Phân Tích Bài Thơ Đồng Chí - Dàn ý Chi Tiết - Tin Công Chức

Chuyển đến nội dung

HomeGiáo viên- Học SinhVăn họcNgữ Văn 9Phân tích bài thơ Đồng Chí – Dàn ý chi tiết – Sơ đồ tư duy Đồng Chí 2022

Xem nhiều tuần qua:

  • Phân tích Mạch cảm xúc trong các bài thơ hiện đại lớp 9
  • [3 mẫu mới nhất] Đóng vai người lính kể lại bài thơ Đồng Chí
  • Dàn ý - Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ Tiểu đội xe không kính
  • Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính mới nhất
  • Dàn ý - Bài Phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa mới nhất 2022
Phân tích bài thơ Đồng Chí – Dàn ý chi tiết – Sơ đồ tư duy 2022. Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu là một hình ảnh đẹp về tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng trong thời kỳ kháng chiến. Mời các bạn cùng tham khảo dàn ý phân tích bài thơ Đồng chí cùng với các mẫu bài phân tích bài Đồng chí hay nhất để có thêm ý tưởng làm bài nhé.
Phân tích bài thơ Đồng Chí
Phân tích bài thơ Đồng Chí
  Đồng chí là một trong những bài thơ hay nhất của tác giả Chính Hữu khi viết về đề tài người lính trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Bố cục bài thơ Đồng chí được chia ra 3 đoạn đã mang đến cho người đọc những cảm nhận chân thực nhất về tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng và cao quý. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn tổng hợp bài văn mẫu phân tích bài thơ Đồng chí, cảm nhận bài thơ Đồng chí hay và chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn học sinh.

1. Dàn ý phân tích bài thơ Đồng chí

I. Mở bài

  – Giới thiệu tác phẩm: Đồng Chí, tác giả: Chính Hữu.   – Hoàn cảnh sáng tác: đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc.   II. Thân bài   1. Cơ sở hình thành tình đồng chí   – Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân của những người lính:   “Quê hương anh nước mặn đồng chua   Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”   “Anh” ra đi từ vùng “nước mặn đồng chua”, “tôi” từ miền “đất cày lên sỏi đá”.   Hai miền đất xa nhau và “đôi người xa lạ” nhưng cùng giống nhau ở cái “nghèo”.   Hai câu thơ giới thiệu thật giản dị hoàn cảnh xuất thân của người lính: Họ là những người nông dân nghèo.   – Tình đồng chí hình thành từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng, sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu:   “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”   Họ vốn “chẳng hẹn quen nhau” nhưng lý tưởng chung của thời đại đã gắn kết họ lại với nhau trong hàng ngũ quân đội cách mạng.   “Súng” biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, “đầu” biểu tượng cho lý tưởng, suy nghĩ.   Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo nên âm điệu khoẻ, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lý tưởng, cùng chung nhiệm vụ.   – Tình đồng chí nảy nở và bền chặt trong sự chan hòa và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui:   “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”   Cái khó khăn thiếu thốn hiện lên: đêm rét, chăn không đủ đắp nên phải “chung chăn”. Nhưng chính sự chung chăn ấy, sự chia sẻ với nhau trong gian khổ ấy đã trở thành niềm vui, thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để trở thành “đôi tri kỷ”.   => Sáu câu thơ đầu đã giải thích cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí giữa những người đồng đội. Câu thơ thứ bảy như một cái bản lề khép lại đoạn thơ một để mở ra đoạn hai.   2. Những biểu hiện của tình đồng chí   – Tình đồng chí là sự cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau. Những người lính gắn bó với nhau, họ hiểu đến những nỗi niềm sâu xa, thầm kín của đồng đội mình:   “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,   Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay   Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”   Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng những gì yêu quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa. Từ “mặc kệ”cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính.   Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương. Ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy gian nhà không đang lung lay trong cơn gió nơi quê nhà xa xôi.   – Tình đồng chí còn là cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính :   Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống pháp hiện lên rất cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày, sự khổ sở của những cơn sốt rét rừng hành hạ, trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Nhưng những người lính vẫn cười bởi họ có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.   Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày” và thời tiết “buốt giá”. Cặp từ xưng hô “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, có khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau diễn tả sự gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.   3. Hình ảnh biểu tượng cho tình đồng chí   – Ba câu cuối cùng kết thúc bài thơ bằng một hình ảnh thơ thật đẹp:   “Đêm nay rừng hoang sương muối   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới   Đầu súng trăng treo”   Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên tất cả…   – Câu thơ cuối cùng mới thật đặc sắc: “Đầu súng trăng treo”. Đó là một hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya.   – Nhưng nó còn là một hình ảnh thơ độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú sâu xa.   “Súng” biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” biểu tượng cho vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn.   Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính: chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến – một nền thơ giàu chất hiện thực và giàu cảm hứng lãng mạn.   Vì vậy, câu thơ này đã được Chính Hữu lấy làm nhan đề cho cả một tập thơ – tập “Đầu súng trăng treo”.   => Đoạn kết bài thơ là một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của người lính.   III. Kết bài   – Tóm tắt các ý đã phân tích.   – Liên hệ bản thân.  

