Phần Mềm ứng Dụng GIS Hỗ Trợ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Nông - Lâm - Ngư
Phần mềm ứng dụng GIS hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.82 MB, 81 trang )

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ THI THI Ngành: Hệ thống Thông tin Môi Trường Niên khóa: 2010 – 2014 Tháng 6/2014i ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG Tác giả TRẦN THỊ THI THI Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành Hệ thống Thông tin Môi Trường Giáo viên hướng dẫn: KS. Phan Văn Tự ThS. Lê Văn Phận Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2014 ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn Kim Lợi và các thầy cô trong bộ môn Thông tin Địa lý Ứng dụng cùng toàn thể quý thầy cô công tác tại trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức nền tảng, giúp đỡ em trong suốt bốn năm học tại trường để em có thể hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy ThS. Lê Văn Phận, tổ trưởng tổ Công nghệ thông tin – Phòng Hành Chính, Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình, theo sát và góp ý trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn thầy KS. Phan Văn Tự, giám đốc Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ địa chính Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện để em hoàn thành luận văn này. Em chân thành cảm ơn anh Phạm Thanh Tùng, giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Tỉnh thuộc sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương và các Anh Chị trong văn phòng đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian thực tập. Con cảm ơn gia đình đã nuôi dưỡng, dạy dỗ và tạo điều kiện tốt nhất để con có thể học tập và rèn luyện hoàn thành được chương trình đại học. Con cảm ơn ba mẹ người đã sinh thành, chia sẽ và luôn động viên con trong suốt thời gian qua. Cuối cùng, chân thành cảm ơn tập thể lớp DH10GE và bạn bè đã giúp đỡ mình trong suốt thời gian còn ngồi trên giảng đường đại học. Trần Thị Thi Thi Bộ môn Tài nguyên và GIS Khoa Môi trường và Tài nguyên Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh iii TÓM TẮT Khóa luận nghiên cứu “Ứng dụng GIS hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Bình Dương” được thực hiện trong thời gian từ ngày 15/01/2014 đến ngày 01/06/2014 với dữ liệu địa chính thuộc tỉnh Bình Dương. Ứng dụng kiến thức nền tản ngành GIS xử lý và lưu trữ thông tin địa chính. Khóa luận sử dụng ngôn ngữ lập trình C#, hệ quản trị cơ sở dữ liệu PostgreSQL/ PostGIS. Khóa luận tiến hành phân tích, xây dựng CSDL, thiết kế phần mềm quản lý hồ sơ địa chính, thao tác xử lý hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin cho người dùng nhằm hỗ trợ cấp GCNQSDĐ. Kết quả đạt được: - Tích hợp dữ liệu không gian (hiển thị bản đồ địa chính) và dữ liệu thuộc tính (các thông tin kèm theo thửa đất), hiển thị thông tin thuộc tính và thông tin không gian trong một hệ thống. - Thiết kế và xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính lưu trữ trên hệ quản trị CSDL PostgreSQL. - Hiển thị bản đồ, tương tác với bản đồ, cập nhật thông tin địa chính. - Đã sử dụng một phương thức lập trình không sử dụng bộ công cụ của ESRI mà sử dụng phương thức WebGIS tích hợp nhằm tăng tốc độ bản đồ và giảm chi phí mua phần mềm bản quyền. - Chức năng quản lý người dùng: Tạo user mới, đổi mật khẩu, phân quyền xử lý theo khu vực. - Thiết kế được phần mềm cung cấp các chức năng nghiệp vụ xử lý biến động và cấp GCN: Thêm, sửa, xóa, tìm kiếm, thống kê, tạo thửa mới, tách thửa, gộp thửa, chuyển quyền, in GCN. iv MỤC LỤC Trang tựa i Lời cảm ơn ii Tóm tắt iii Mục lục iv Danh mục viết tắt vi Danh mục bảng biểu vii Danh mục hình ảnh viii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của khóa luận 1 1.2. Mục tiêu khóa luận 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Tổng quan đối tượng nghiên cứu 3 2.1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 2.1.2. Nghiệp vụ xử lý thông tin cấp quyền sử dụng đất 4 2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 4 2.2.1. Vị trí địa lý 4 2.2.2. Điều kiện tự nhiên 6 2.3. Tổng quan cơ sở lý thuyết 6 2.3.1. Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographical Information System) 6 2.3.2. Microsoft Visual Studio C# 9 2.3.3. PostgreSQL - PostGIS 10 2.3.4. Bản đồ địa chính 11 2.3.5. WebGIS. 