Quang Huân của quyển “Quản trò rủi ro” cho rằng: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở kết quả“.Trong quyển “Phân tích tài chính NHTM”, tác giả Hồ Diệu cho rằng: “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dựkiến”. Theo tác giả Mark R.Green và Oscar N.Serbein [Mark R.Green-1983] ”Rủiro là sự không chắc chắn của việc xảy ra những thiệt hại về kinh tế”. Đó là những khái niệm khác nhau về rủi ro. Tuy mỗi người sử dụng ngôn từkhác nhau nhưng đều đề cập đến thiệt hại làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp.Nhiệm vụ của các nhà quản trò rủi ro là phải tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng được những nhân tố làm phát sinhrủi ro để có biện pháp phòng chống hữu hiệu và giảm thiểu tổn thất, mất mát cùng những ảnh hưởng bất lợi, đồng thời biến rủi ro thành cơ hội làm ăn nhằmnâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.1.3.2 Rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từRủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng nếu những nghiệp vụ đó không đïc quản lý theo một quy trình chặt chẽ. Hơn nữa, rủi ro chính làmặt đối lập của lợi nhuận theo phương châm: “giao dòch càng hàm chứa nhiều rủi ro càng có lời cao để bù đắp” vì nếu rủi ro không xảy ra, toàn bộ lợi nhuận sẽthuộc về người biết chấp nhận mạo hiểm. Trong nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu theo phương thức thanh toán tín dụngchứng từ có thể nhận dạng đuợc các rủi ro sau:

1.3.2.1 Rủi ro quốc gia

Rủi ro quốc gia phát sinh từ biến cố hoàn toàn không liên quan đến các hoạt động thương mại song phương ở tầm vi mô, tác động đến khả năng thanh toáncủa bên mua hay khả năng giao hàng của bên bán.

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt NamRủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
    • 86
    • 1,014
    • 3
Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(401.02 KB) - Rủi ro trong thanh toán xuất khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam-86 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thời Gian Thanh Toán Lc Trả Ngay