2. Sơ đồ tư duy bài Đồng chí – tình đồng chí

 

3. Phân tích bài thơ Đồng chí  – nghệ thuật bài thơ đồng chí

Phải chăng chất lính đã thấm dần vào chất thi ca, tạo nên dư vị tuyệt vời cho tình Đồng chí. Nói đến thơ trước hết là nói đến cảm xúc và sự chân thành. Không có cảm xúc, thơ sẽ không thể có sức lay động hồn người, không có sự chân thành chút hồn của thơ cũng chìm vào quên lãng. Một chút chân thành, một chút lãng mạn, một chút âm vang mà Chính Hữu đã gieo vào lòng người những cảm xúc khó quên.   Bài thơ Đồng chí với nhịp điệu trầm lắng mà như ấm áp tươi vui; với ngôn ngữ bình dị dường như đã trở thành những vần thơ của niềm tin yêu, sự hi vọng, lòng cảm thông sâu sắc của một nhà thơ cách mạng. Phải chăng, chất lính đã thấm dần vào chất thơ, sự mộc mạc đã hòa dần vào cái thi vị của thơ ca tạo nên những vần thơ nhẹ nhàng và đầy cảm xúc?   Trong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp gian lao, lẽ đương nhiên, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội sẽ trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến, trở thành niềm tin yêu và hi vọng của cả dân tộc. Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã nhìn nhận, đã đi sâu vào cả xuất thân của những người lính:   Quê hương anh đất mặn đồng chua   Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá   Sinh ra ở một đất nước vốn có truyền thống nông nghiệp, họ vốn là những người nông dân mặc áo lính theo bước chân anh hùng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa. Đất nước bị kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đứng dưới một tròng áp bức. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. hai câu thơ vừa như đối nhau, vừa như song hành, thể hiện tình cảm của những người lính.   Từ những vùng quê nghèo khổ ấy, họ tạm biệt người thân, tạm biệt xóm làng, tạm biệt những bãi mía, bờ dâu, những thảm cỏ xanh mướt màu, họ ra đi chiến đấu để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tố quốc. Những khó khăn ấy dường như không thể làm cho những người lính chùn bước:   Anh với tôi đôi người xa lạ   Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau   Súng bên súng, đầu sát bên đầu   Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ   Họ đến với cách mạng cũng vì lí tưởng muốn dâng hiến cho đời. Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình. Chung một khát vọng, chung một lí tưởng, chung một niềm tin và khi chiến đấu, họ lại kề vai sát cánh chung một chiến hào… Dường như tình đồng đội cũng xuất phát từ những cái chung nhỏ bé ấy. Lời thơ như nhanh hơn, nhịp thơ dồn dập hơn, câu thơ cũng trở nên gần gũi hơn:   Súng bên súng đầu sát bên đầu   Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ   Đồng chí!…   Một loạt từ ngữ liệt kê với nghệ thuật điệp ngữ tài tình, nhà thơ không chỉ đưa bài thơ lên tận cùng của tình cảm mà sự ngắt nhịp đột ngột, âm điệu hơi trầm và cái âm vang lạ lùng cũng làm cho tình đồng chí đẹp hơn, cao quý hơn. Câu thơ chỉ có hai tiếng nhưng âm điệu lạ lùng đã tạo nên một nốt nhạc trầm ấm, thân thương trong lòng người đọc.       Trong muôn vàn nốt nhạc của tình cảm con người phải chăng tình đồng chí là cái cung bậc cao đẹp nhất, lí tưởng nhất, nhịp thở của bài thơ như nhẹ nhàng hơn, hơi thơ của bài thơ cũng như mảnh mai hơn. Dường như Chính Hữu đã thổi vào linh hồn của bài thơ tình đồng chí keo sơn, gắn bó và một âm vang bất diệt làm cho bài thơ mãi trở thành một phần đẹp nhất trong thơ Chính Hữu. Hồi ức của những người lính, những kỉ niệm riêng tư quả là bất tận:   Ruộng nương anh gửi bạn thân cày   Gian nhà không mặc kệ gió lung lay   Cái chất nông dân thuần phác của những anh lính mới đáng quý làm sao! Đối với những người nông dân, ruộng nương, nhà cửa những thứ quý giá nhất. Họ sống nhờ vào đồng ruộng, họ lớn lên theo câu hát ầu ơ của bà của mẹ. Họ lớn lên trong những gian nhà không mặc kệ gió lung lay. Tuy thế, họ vẫn yêu, yêu lắm chứ những mảnh đất thân quen, những mái nhà thân thuộc….   Nhưng… họ đã vượt qua chân trời của cái tôi bé nhỏ để đến với chân trời của tất cả. Đi theo con đường ấy là đi theo khát vọng, đi theo tiếng gọi yêu thương của trái tim yêu nước. Bỏ lại sau lưng tất cả những bóng hình của quê hương vẫn trở thành nỗi nhớ khôn nguôi của mỗi người lính. Dầu rằng mặc kệ nhưng trong lòng họ vị trí của quê hương vẫn bao trùm như muốn ôm ấp tất cả mọi kỉ niệm.   