12 2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến khóa luận 13 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 16 3.1. Dữ liệu thu thập 16 3.2. Phương pháp nghiên cứu 16 3.3. Sơ đồ hoạt động phần mềm và chức năng phần mềm 17 v 3.3.1. Hoạt động phần mềm 17 3.3.2. Chức năng của phần mềm 17 3.4. Lược đồ Use – Case 18 3.4.1. Lược đồ đăng nhập 18 3.4.2. Lược đồ xử lý thông tin sau khi đăng nhập thành công 19 3.4.3. Mô tả hoạt động xử lý thông tin 19 3.5. Lược đồ hoạt động 23 3.5.1. Lược đồ hoạt động nhập thêm thông tin 23 3.5.2. Lược đồ hoạt động sửa dữ liệu 23 3.5.3. Lược đồ hoạt động xóa dữ liệu 24 3.5.4. Lược đồ hoạt động nhập đơn đăng ký 25 3.5.5. Lược đồ hoạt động xử lý biến động 25 3.5.6. Lược đồ hoạt động tìm kiếm 26 3.5.7. Lược đồ hoạt động thống kê 27 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ 29 4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 29 4.1.1. Thiết kế CSDL mức ý niệm 29 4.1.2. Thiết kế CSDL mức logic 30 4.1.3. Thiết kế CSDL mức vật lý 32 4.2. Giao diện phần mềm 37 4.2.1. Đăng nhập vào hệ thống: Nhập tên đăng nhập và mật khẩu 37 4.2.2. Giao diện màn hình chính của phần mềm 38 4.2.3. Giao diện thông tin cần cập nhật 39 4.2.4. Giao diện tìm kiếm 43 4.2.5. Giao diện xử lý biến động 47 4.2.6. Giao diện thống kê 52 4.2.7. Giao diện in giấy chứng nhận 54 4.2.8. Giao diện quản lý người dùng 59 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61 5.1. Kết luận 61 5.2. Kiến nghị 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 PHỤ LỤC 65 vi DANH MỤC VIẾT TẮT ANSI SQL American National Standards Institute Structured Query Language BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường CSDL Cơ sở dữ liệu CSS Cascading Style Sheets DBMS Database Management System GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GIS Geographical Information System HTML HyperText Markup Language IDE Integrated Development Environment OBDC Ohio Business Development Coalition SQL Structured Query Language T-SQL Transact Structured Query Language XHTML Extensible HyperText Markup Language XML Xtensible Markup Language XSLT Extensible Stylesheet Language Transformations vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Bảng mô tả hoạt động xem trang chủ 19 Bảng 3.2. Bảng mô tả hoạt động của hệ thống 20 Bảng 3.3. Bảng mô tả hoạt động tìm kiếm 20 Bảng 3.4. Bảng mô tả hoạt động biến động 21 Bảng 3.5. Bảng mô tả hoạt động thống kê 21 Bảng 3.6. Bảng mô tả hoạt động in giấy chứng nhận 22 Bảng 3.7. Bảng mô tả hoạt động trợ giúp 22 Bảng 4.1. Các bảng lưu trữ trong PostgreSQL 33 Bảng 4.2. Thuộc tính của bảng thua_dat 33 Bảng 4.3. Thuộc tính của bảng nhacanho 34 Bảng 4.4. Thuộc tính của bảng thuadatbiendong 34 Bảng 4.5. Thuộc tính của bảng thongtinmdsd 35 Bảng 4.6. Thuộc tính của bảng mucdichsudung 35 Bảng 4.7. Thuộc tính của bảng chusudung 35 Bảng 4.8. Thuộc tính của bảng chungminhnhandan 35 Bảng 4.9. Thuộc tính của bảng canhan 35 Bảng 4.10. Thuộc tính của bảng dangky 36 Bảng 4.11. Thuộc tính của bảng giaychungnhan 36 Bảng 4.12. Thuộc tính của bảng giaychungnhanbiendong 37 Bảng 4.13. Thuộc tính của bảng capnha 37 Bảng 4.14. Thuộc tính của bảng congnang 37 Bảng 4.15. Thuộc tính của bảng dantoc 37 Bảng 4.16. Thuộc tính của bảng users 37 viii DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý 5 Hình 2.2. Tổng quan GIS 7 Hình 2.3. Thành phần cơ bản của GIS 7 Hình 2.4. Giao diện chính của phần mềm 13 Hình 2.5. Giao diện chính của phần mềm Landata 14 Hình 2.6. Giao diện phần mềm VILIS 15 Hình 3.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu 16 Hình 3.2. Sơ đồ hoạt động phần mềm 17 Hình 3.3. Sơ đồ mô tả chi tiết chức năng phần mềm 18 Hình 3.4. Lược đồ đăng nhập 18 Hình 3.5. Lược đồ xử lý thông tin 19 Hình 3.6. Lược đồ hoạt động nhập thêm thông tin 23 Hình 3.7. Lược đồ hoạt động sửa dữ liệu 24 Hình 3.8. Lược đồ hoạt động xóa dữ liệu 25 Hình 3.9. Sơ đồ nhập đơn đăng ký 25 Hình 3.10. Sơ đồ xử lý biến động 26 Hình 3.11. Lược đồ hoạt động tìm kiếm 27 Hình 3.12. Lược đồ hoạt động thống kê 28 Hình 4.1. Mô hình mức ý niệm 29 Hình 4.2. Mô hình quan hệ nhóm thửa đất 31 Hình 4.3. Mô hình quan hệ nhóm chủ sử dụng 31 Hình 4.4. Mô hình quan hệ nhóm giấy chứng nhận 32 Hình 4.5. Mô hình quan hệ 32 Hình 4.6. Trang đăng nhập 38 Hình 4.7. Sơ đồ tiến trình hiển thị bản đồ 38 Hình 4.8. Giao diện màn hình chính của phần mềm 39 Hình 4.9. Giao diện nhập thửa đất 40 Hình 4.10. Giao diện nhập chủ sử dụng 40 Hình 4.11. Giao diện nhập thông tin cá nhân 41 Hình 4.12. Giao diện nhập bảng đăng ký 42 ix Hình 4.13. Giao diện nhập thông tin giấy chứng nhận 42 Hình 4.14. Giao diện nhập thông tin nhà căn hộ 43 Hình 4.15. Giao diện tìm thửa đất theo thông tin chủ sử dụng 44 Hình 4.16. Giao diện tìm thửa đất biến động 44 Hình 4.17. Giao diện tìm giấy chứng nhận. 45 Hình 4.18. Giao diện tìm kiếm thửa đất theo thông tin thửa đất 45 Hình 4.19. Giao diện tìm đơn đăng ký 46 Hình 4.20. Giao diện tìm thông tin cá nhân 46 Hình 4.21. Giao diện tìm giấy chứng nhận biến động 47 Hình 4.22. Giao diện chuyển quyền trọn giấy 48 Hình 4.23. Giao diện nhập giấy chứng nhận biến động 48 Hình 4.24. Giao diện tạo thửa mới 49 Hình 4.25. Giao diện gộp thửa 50 Hình 4.26. Giao diện đăng ký thửa đất biến động 51 Hình 4.27. Giao diện tách thửa 51 Hình 4.28. Giao diện thống kê giấy chứng nhận theo ngày 53 Hình 4.29. Giao diện thống kê giấy chứng nhận đang sử dụng 53 Hình 4.30. Giao diện thống kê cá nhân 54 Hình 4.31. Trang thông tin GCN của một cá nhân 54 Hình 4.32. Trang 1 in GCN 55 Hình 4.33. Trang 2 in GCN 56 Hình 4.34. Trang 3 in GCN 57 Hình 4.35. Trang 4 in GCN 58 Hình 4.36. Giao diện trợ giúp 59 Hình 4.37. Giao diện tạo user mới 60 Hình 4.38. Giao diện đổi mật khẩu 60 1 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của khóa luận Đất đai là tài nguyên vô cùng quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sống của con người, đất không chỉ là nơi để con người sinh sống mà đất còn là nơi để con người sản xuất tổ chức các hoạt động văn hóa. Hơn nữa là đất đai còn là căn cứ để xác định chủ quyền lãnh thổ và ranh giới giữa các quốc gia. Ngày nay thông tin đất đai ngày càng đa dạng và phong phú, nó đòi hỏi người quản lý phải biết nắm bắt, phân loại và xử lý thông tin một cách khoa học, đòi hỏi người quản lý phải biết chọn lọc những thông tin đáng tin cậy, phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, nhất là trong lĩnh vực quản lý đất đai. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của người sử dụng ngày càng tăng. Hiện nay, đã có nhiều phần mềm ứng dụng ra đời thay thế cho các thao tác thủ công đem lại hiệu quả cao. Trong lĩnh vực đất đai, khối lượng thông tin là vô cùng lớn, nhưng yêu cầu phải quản lý và cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý và người sử dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý đất đai ở nước ta chỉ là những bước đi ban đầu, trong khi các thao tác vẫn là thủ công gây khó khăn cho việc lưu trữ truy xuất thông tin. Đất đai luôn luôn biến động, thay đổi chủ sở hữu và các biến động khác nên nghiệp vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày càng nhiều, đòi hỏi chính xác, kịp thời và rút ngắn thời gian. Khối lượng thông tin cần được lưu trữ, cập nhật là rất lớn bao gồm những thông tin về chủ sở hữu, số tờ, số thửa, vị trí, diện tích, tình trạng pháp lý của thửa đất. Việc lưu trữ dữ liệu bản đồ trên các máy tính bàn thì số người được phép truy cập không nhiều, khó khăn về việc công bố thông tin quy hoạch cũng như cấp quyền sử dụng đất cho nhân dân. Lưu trữ bản đồ giấy việc sửa đổi và cập nhật không kịp thời các biến động của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất… tại địa phương. Yêu cầu cần đảm bảo tính chính xác cao, dễ dàng và nhanh chóng hơn. Nhất là trong xu thế hội nhập khu vực, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và hệ thống thông tin GIS. Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là ngành khoa học ứng dụng công nghệ thông tin xử lý, lưu trữ dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính, phát triển các công cụ phần mềm ứng dụng vào thực tế quản lý đất đai và nhiều ngành khác. Việc ứng dụng hệ 2 thống thông tin địa lý giúp thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu không gian và thuộc tính cho ta kết quả như mong muốn. Do nhu cầu thực tế phát sinh các nghiệp vụ xử lý thông tin mới cần có các ứng dụng GIS phù hợp với sự phát triển của công nghệ trong việc quản lý đất đai. Các ứng dụng GIS ngày nay đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản lý, nhân viên điều hành truy cập, xử lý nhanh thông tin thuộc tính và không gian mang lại lợi lớn về kinh tế xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên, khóa luận: “Ứng dụng GIS hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Bình Dương” đã được thực hiện. 1.2. Mục tiêu khóa luận - Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thiết kế phần mềm xử lý thông tin cấp GCNQSDĐ, lưu trữ và hiển thị bản đồ địa chính. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu - Quy trình lưu trữ, xử lý thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và viết phần mềm xử lý thông tin hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu là xã Vĩnh Tân thuộc tỉnh Bình Dương. Phần mềm có các chức năng cơ bản, tạo thửa mới, gộp thửa, tách thửa, in giấy chứng nhận, tìm kiếm thông tin cá nhân, hiển thị bản đồ hiện trạng theo từng thời điểm. 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Quyền sở hữu đất đai thuộc về Nhà nước, mọi công dân, tổ chức, công ty… chỉ có quyền sử dụng đất đai. Quyền sử dụng đất đai là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, là một trong ba quyền của chủ sở hữu. Thửa đất: Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) do cơ quan có thẩm quyền cấp là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Luật đất đai 2003 (có hiệu lực từ 1/1/2004) quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây: - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật này mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, tổ chức sử dụng đất là pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất. - Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. 4 - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Người sử dụng đất quy định tại các điều 90, 91 và 92 của Luật này. - Người mua nhà ở gắn liền với đất ở. - Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở. 2.1.2. Nghiệp vụ xử lý thông tin cấp quyền sử dụng đất Việc quản lý việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện các nghiệp vụ khác nhau nhưng liên kết dữ liệu với nhau. Các nghiệp vụ như: - Bộ phận hướng dẫn thủ tục hành chính. - Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Văn phòng quản lý hồ sơ địa chính. - Văn phòng đo đạc và vẽ. - Phòng kỷ thuật nghiệp vụ. - Phòng đăng ký (nơi sử dụng phần mềm để thao tác). 2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.2.1. Vị trí địa lý Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh thành, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh, Long An và tỉnh Tiền Giang là vùng năng động trong kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài tập trung các khu công nghiệp. Với tọa độ địa lý 10o51' 46" - 11o30' vĩ độ Bắc, 106o20'- 106o58' kinh độ Đông (nguồn: Sở Khoa học Công nghệ Bình Dương), Bình Dương tiếp giáp với các tỉnh, thành sau: Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước. Phía Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai. Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. 5 Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lý 6 2.2.2. Điều kiện tự nhiên Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83 % diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ). Dân số 1.748.001 người (1/4/2009), mật độ dân số 649 người/km2. Thị xã Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương có điều kiện tự nhiên: Diện tích tự nhiên: 19.249,20 ha, dân số: 190.564 người - Địa giới hành chính: phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây Giáp thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Bến Cát, phía Nam giáp thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An và tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp huyện Bắc Tân Uyên. - Thị xã Tân Uyên có 12 đơn vị hành chính, gồm:  Cấp phường: Uyên Hưng, Tân Hiệp, Thạnh Phước, Thái Hòa, Tân Phước Khánh, Khánh Bình.  Cấp xã: Thạnh Hội, Bạch Đằng, Vĩnh Tân, Hội Nghĩa, Tân Vĩnh Hiệp, Phú Chánh. 2.3. Tổng quan cơ sở lý thuyết 2.3.1. Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographical Information System) 2.3.1.1. Định nghĩa PGS.TS Nguyễn Kim Lợi và các cộng tác viên (2010) GIS là một hệ thống thông tin mà nó sử dụng dữ liệu đầu vào, các thao tác phân tích, cơ sở dữ liệu đầu ra liên quan về mặt địa lý không gian (Geographically or geospatial), nhằm trợ giúp việc thu thập, lưu trữ, xử lý, phân tích và hiển thị các thông tin không gian từ thế giới thực để giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của con người đặt ra chẳng hạn như: Để hỗ trợ việc ra quyết định cho việc quy hoạch và quản lý, sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao thông, dễ dàng trong việc quy hoạch phát triển đô thị và những lưu trữ dữ liệu hành chính. 