Không liệt kê, cũng chẳng phải lối đảo ngữ thường thấy trong thơ văn, nhưng hai câu thơ cũng đủ sức lay động hồn thơ, hồn người: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. Sự nhớ mong chờ đợi của quê hương với những chàng trai ra đi tạo cho hồn quê có sức sống mãnh liệt hơn. Nhà thơ nhân hóa giếng nước gốc đa cũng có nỗi nhớ khôn nguôi với những người lính.   Nhưng không kể những vật vô tri, tác giả còn sử dụng nghệ thuật hoán dụ để nói lên nỗi nhớ của những người ở nhà, nỗi ngóng trông của người mẹ đối với con, những người vợ đối với chồng và những đôi trai gái yêu nhau… Bỏ lại nỗi nhớ, niềm thương, rời xa quê hương những người lính chiến đấu trong gian khổ:   Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh   Sốt run người vầng trán đầm mồ hôi   Áo anh rách vai   Quần tôi có vài mảnh vá   Miệng cười buốt giá   Chân không giày   Câu thơ chầm chậm vang lên nhưng lại đứt quãng, phái chăng sự khó khăn vất vả thiếu thốn của những người lính đã làm cho nhịp thơ Chính Hữu sâu lắng hơn. Đất nước ta còn nghèo, những người lính còn thiếu thốn quân trang, quân dụng, phải đối mặt với sốt rét rừng, cái lạnh giá của màn đêm… Chỉ đôi mảnh quần vá, cái áo rách vai, người lính vẫn vững lòng theo kháng chiến, mặc dù nụ cười ấy là nụ cười giá buốt, lặng câm.   Tình đồng đội quả thật càng trong gian khổ lại càng tỏa sáng, nó gần gũi mà chân thực, không giả dối, cao xa… Tình cảm ấy lan tỏa trong lòng của tất cả những người lính. Tình đồng chí:   Là hớp nước uống chung, nắm cơm bẻ nửa,   Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa,   Chia khắp anh em một mẩu tin nhà,   Chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp   Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết. (Nhớ – Hồng Nguyên)   Một nụ cười lạc quan, một niềm tin tất thắng, một tình cảm chân thành đã được Chính Hữu cô lại chỉ với nụ cười – biểu tượng của người lính khi chiến đấu, trong hòa bình cũng như khi xây dựng Tố quốc, một nụ cười ngạo nghễ yêu thương, một nụ cười lạc quan chiến thắng…   Đêm nay rừng hoang sương muối   Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới   Nhịp thơ đều đều 2/2/2 – 2/2/3 cô đọng tất cả nét đẹp của những người lính. Đó cũng chính là vẻ đẹp ngời sáng trong gian khổ của người lính. Vượt lên trên tất cả, tình đồng đội, đồng chí như được sưởi ấm bằng những trái tim người lính đầy nhiệt huyết, vẫn đứng canh giữ cho bầu trời Việt Nam dù đêm đầy khuya, sương đã xuống, màn đêm cũng chìm vào quên lãng.       Hình ảnh người lính bỗng trở nên đẹp hơn, thơ mộng hơn. Đứng cạnh bên nhau sẵn sàng chiến đấu. Xem vào cái chân thực của cả bài thơ, câu thơ cuối cùng vẫn trở nên rất nên thơ: “Đầu súng trăng treo”. Ánh trăng gần như gắn liền với người lính:   Chiến tranh ở rừng   Trăng thành tri kỉ   (Ánh trăng – Nguyễn Duy)   Một hình ảnh nên thơ, lãng mạn nhưng cũng đậm chất chân thực, trữ tình. Một sự quyện hòa giữa không gian, thời gian, ánh trăng và người lính. Cái thực đan xen vào cái mộng, cái dũng khí chiến đấu đan xen vào tình yêu làm cho biểu tượng người lính không những chân thực mà còn rực rỡ đến lạ kì. Chất lính hòa vào chất thơ, chất trữ tình hòa vào chất Cách mạng, chất thép hòa vào chất thi ca.   Độ rung động và xao xuyến của cả bài thơ có lẽ chỉ nhờ vào hình ảnh ánh trăng này. Tình đồng chí cũng thế, lan tỏa trong không gian, xoa dịu nỗi nhớ, làm vơi đi cái giá lạnh của màn đêm. Nụ cười chiến sĩ như cất cao tiếng hát ngợi ca tình đồng chí. Thiêng liêng biết nhường nào, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội cụ Hồ sát cạnh vai nhau kề vai sát cánh cùng chiến hào đấu tranh giành độc lập.   Quả thật, một bài thơ là một xúc cảm thiêng liêng, là một tình yêu rộng lớn, trong cái lớn lao nhất của đời người. Gặp nhau trên cùng một con đường Cách mạng, tình đồng chí như được thắt chặt hơn bằng một sợi dây yêu thương vô hình.   Bài thơ Đồng chí với ngôn ngữ chân thực, hình ảnh lãng mạn, nụ cười ngạo nghễ của các chiến sĩ đã lay động biết bao trái tim con người. Tình đồng chí ấy có lẽ sẽ sống mãi với quê hương, với Tổ quốc, với thế hệ hôm nay, ngày mai hay mãi mãi về sau. Like share và ủng hộ chúng mình nhé: Tags: bài thơ đồng chí lớp 9bài thơ đồng chí lớp 9 soạnđồng chí là gìđồng chí thể thơ gìnghệ thuật bài thơ đồng chítình đồng chíý nghĩa nhan đề đồng chí