7 Hình 2.2. Tổng quan GIS 2.3.1.2. Thành phần cơ bản của công nghệ GIS GIS có 5 thành phần cơ bản là: con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và phương pháp được mô tả như hình dưới đây: Hình 2.3. Thành phần cơ bản của GIS - Phần cứng: Các thiết bị mà người sử dụng có thể thao tác với các chức năng của GIS như: Máy tính, các thiết bị ngoại vi, mobile, phones… GIS Science (Khoa học) Managerment (Quản lý) GeoDatabase (Dữ liệu không gian) Decisions (Hỗ trợ ra quyết định) 8 - Phần mềm: Các chương trình chạy trên máy tính của người sử dụng; được thiết kế cho việc điều khiển phân tích các dữ liệu không gian ArcGIS… - Cơ sở dữ liệu: Vị trí địa lý, thuộc tính của đối tượng, mối quan hệ không gian giữa các thông tin và theo thời gian. - Phương pháp: Cách thức, kỹ thuật và các thao tác được sử dụng để nhập và quản lý, phân tích và thể hiện các dữ liệu không gian với chất lượng đạt yêu cầu (Số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng bản đồ). - Con người: Những người thiết kế, xây dựng, duy trì và bảo dưỡng chương trình của GIS, cung cấp dữ liệu, giải thích và báo cáo kết quả. 2.3.1.3. Dữ liệu địa lý trong GIS Các đối tượng không gian trong hệ thống thông tin địa lý được biểu diễn dưới dạng dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính. - Dữ liệu không gian (dữ liệu bản đồ): Đại diện những đối tượng địa lý được gắn kết với vị trí thực. Biểu diễn các đối tượng không gian dưới dạng điểm, đường, vùng hoặc biểu diễn bề mặt. - Dữ liệu thuộc tính: Lưu trữ các thuộc tính của đối tượng không gian như thuộc tính không gian (tọa độ, chu vi, diện tích, mối quan hệ không gian…) và thuộc tính mô tả (thuộc tính phân loại và các thông tin khác liên quan đến đối tượng. Thuộc tính mô tả có thể được lưu trữ độc lập và sẽ kết nối với các dữ liệu không gian khi cần khai thác đến do đó được gọi là dữ liệu thuộc tính ngoài. Dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian kết hợp với nhau cho phép mô tả đối tượng không gian một cách chi tiết, hoàn chỉnh theo mục tiêu đặt ra. - Dữ liệu là trung tâm của GIS, dữ liệu của GIS được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và chúng được thu thập thông qua các mô hình thế giới thực. Dữ liệu trong GIS còn được gọi là thông tin không gian. 2.3.1.4. Chức năng của GIS Hệ thống thông tin địa lý gồm các chức năng chính: Thu thập dữ liệu, quản lý dữ liệu, phân tích không gian, hiển thị. Thu thập dữ liệu: Dữ liệu GIS ở nhiều dạng từ nhiều nguồn khác nhau và được lưu trữ nhiều cách khác nhau. 9 Quản lý dữ liệu: Sau khi đã có dữ liệu để quản lý tốt dữ liệu này là sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu giúp cho việc lưu trữ, tổ chức và quản lý thông tin đảm bảo dữ liệu được truy xuất một cách tốt nhất. Phân tích không gian: Cung cấp các phép toán để sắp xếp các dữ liệu cũng như các thuộc tính có liên quan như nội suy không gian, tạo vùng đệm, chồng lớp… Hiển thị: Với nhiều thao tác trên dữ liệu địa lý, kết quả cuối cùng được hiển thị tốt nhất dưới dạng bản đồ hoặc biểu đồ. GIS cung cấp nhiều công cụ mới và thú vị để mở rộng tính nghệ thuật và khoa học của ngành bản đồ. 2.3.2. Microsoft Visual Studio C# Microsoft Visual Studio là môi trường phát triển tích hợp (IDE) của Microsoft. Nó được sử dụng để phát triển giao diện điều khiển và các ứng dụng giao diện người dùng đồ họa cùng với Windows Forms, các trang Web, ứng dụng Web, dịch vụ Web và các ứng dụng của Windows Store được hỗ trợ bởi Microsoft Windows, Windows điện thoại di động, Windows CE, NET Framework, NET Compact Framework và Microsoft Silverlight. Visual Studio hỗ trợ ngôn ngữ lập trình khác. Được xây dựng bằng các ngôn ngữ bao gồm C / C++ (thông qua Visual C++), VB.NET (Visual Basic NET), C# (Visual C#) và F# (như của Visual Studio 2010). Hỗ trợ cho các ngôn ngữ khác như Python, và Ruby số những người khác có sẵn thông qua dịch vụ ngôn ngữ cài đặt riêng lẽ. Nó cũng hỗ trợ XML / XSLT, HTML / XHTML, JavaScript và CSS. Các phiên bản ngôn ngữ cụ thể cá nhân của Visual Studio cũng tồn tại trong đó cung cấp dịch vụ ngôn ngữ hạn chế hơn cho người sử dụng: Microsoft Visual Basic, Visual J#, Visual C#, và Visual C++. Ngôn ngữ lập trình C#: là một ngôn ngữ lập trình được thiết kế để xây dựng một loạt các ứng dụng chạy trên NET Framework… C# là đơn giản và hướng đối tượng. Nhiều đổi mới trong C# cho phép phát triển ứng dụng nhanh chóng. Visual C# là một hiện thực của ngôn ngữ C# của Microsoft. Visual Studio hỗ trợ Visual C# với một trình soạn thảo đầy đủ tính năng viết mã nguồn, biên dịch, các mẫu dự án, thiết kế, một trình sửa lỗi mạnh mẽ và dễ sử dụng, và các công cụ khác NET Framework. Cung cấp quyền truy cập vào nhiều dịch vụ hệ điều hành và hữu ích. 10 2.3.3. PostgreSQL - PostGIS 2.3.3.1. PostgreSQL PostgreSQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu được viết theo hướng mã nguồn mở đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu, nó chạy trên tất cả các hệ điều hành bao gồm cả Linux, Unix và Windows nó hỗ trợ đầy đủ khóa chính (primary key), khóa ngoại (foreign keys)…Hệ quản trị này bao gồm hầu hết các kiểu dữ liệu SQL 2008 như INTEGER, NUMBER, BOOLEAN, CHAR, VARCHAR, DATE INTERVAL. PostgreSQL cũng hỗ trợ lưu trữ các đối tượng có kiểu dữ liệu nhị phân lớn, bao gồm cả hình ảnh, âm thanh, hoặc video. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu này được sử dụng thông qua giao diện của các ngôn ngữ C / C++, Java, OBDC, .Net … PostgreSQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh, có các tính năng phức tạp như kiểm soát truy cập đồng thời nhiều phiên bản (MVCC), khôi phục dữ liệu tại từng thời điểm (Recovery), quản lý dung lượng bảng (tablespaces), sao chép không đồng bộ, sao lưu trực tuyến hoặc nội bộ và viết trước các khai báo để quản lý và gỡ lỗi. PostgreSQL hỗ trợ bộ ký tự quốc tế, hỗ trợ bảng mã nhiều byte, Unicode và cho phép định dạng, sắp xếp và phân loại ký tự văn bản. PostgreSQL còn được biết đến với khả năng mở rộng để nâng cao cả về số lượng dữ liệu quản lý và số lượng người dùng truy cập đồng thời. Các tính năng ưu việc của hệ quản trị CSDL postgreSQL: - Tuân thủ theo tiêu chuẩn của hệ quản trị CSDL. - Các tính năng toàn vẹn dữ liệu bao gồm khóa chính, khóa ngoại, tầng cập nhật/ xóa, kiểm tra hạn chế, ràng buộc duy nhất và những hạn chế không null. - PostgreSQL cũng có một loạt các phần mở rộng và các tính năng tiên tiến. Trong số các tiện ích đó như cột tự động tăng theo trình tự và LIMIT / OFFSET cho phép trả về kết quả từng phần. PostgreSQL hỗ trợ compound, unique, partial và functional indexes. - Các tính năng tiên tiến khác bao gồm thừa kế bảng, một hệ thống quy tắc và các sự kiện với cơ sở dữ liệu. Bảng thừa kế đặt sử dụng cách hướng đối tượng để tạo ra bảng. Tính năng này cho phép thiết kế cơ sở dữ liệu mới lấy từ các bảng khác, hỗ trợ cả đơn và đa thừa kế. 2.3.3.2. PostGIS 11 PostGIS được Refraction Research Inc phát triển, như một dự án nghiên cứu công nghệ CSDL không gian. PostGIS hỗ trợ đối tượng địa lý cho CSDL đối tượng quan hệ PostgreSQL. PostGIS “kích hoạt khả năng không gian” cho PostgreSQL, cho phép PostgreSQL sử dụng như một CSDL không gian phụ trợ cho các hệ thống thông tin địa lý (GIS). PostGIS được sử dụng như một CSDL không gian, bao gồm tất cả các đặc điểm của CSDL không gian. Ngoài ra, nó còn có những đặc trưng như: - Các kiểu dữ liệu hình học như Point, Linestring, Polygon, Multipoint, multilinestring, Multipolygons và Geometrycollection. Các kiểu dữ liệu hình học này được lưu trữ như những đối tượng hình học. - Các toán tử không gian cho phép xác định các phép đo không gian địa lý như tính diện tích, tính khoảng cách, tính độ dài và tính chu vi. Cho phép xác định không gian địa lý, các thao tác như phép hợp, so sánh sự khác nhau giữa các đối tượng hình học. Các toán tử được PostGIS hỗ trợ để làm việc này có thể là: ST_Union (), ST_Difference (): trả về phần khác nhau giữa 2 đối tượng hình học hay hàm ST_Buffer ()… - PostGIS cung cấp việc đánh chỉ mục không gian tốc độ cao hỗ trợ làm tăng tốc cho truy vấn không gian đặc biệt là trên bảng dữ liệu lớn. Chỉ mục hỗ trợ chọn lọc, cung cấp việc thực hiện truy vấn bản đồ pha trộn truy vấn không gian hoặc truy vấn không có không gian. 2.3.4. Bản đồ địa chính Bản đồ địa chính: Là sự thể hiện bằng số hoặc các vật liệu khác như giấy hệ thống các thửa đất của từng chủ sử dụng và các yếu tố khác được quy định cụ thể theo hệ thống không gian, thời gian nhất định theo sự chi phối của pháp luật. - Bản đồ địa chính được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cấp xã, được đo vẽ bổ sung trọn thửa đất xác định loại đất của mỗi thửa theo yêu cầu thống kê của từng chủ sử dụng đất trên mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính. - Bản đồ địa chính thể hiện vị trí, hình thể, diện tích, số thửa và loại đất của từng thửa theo từng chủ sử dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai của Nhà nước ở các cấp xã, huyện, tỉnh và Trung ương. 12 - Khi