Bài viết khác cùng mục:

Tuyển tập đề thi văn vào 10 các tỉnh trên cả nước Giáo án bồi dưỡng HSG văn 9 năm 2022 – 2023 [3 mẫu mới nhất] Đóng vai người lính kể lại bài thơ Đồng Chí 5 mẫu đoạn văn Suy nghĩ của em về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của thế hệ trẻ ngày nay 5 mẫu Cảm nhận về nếp sống thanh cao và giản dị của Bác Hồ 5 mẫu Cảm nhận về phong cách Hồ Chí Minh mới nhất 2022 Mở bài và kết bài các tác phẩm trọng tâm thi vào 10 văn học 9 Phân tích Mạch cảm xúc trong các bài thơ hiện đại lớp 9 Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính mới nhất Dàn ý – Phân tích hình ảnh người lính trong bài thơ Tiểu đội xe không kính Phân tích vẻ đẹp người lao động trong Đoàn thuyền đánh cá mới nhất 2022 Phân tích vẻ đẹp Bức tranh thiên nhiên trong Đoàn thuyền đánh cá Bài viết mới
  • Báo giá thanh lam nhựa giả gỗ, Vách lam nhựa giả gỗ Composite 2023
  • Trắc nghiệm Tin 7: Hoàn thiện bảng tính (có đáp án)
  • Trắc nghiệm Tin 7- Công cụ hỗ trợ tính toán (có đáp án)
  • Đề cương toán lớp 7- Trường Thực hàng Sư Phạm – Đồng Nai
  • Sửa lỗi máy photo ricoh không in được, Cài máy in Ricoh, Lỗi máy photo Ricoh
  • Tuyển công chức
    • Công chức thuế
    • Ngân hàng
    • Kho bạc
    • Tòa án-Vks
  • Giáo viên – học sinh
    • Văn học
      • Ngữ Văn 11
      • Ngữ văn 12
    • Bài giảng toán
      • Giải tích 12
      • Toán 11
    • Tuyển sinh đại học
    • Tuyển sinh vào 10
  • Tài liệu chung
    • English
    • Tài liệu cao học
    • Tài liệu khác
  • Tin tuyển dụng

Từ khóa » Sơ đồ Tư Duy Bài Tình đồng Chí