thành lập bản đồ địa chính phải sử dụng thống nhất mạng lưới khống chế tọa độ, độ cao Nhà nước. Hiện tại chúng ta đang dùng hệ tọa độ VN-2000, WGS-84, hệ tọa độ phẳng UTM. Kinh tuyến trục được Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên và Môi trường) quy định riêng cho từng tỉnh. Điểm gốc hệ độ cao là độ cao của điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu - thành phố Hải Phòng. Công dụng của bản đồ địa chính: - Làm cơ sở để giao đất, đăng ký đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở khu vực đô thị nói riêng. - Xác nhận hiện trạng địa giới hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. - Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng đơn vị hành chính cấp xã. - Làm cơ sở để quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm. - Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh chấp đất đai. 2.3.5. WebGIS. WebGIS là một hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System – GIS) được phân bố thông qua hệ thống máy tính phục vụ cho việc tốt nhất, phổ biến, giao tiếp với các thông tin địa lý được hiển thị trên World Wide Web. Kiến trúc: WebGIS được xây dựng để cung cấp các dịch vụ về thông tin địa lý theo công nghệ Web service. WebGIS phải thõa mãn kiến trúc ba tầng (3 tier) thông dụng của một ứng dụng Web. Sau đó tùy thuộc vào từng loại công nghệ và các cách thức phát triển mở rộng khác nhau mà WebGIS có thể trở thành n tầng khác nhau. Kiến trúc chung 3 tầng của WebGIS bao gồm tầng trình bày, tầng giao dịch và tầng dữ liệu. PHP (Hypertext Preprocesor) là ngôn ngữ mã nguồn mở, dễ dùng, dễ đọc. - Thực hiện với tốc độ nhanh và hiệu quả. Một Server bình thường có thể đáp ứng được hàng triệu truy cập tới trong một ngày. - PHP hỗ trợ kết nối tới rất nhiều hệ quản trị CSDL như: PostgreSQL, mSQL, Oracel…ngoài ra còn hỗ trợ kết nối với ODBC. - PHP Thiết kế nhằm mục đích xây dựng và phát triển ứng dụng. 13 2.4. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến khóa luận Ở Việt Nam việc ứng dụng GIS vào các vấn đề ngày càng phát triển và được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Một số phần mềm hiện nay được sử dụng trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Phần mềm “Phân hệ quản lý đất đai” là một phần mềm trong hệ thống Cơ sở Dữ liệu Tài nguyên và Môi trường, được nâng cấp và phát triển từ phần mềm quản lý đất đai. Phân hệ được phát triển trên mô hình mạng LAN và khai thác dữ liệu tập trung đặt ở máy chủ. Sử dụng công cụ lập trình ứng dụng .Net, nền công nghệ đồ hoạ ArcGIS (ArcEngine, ArcSDE ) và hệ quản trị CSDL Oracle nên chương trình có những cải tiến rất lớn, nhiều người dùng có thể cùng làm việc, khai thác dữ liệu trên một đơn vị hành chính. Phần mềm này được sử dụng tại xã Bảo Quang, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai đã được thiết kế và đưa vào sử dụng hiệu quả, giúp cho việc lưu trữ dữ liệu thuộc tính - không gian và xử lý hồ sơ địa chính nhanh chóng, hiệu quả. Hình 2.4. Giao diện chính của phần mềm Các chức năng chính của phần mềm này là: - Chuyển đổi các thông tin dữ liệu thuộc tính và đồ họa. - Quản lý các danh mục. - Quản lý nhập hồ sơ, chỉnh lý biến động, kê khai đăng ký, in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Quản lý biến động. - In các sổ sách, hồ sơ địa chính. 14 - Các tiện ích khác hỗ trợ quản lý đất đai. Phần mềm Landata dùng công nghệ Micrcostation và cơ sở dữ liệu Access, người dùng không cần phải cài đặt SQL Server và ArcGIS. Phần mềm Landata phục vụ công tác đo đạc, cấp giấy chứng nhận và hỗ trợ xây dựng cở sở dữ liệu, phần mềm Landata được ứng dụng tại xã Tân Việt huyện Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng. Chức năng chính cho phép chuyển toàn bộ các thông tin trên bản đồ sang kê khai đăng ký; hỗ trợ kê khai đăng ký, có thể đăng ký một lúc nhiều thửa; in các loại đơn đăng ký, danh sách thửa nông nghiệp cấp chung một giấy chứng nhận, danh sách đủ điều kiện cấp giấy phục vụ công tác kê khai đăng ký (xuất sang Excel)… hiện nay phần mềm Landata đã được sử dụng trên 20 tỉnh, thành phố. Hình 2.5. Giao diện chính của phần mềm Landata Phần mềm ViLIS 2.0 được xây dựng dựa trên nền tảng kế thừa từ phần mềm ViLIS 1.0, xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và tiên tiến. Phần mềm phát triển dựa trên mạng LAN, cơ sở dữ liệu tập trung được phát triển dựa trên nền quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2005, cơ sở dữ liệu đồ họa và sự tương tác được xây dựng trên công nghệ ArcEngine của hãng ESRI sử dụng ngôn ngữ lập trình C#.Net trên nền .Net Framework. Phần mềm gồm 3 hệ thống chính: - Hệ thống kê khai đăng ký và lập hồ sơ địa chính. - Hệ thống đăng ký và quản lý biến động đất đai. - Quản lý địa chính theo các quy trình chuẩn ISO. 15 Hình 2.6. Giao diện phần mềm VILIS Phần mềm TMV.Cadas là phần mềm phục vụ trong công tác kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại Việt Nam. Phần mềm chạy trên máy đơn hoặc máy khách - chủ (clients - server). Hỗ trợ nhiều định dạng dữ liệu: Nhập, xuất và xử lý các tệp dữ liệu từ các phần mềm thành lập bản đồ địa chính hiện đang được sử dụng phổ biến hiện nay như TMV.Map, Famis, từ các tệp Excel, tệp text (.txt), TMV.LIS, eLIS, VILIS…có thể kết nối tới không gian để chuẩn hóa thông tin địa chính. Các chức năng chính của phần mềm: - Kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tự động, theo thửa đất, theo chủ sử dụng. - Xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (In trong phần mềm MicroStation kết nối đến tệp tương ứng, in trong MS Excel, in một thửa một giấy hoặc nhiều thửa một giấy…). - Thực hiện trích lục, trích sao thửa đất được thiết kế theo quy định của BTNMT, cho phép in trực tiếp hoặc xuất ra phần mềm MS Excel. - Tích hợp dữ liệu không gian địa chính (kết xuất từ phần mềm TMV.Map) giúp cho quá trình kê khai, đăng ký, xét duyệt được trực quan.

Trích đoạn

  • Giao diện thống kê

Tài liệu liên quan

  • Phần mềm ứng dụng GIS hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh bình dương Phần mềm ứng dụng GIS hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh bình dương
    • 81
    • 1
    • 1
  • Ứng dụng WebGIS hỗ trợ tra cứu thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh bình dương Ứng dụng WebGIS hỗ trợ tra cứu thông tin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh bình dương
    • 67
    • 1
    • 1
  • Ứng dụng phầm mềm TMV.CADAS đo đạc bản đồ địa chính vào quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Dương Phong huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn Ứng dụng phầm mềm TMV.CADAS đo đạc bản đồ địa chính vào quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Dương Phong huyện Bạch Thông tỉnh Bắc Kạn
    • 98
    • 1
    • 1
  • tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn trong giai đoạn từ 2005 – 2011 tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn trong giai đoạn từ 2005 – 2011
    • 84
    • 1
    • 2
  • một số vấn đề cơ bản của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân một số vấn đề cơ bản của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
    • 88
    • 903
    • 0
  • đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của huyện đông hưng, tỉnh thái bình giai đoạn 2005-2010 đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của huyện đông hưng, tỉnh thái bình giai đoạn 2005-2010
    • 64
    • 968
    • 4
  • Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện long hồ tỉnh vĩnh long giai đoạn 2005 – 2010 Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện long hồ tỉnh vĩnh long giai đoạn 2005 – 2010
    • 61
    • 721
    • 0
  • nghiên cứu về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện cầu kè, trà vinh nghiên cứu về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân tại huyện cầu kè, trà vinh
    • 98
    • 868
    • 0
  • nghiên cứu giải pháp xây dựng hồ sơ địa chính số và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã thượng ấm, huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang nghiên cứu giải pháp xây dựng hồ sơ địa chính số và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã thượng ấm, huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
    • 105
    • 610
    • 0
  • đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học trên địa bàn thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2008-2012 đánh giá công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường học trên địa bàn thành phố tuyên quang, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2008-2012
    • 78
    • 629
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(3.82 MB - 81 trang) - Phần mềm ứng dụng GIS hỗ trợ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh bình dương Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Phần Mềm In Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất