Phân Tích Chiến Lược Marketing Cho Sản Phẩm Giải Khát Của Công Ty ...

Trang chủ Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Đề cương chi tiết: Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam docx Số trang Đề cương chi tiết: Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam 40 Cỡ tệp Đề cương chi tiết: Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam 72 KB Lượt tải Đề cương chi tiết: Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam 18 Lượt đọc Đề cương chi tiết: Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam 599 Đánh giá Đề cương chi tiết: Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam 4.1 ( 4 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Chuẩn bị Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan Phân tích chiến lược Marketing Marketing sản phẩm Sản phẩm giải khát công ty PepsiCo Việt Nam quản lý sản phẩm

Nội dung

Họ tên: Trần Thủ Đức MSSV: 1500334 Lớp: Quản lý công nghiệp 1 Đề tài: “Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam” ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Thu thập dữ liệu 1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm về marketing và chiến lược marketing 2.2. Môi trường marketing CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY PEPSICO 3.1. Giới thiệu về công ty nước giải khát Pepsio 3.2 Phân tích chiến lược marketing đới với sản phảm Pepsico 3.2.1. Chiến lược sản phẩm 3.2.2. Chiến lược giá cả 3.2.3. Chiến lược phân phối 3.2.4. Chiến lược truyền thông 3.3. Phân tích môi trường Marketing đối với sản phẩm của Công ty Pepsico CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẢM PEPSICO 4.1. Cở sở đề ra giải pháp 4.1.1. Định hướng phát triển của công ty 4.1.2. Xây dựng ma trận Swot 4.2. Giải pháp hoàn thiện CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU CHUNG 1.1. Lý do chọn đề tài Với lý luận cơ bản là nhấn mạnh vào nhu cầu của khách hàng, Marketing đã theo sát sự biến động của thị trường để đề ra các chính sách thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đồng thời thoả mãn mục tiêu của doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược Marketing là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của mỗi doanh nghiệp nhằm thực hiện có hiệu quả nhất ba mục tiêu: lợi nhuận, vị thế và an toàn. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó phải tiến hành huy động mọi nguồn lực, phải biết điều hành tổng hợp mọi yếu tố nhằm đạt được mục tiêu đã định sẵn. Thông qua chiến lược Marketing, doanh nghiệp có thể phát huy hết nội lực hướng vào những cơ hội hấp dẫn trên thị trường và vì thế sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh trong quá trình mở cửa và tự do hóa nền kinh tế. Ngày nay, khi nhu cầu con người ngày một càng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì các công ty, tổ chức kinh doanh đang phải nổ lực hết mình để tạo ra hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ vượt qua đối thủ cạnh tranh, thống lĩnh thị trường và tối đa hóa lợi nhuận bằng cách thõa mãn khách hàng một cách tốt nhất. Nhưng để thực hiện được điều đó, quan trọng công ty phải đưa ra được những chiến lược phù hợp nhất và tối ưu nhất cho công ty mình trong từng thời điểm. Và thực tế trên thị trường hiện nay, đã có rất nhiều công ty thành công nhờ có những chiến lược marketing phù hợp, xâm nhập đúng thị trường,…. Nỗi bật về hoạt động marketing trong ngành hàng nước giải khát và thực phẩm đã liên tục cho ra những sản phẩm được khách hàng tin dùng, vượt qua được những đối thủ cạnh tranh lớn để ngày càng khẳng định vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, chiến lược marketing của công ty đối với sản phẩm giải khát vẫn còn khá nhiều hạn chế như: chi phí cho chiêu thị cao, quá nhiều chủng loại sản phẩm gây khó khăn cho khách hàng trong việc lựa chọn, xảy ra những cạnh tranh thường xuyên giữa các kênh phân phối. Dựa vào những lý trên được thực hiện đề tài. “Phân tích chiến lược Marketing cho sản phẩm giải khát của công ty PepsiCo Việt Nam” được thực hiện với mục đích đề xuất một số giải pháp giúp công ty giả khát pepsico có thể kiểm soát hệ thống kênh phân phối sản phẩm và giá cả. Nhằm thực hiện các chương trình khuyến mãi và đến tay người tiêu dùng để quảng bá thương hiệu một cách rộng rãi, nhằm đưa sản phẩm của Công ty Pepsico ngày càng phát triển và vững mạnh hơn trên thị trường Việt Nam. 1.1. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về hoạt động chiến lược sản phẩm marketing của công ty Pepsico, bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động marketing đối với sản phẩm giải khát của của Công ty Pepsico Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Khái quát cơ sở lý thuyết về chiến lược Marketing của sản phẩm nước giải khát của Công ty Pepsico Mục tiêu 2: Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích và đánh giá về hoạt động Marketing đới với sản phẩm nước giải khát của Công ty Pepsico Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động Marketing đới với sản phẩm nước giải khát của Công ty Pepsico 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứ chiến lược sản phẩm Marketing của Pepsico gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị đối với chiến lược Marketing sản phẩm nước giải khát của Công ty Pepsico ở Việt Nam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về sản phẩm của Pepsico trong phạm vi thị trường Việt Nam 1.4.2. Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng các số liệu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2017 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Thu thập dữ liệu Dữ liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như: báo đài, phương tiện truyền thông, internet. 1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu + Phương pháp thống kê mô tả, biểu diễn dữ liệu các bảng số liệu tóm tắt và dữ liệu, các dữ liệu được trình bày dưới dạng các bảng lớn hình chữ nhật, các dòng của bảng biểu thị các đối tượng được điều tra, còn các cột biểu thị các biến số, những câu hỏi mà câu trả lời đưa ra có thể là các số đo, đặc điểm hay bản ghi + Phương pháp so sánh số liệu: so sánh số liệu của đươn vị này với đơn vị khác, khu vực này với khu vực khác, so sánh số liệu giữa hiện tại và quá khứ +Mô hình ma trận SWOT, PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Khái niệm về marketing và chiến lược marketing 2.1.1 Khái niệm về marketing Trong thập niên qua, nền kinh tế thế giới đã thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép của tòan cầu hóa, sự phát triển vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của các thị trường mới. Toàn cầu hóa là một cơ hội phát triển kinh doanh mà các tập đoàn lớn trên thế giới không thể bỏ qua, bởi họ có lợi thế về nguồn lực và là người đi trước họ có lợi thế thông qua việc đặt ra luật chơi. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã xóa đi mọi rào cản về không gian và địa lý. Khách hàng giờ đây có nhiều quyền hơn trước đây. Nhờ vào công nghệ họ có thể tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ có nhiều sự lựa chọn hơn. Công nghệ cũng đã giúp rút ngắn thời gian mà một ý tưởng cần có để thể trở thành một sản phẩm sẵn sàng phục vụ người tiêu dùng. Mặt khác, công nghệ cũng đã đặt ra một thách thức cho các doanh nghiệp: tuổi thọ của sản phẩm trên thị trường bị rút ngắn. Từ chỗ sân ai nấy đá thành sân chung mà mọi người ai muốn đá cũng vào đá được, tòan cầu hóa đã thay đổi bản chất của họat động kinh doanh, từ chỗ tập trung sản xuất ra sản phẩm tốt nhất, rẻ nhất có thể được, doanh nghiệp đã phải dịch chuyển sự chú tâm của mình ra thị trường. Đơn giản là vì họ muốn khách hàng tin dùng và mua sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnh tranh. Và để làm được việc đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của khách hàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của họ, và họ cần xây dựng quan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu với nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính vì những lý do trên, Marketing ngày càng trở nên một chức năng quan trọng trong các doanh nghiệp. Nhưng marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Có rất nhiều định nghĩa về Marketing: Theo hiệp hội Marketing của Mỹ: “Marketing là thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng vận chuyển hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng”. Theo Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”. Theo Chartered Institute of Marketing: “Marketing là 1 tiến trình quản trị để nhận diện, đoán trước và thỏa mãn những nhu cầu có ích của khách hàng”. Định nghĩa của CIM đưa ra không chỉ ở nhận diện được nhu cầu của khách hàng mà còn phải thỏa mãn được chúng ( ngắn hạn) và đoán trước được những nhu cầu này trong tương lai. ( dài hạn). Theo Adcock “Đúng sản phẩm, ở đúng nơi, đúng thời điểm và đúng giá”. Đây là định nghĩa gọn gàng và thực tế được sử dụng theo 4P của McCarthy Theo Palmer: “Marketing thực chất là sự sắp xếp những nguồn lực của tổ chức để họ đáp ứng được những nhu cầu thay đổi của khách hàng những người mà phụ thược vào tổ chức” Đây là định nghĩa hiện đại hơn và rất thức tế nhìn thấy được sự kết nối giữa năng lực tiềm tàng của tổ chức và nhu cầu Thực chất Marketing là những phân tích về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh, về công ty, kết hợp những hiểu biết này vào toàn bộ những hiểu biết về phân đoạn hiện tại là gì, quyết định mục tiêu vào những phân đoạn có lợi nhất, định vị sản phẩm, và sau đó làm những gì cần thiết để thực hiện được định vị đó. Tóm lại, sự khác nhau giữa các định nghĩa này chỉ ở quan điểm, góc độ nhìn nhận về marketing nhưng tất cả đều đúng. Tất cả những định nghĩa trên đều cố thể hiện bản chất của Marketing: Marketing đề cập đến đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hang. Marketing là một chức năng kinh doanh, nó không phải là một cái gì đó hoạt động riêng lẻ tách ra khỏi những hoạt động khác của doanh nghiệp Marketing đề cập đến việc thấu hiểu khách hàng và tìm cách cung cấp những sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu của họ. 2.1.2 Chiến lược marketing 2.1.2.1. Chiến lược cấp công ty Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp doanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức. Công ty đã đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặc những ngành kinh doanh nào? Và công ty sẽ quản lý các hoạt động kinh doanh đó ra sao? Chiến lược tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh riêng lẻ: giúp công ty có thể tập trung vào các nguồn lực vật chất, công nghệ, tài chính, quản trị tổng quát và các năng lực cạnh tranh của mình để cạnh tranh thắng lợi trên một lĩnh vực. Tập trung vào một hoạt động kinh doanh riêng lẻ có một lợi thế khác là công ty sẽ gắn chặt hơn vào công việc của mình. Tuy nhiên, theo đuổi chiến lược này công ty có thể bỏ mất các cơ hội tạo giá trị và sinh ra lợi nhuận cao hơn nhờ đưa các nguồn lực và năng lực của công ty sang các hoạt động khác. Chiến lược hội nhập dọc nghĩa là công ty đang sản xuất các đầu vao cho chính mình ( hội nhập về phía sau, hay ngược chiều ) hoặc phát tán các đầu ra cho chính mình( hội nhập về phía trước, hat cuôi chiều). Hội nhập dọc cho phép một công ty để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc giúp tạo ra các rào cản nhập cuộc, thúc đẩy đầu tư vào các tài sản chuyên môn hóa, bảo vệ chất lượng sản phẩm, và giúp cải thiện việc hoạch định giữa các giai đoạn riêng lẻ trong chuỗi giá trị. Bất lợi của hội nhập dọc bao gồm các bất lợi chi phí khi các nguồn cung cấp nội bộ của công ty có chi phí cao, và thiếu tính mềm dẻo khi công nghệ đang thay đổi nhanh hơn khi nhu cầu không chắc chắn. Chiến lược đa dạng hóa:Chiến lược này thường hướng đến mục tiêu gia tăng giá trị, làm tăng sức mạnh thị trường tương đối so với đối thủ. Đa dạng hóa cũng là để mở rộng phạm vi của tổ hợp các đơn vị kinh doanh, phần nào giảm bớt rủi ro. Đa dạng hóa có thể tạo ra giá trị thông qua việc theo đuổi một chiến lược tái cấu trúc, chuyển giao năng lực và thể hiện tính kinh tế về phạm vi. Chi phí quản lý của đa dạng hóa là một hàm số của số lượng các đơn vị kinh doanh độc lập trong công ty và phạm vi kết hợp giữa các đơn vị kinh doanh này. 2.1.3. Khái niệm chiến lược Marketing 2.1.3.1. Khái niệm Để tiến hành kinh doanh có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận. Công ty cần tiến hành khai thác thông tin về nhu cầu người tiêu dùng đối với sản phẩm mình đang kinh doanh và các đối thủ hiện có và tiềm năng trên thị trường. Căn cứ vào lượng thông tin thu thập ở trên công ty tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường trọng điểm và sử dụng phối hợp các công cụ Marketing. Bằng việc thiết lập chiến lược Marketing, các hoạt động Marketing của công ty được thực hiện theo một quy trình có hướng đích cụ thể phù hợp với những đặc điểm thị trường của công ty. Chiến lược Marketing của công ty được hiểu như sau: Theo Philip Kotler “Chiến lược là hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn cứ chỉ đạo một đơn vị tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ Marketing của mình. Nó bao gồm các chiến lược cụ thể đối với các thị trường mục tiêu, đối với Marketing-mix, và chi phí cho Marketing” Chiến lược marketing được xem là một chiến lược chức năng, nó được phát triển ở cấp đơn vị kinh doanh. Chiến lược marketing là sự lý luận (logic) marketing nhờ đó một đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu của mình. Chiến lược marketing bao gồm các chiến lược chuyên biệt liên quan đến những thị trường mục tiêu, marketing – mix và ngân sách marketing. 2.1.3.2. Những căn cứ để xây dựng chiến lược Marketing Do chịu tác động của nhiều yếu tố, nên khi xây dựng chiến lược Marketing phải xuất phát từ nhiều căn cứ. Có ba căn cứ chủ yếu mà người ta gọi là tam giác chiến lược đó là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doang nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. Hay còn gọi là chiến lược ba C vì ba chủ thể này trong tiếng Anh bắt đầu bằng chữ C (Company, Customer, Competitor). Ý nghĩa cơ bản ở đây là: khi xây dựng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải quan tâm đến việc dùng thực lực của mình để thoả mãn tốt nhu cầu thị trường, đồng thời vừa phải hết sức làm cho bản thân mình có sự khác biệt một cách hữu hiệu với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng là cơ sở cho mọi chiến lược. Căn cứ vào khách hàng: Để tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải chiếm được một số lượng khách hàng nhất định, một phần nào đó của thị trường. Không chiếm được khách hàng thì doanh nghiệp không có đối tượng để phục vụ và do đó không tiêu thụ được sản phẩm dẫn đến không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. Do đó khách hàng là mọi cơ sở cho mọi chiến lược, là yếu tố xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược Marketing của bất cứ doanh nghiệp nào. Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp: khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có điểm mạnh điểm yếu. Do đó doanh nghiệp phải nghiên cứu những điểm mạnh và điểm yếu của mình đồng thời nghiên cứu những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy được điểm mạnh của mình, khắc phục những điểm yếu và đưa ra những kế hoạch chính sách phù hợp. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh: cơ sở của căn cứ này là so sánh khả năng của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế. Lợi thế của doanh ghiệp thể hiện ở 2 góc độ: lợi thế hữu hình có thể định lượng được là: tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ,...;lợi thế vô hình là lợi thế không định lượng được như uy tín của doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng, tài năng quản trị của ban lãnh đạo, bầu không khí trong nội bộ công ty...thông qua phân tích điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược Marketing phù hợp. 2.1.3.3. Vai trò của chiến lược Marketing Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thõa mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và hướng đi cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing Mix cho thị trường mục tiêu. Hoạch định chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ những điểm mạnh điểm yếu của mình trên cơ sở đó có thể đối phó với những biến động của thị trường và có được những chiến lược thích hợp. Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch Marketing hợp lý, tức là có dự gắn kết chặt chẽ của chiến lược Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Xây dựng một chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ. Hoạch định chiến lược marketing là một tiến trình quản trị, nhằm phát triển và duy trì sự thích nghi chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp, và bên kia là các cơ hội marketing đầy biến động. Nó dựa vào triển khai một ý định kinh doanh vững chắc, mục tiêu marketing phù hợp, trên cơ sở phân tích môi trường marketing (sản phẩm, thị trường và cạnh tranh), thiết lập những chiến lược hoạt động có tính chất liên kết. 2.2. Môi trường marketing 2.2.1. Khái niệm Môi trường marketing là tập hợp các yếu tố, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động hoặc ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp, đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng. 2.2.2. Môi trường vĩ mô 2.2.2.1. Yếu tố dân số Dân số trung bình cả nước năm 2016 ước tính 92,70 triệu người, tăng 1,04% so với năm 2015, bao gồm: Dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số cả nước, tăng 1,1%; dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, tăng 0,99%. Dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm 30,6% tổng dân số cả nước, tăng 2,5% so với năm 2016; dân số khu vực nông thôn 60,96 triệu người, chiếm 69,4%, tăng 0,41%. Đó là số liệu mà Tổng cục Thống kê vừa công bố.Dự báo, trong năm 2017, dân số Việt Nam sẽ vượt ngưỡng 94.970 triệu người. Năm 1950, “tháp dân số” Việt Nam có hình tam giác cân, với số người cao tuổi rất thấp và số người trẻ tuổi, kể cả niên thiếu, rất cao. Đến năm 2015, tháp dân số vẫn có hình dạng gần giống hình tam giác, nhưng dân số trong độ tuổi 15-24 chiếm đa số so với các độ tuổi khác. Tháp dân số năm 2020 cũng không khác mấy so với năm 2015, nhưng số người trong độ tuổi 20-34 bắt đầu gia tăng đáng kể. Đến năm 2050 thì tháp dân số hoàn toàn “biến dạng” so với năm 1950, với số người trên 50 tuổi bắt đầu chiếm đa số. Hệ quả của sự biến động trong cơ cấu dân số này là sự lão hóa, với đặc điểm tăng tuổi trung bình và tăng tuổi thọ. Xu hướng của pepsi là tập trung khai thác đối tượng khách hàng trẻ tuổi có độ tuổi trong khoảng từ 15-30. Nhắc đến thương hiệu pepsi người ta thường nghĩ đến tinh thần trẻ trung sôi động .Mặc dù công ty pepsi đã có lịch sử hơn một thế kỉ .Từ màu xanh tươi trẻ của logo, từ câu slogan nổi tiếng một thời “sự lựa chọn của thế hệ mới” đến những sản phẩm thiết kế bắt mắt, thời trang cho giá trẻ,những chiến dịch quảng cáo trẻ trung sôi động .Cùng với chiến lược xông xáo ấy nên pepsi đã là một trong những công ty nước giải khác quốc tế tại việt nam.Trong số các thương hiệu của pepsico thì pepsi luôn là thương hiệu nổi trội nhất.Đây cũng là loại nước uống được giới trẻ yêu thích trên toàn thế giới.Khi đến việt nam cái chất trẻ của nước pepsi đã nhanh chóng bắt nhịp với đời sống của giới trẻ việt nam, một thế hệ đang vươn lên mạnh mẽ cùng đất nước trong thời kì đổi mới.Việc pepsi xác định đối tượng khách hàng là người trẻ tuổi tạo cho pepsi có 1 thị trường đầy tiềm năng.Theo như biểu đồ kim tự tháp thì số người có độ tuổi từ 15-30 chiếm tỉ lệ cao và gần bằng 1 nửa dân số Việt Nam. Tuy nhiên dựa vào biểu đồ,theo như những phân tích thì dân số Việt Nam những năm 2020-2050 dần có xu hướng già đi.Do tỉ lệ sinh giảm, tuổi thọ trung bình tăng.Chính vì vậy Pepsi Việt Nam cần có những thay đổi trong chính sách phù hợp ví dụ như mở rộng khai thác thêm đối tượng như người trung niên, người cao tuổi.Cần đưa ra các biện pháp như quảng cáo tập trung hơn về người có tuổi hoặc đưa ra các sản phẩm phù hợp với họ… 2.2.2.2. Kinh tế - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: GDP 6 tháng đầu năm đạt 6- 6.1% - Thu nhập bình quân đầu người: trên 1.100 USD/năm (2015) - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13.8% - Lạm phát đang được kiềm chế và được kiểm soát ở mức 0.1 – 0.3% hàng tháng. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nên nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, thức uống cũng tăng cao về chất và lượng. Trung bình mỗi người cần khoảng 40g nước mỗi ngày, tuy nhiên, trong tiết trời nóng bức cùng với các hoạt động sinh hoạt, vận động vui chơi ngày hè, lượng nước bài tiết qua mồ hôi nhiều hơn nên nhu cầu bổ sung nước của cơ thể có thể tăng lên gấp đôi.Chính vì những yếu tố được pepsi nghiên cứu nên Khoảng đầu thập niên 90, khi Việt Nam bắt đầu mở cửa thị trường thì trong nước hầu như không có một thương hiệu nước ngọt nào nổi ngoài thương hiệu "xá xị" có từ trước 1975 và sau này có thêm thương hiệu Tribeco, còn lại hầu hết là các nhãn hiệu sản xuất thủ công. Khi đó Pepsi bắt đầu xâm nhập thị trường Việt Nam, và ngay lập tức thống lĩnh thị trường Việt Nam từ Nam ra Bắc. Tất cả những hãng nước ngọt nhỏ ở Việt Nam lập tức phá sản chỉ bằng một chiêu thức đơn giản của Pepsi là "khuyến mãi đại hạ giá". Với giá quá rẻ, cộng thêm uy tín chất lượng "hàng đầu thế giới", Pepsi vượt lên tất cả các đối thủ Việt Nam trong thời gian ngắn. Riêng hãng nước ngọt Tribeco cũng đành ngậm ngùi chấm dứt thời hoàng kim ngắn ngủi của một hãng liên doanh với Ðức để chuyển sang sản xuất nước uống sữa đậu nành để tránh phải đối đầu với một thương hiệu lớn như Pepsi.Sau khi đánh bại nhiều xưởng sản xuất thủ công của Việt Nam, Pepsi tiến tới thiết lập hệ thống phân phối toàn quốc. Ngoài các đại lý và tổng đại lý, Pepsi còn tiếp cận hầu hết các quán cà phê, nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng rất lớn nước ngọt của Pepsi. Tuy nhiên, hiện nay, mọi việc không còn dễ thở như trước nữa.Giờ đây, các hang sản xuất trong nước cũng đang vươn mình mạnh mẽ, cộng them cả sự cạnh tranh quyết liệt của Coca Cola, nên Pepsi cũng gặp khó khăn trong việc tiêu thụ.Tình hình kinh tế cũng xuống dốc, người dân cũng thắt chặt hầu bao. Thế nên không phải lúc nào Pepsi cũng gặp thuận lợi .Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý của pepsi phải có những chiến lược marketing hiệu quả hơn nữa, phải tích cực gắn mình với người dân hơn nữa để có thể thành công. 2.2.2.3. Chính trị pháp luật Sự ổn định về mặt chính trị, pháp luật Việt Nam Bằng việc tích lũy và bổ sung thêm các luật quốc tế: Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…pháp luật Việt Nam dần hoàn thiện tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ti trong và ngoài nước.Hiện nay, vị thế của người tiêu dùng Việt lại ngày một tăng do sự phát triển mạnh mẽ của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Bằng việc tích lũy và bổ sung thêm các luật quốc tế: Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế…pháp luật Việt Nam dần hoàn thiện tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các công ti trong và ngoài nước. Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của Nhà nước tạo ra những cơ hội cũng như thách thức cho PepsiCo và các doanh nghiệp nói chung phát triển: CƠ HỘI THÁCH THỨC Mở rộng quy mô sản xuất ra Toàn quốc Sự cạnh tranh gay gắt từ các tập đoàn nhờ vào việc vay vốn từ các ngân hàng công ti khác. Nhà nước. Thông qua các dịch vụ, các kênh quảng Cần phải đảm bảo nhu cầu an toàn thực cáo để mang sản phẩm của mình gần phẩm từ người tiêu dùng, quảng cáo đến công chúng. trung thực, có văn hóa trong hoàn cảnh vị thế người tiêu dùng được nâng cao. 2.2.2.4. Văn hóa xã hội Người tiêu dùng Việt Nam có những điểm đặc trưng sau : Chú trọng đến sức khỏe: thói quen ăn uống của người Việt ta ngày một thay đổi theo xu hướng tích cực hơn. Ngoài chuyện ăn ngon, ăn no, người tiêu dùng Việt còn quan tâm đến việc ăn uống để giữ gìn sức khỏe. Pepsi cần đưa ra những chính sách cam đoan về độ an toàn chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, các nhà hoạch định chiến lược cần nhấn mạnh hơn về vấn đề sức khỏe. Khẩu vị của người Việt Nam khác với người phương Tây. Người tiêu dùng Việt thích nước ngọt có ga mang vị ngọt đậm đà, nồng độ gaz mạnh tạo cảm giác sảng khoái, trong khi người phương Tây ưa vị nhạt hơn. Pepsi đã đáp ứng được thói quen khẩu vị của người Việt. Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và yêu thể thao, đặc biệt là yêu bóng đá và có tâm lí tự hào dân tộc cao. Pepsi đã nắm bắt được nét văn hóa này và cho ra những show quảng cáo phù hợp. Rõ nét nhất là khi tung khẩu hiệu “Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc gia Việt Nam vươn ra đấu trường quốc tế”, doanh số bán ra của Pepsi lập tức tăng vọt, cảm tình của người Việt với Pepsi cũng được gia cố. Bộ phận giới trẻ Việt thích khám phá những điều mới mẻ, thích trải nghiệm bản thân. Ngoài ra giới trẻ ngày càng yêu thích việc giải trí bằng các trò chơi điện tử. Đây là cơ hội cho Pepsi thu hút và nhận được sự quan tâm của giới trẻ nếu nắm bắt được nhu cầu này. Thực tế cho thấy, không chỉ riêng Pepsi mà đố thủ nặng kí CocaCola, hay thậm chí trên lĩnh vực thực phẩm, McDonald’s cũng đã bước vào cuộc chiến marketing, tìm cách đưa các sản phẩm của mình vào mẩu quảng cáo trong các trò chơi điện tử. 2.2.2.5. Khoa học công nghệ: Công ty có 2 nhà máy ở Hóc Môn (5 dây chuyền lon và chai, công suất 220 triệu lít/năm), Quảng Nam (1 dây chuyền chai công suất 30 triệu lít/năm) với hệ thống vô chai, đóng lon hoàn toàn tự động, có hệ thống kiểm tra chất lượng vệ sinh thực phẩm đạt trình độ tiên tiến trên thế giới, 2015 Pepsico đầu tư nhà máy 30 triệu USD tại Cần Thơ Đây là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất Đồng bằng sông Cửu Long được trang bị công nghệ hiện đại. Với 4 dây chuyền hiện đại có tổng công suất 12 triệu két thùng, nhà máy này là một trong năm cơ sở sản xuất nước giải khát của PepsiCo tại Việt Nam.Thiết bị ở nhà máy này tối tân hơn các nhà máy hiện có của PepsiCo tại Việt NamNhà máy sử dụng 300 lao động trực tiếp, và khoảng 1.000 lao động khác tham gia vào các hoạt động thuộc hệ thống của PepsiCo…. Năm ngoái, PepsiCo Inc. vừa tuyên bố, họ đã thành công trong việc tạo ra loại vỏ chai được làm hoàn toàn từ các loại cây, về hình dáng, cảm giác cầm và khả năng bảo vệ thức uống bên trong không khác gì so với những mẫu vỏ hiện tại. Điều này giúp họ tiến trước đối thủ Coca-Cola một bước trong việc sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường. Vào năm 2017, khoảng vài trăm nghìn vỏ chai Pepsi mới sẽ được tung ra thị trường. Với sự tiên phong trong công nghệ này, khả năng phát triển tại thị trường Việt Nam của Pepsi rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh 2.2.2.6. Địa lí Yếu tố tự nhiên: Các doanh nghiệp ngày nay cần lưu ý đến những vấn đề tự nhiên đang tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của mình. Đơn cử một vài thách thức từ môi trường như sau: Nguyên liệu sản xuất ngày càng khan hiếm do hoạt động khai thác của con người. Pepsi cần xúc tiến mạnh hơn cho việc tái chế hiểu quả vỏ chai, vỏ lon nước ngọt của mình. Chi phí năng lượng ngày một tăng. Pepsi cần tích cực tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, song vẫn phải đảm bảo dây chuyền sản xuất được vận hành hiệu quả. Ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước ngày một nặng nề, do lượng khí thải và chất thải hàng ngày của công ti. Pepsi nên tranh thủ tâm lí người tiêu dùng để tạo ra các sản phẩm thân thiện với thiên nhiên, điển hình là triển khai vỏ chai PlantBottle. 2.2.3.Yếu tố vi mô 2.2.3.1. Khách hàng Thị trường người tiêu dùng và hành vi người tiêu dung Thị trường người tiêu dùng của pepsi bao gồm tất cả mọi người dân sinh sống và làm việc trên thế giới.nhưng hãng tập trung chủ yếu và thị trường người tiêu dùng là thanh niên vs số lượng sử dụng nước uống có ga lớn hơn vs các thị trường người tiêu dùng khác. Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng Hành vi mua của người tiêu dùng là cách thức mà người tiêu dùng sẽ thực hiện để đưa ra quyết định sử dụng tài sản của mình lien quan đến việc mua sắm và sử dụng hang hóa , dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân Hành vi mua của người tiêu dùng chịu tác động của 4 nhân tố  Nhân tố thuộc về văn hóa  Nhân tố mang tính chất xã hội  Nhân tố thuộc về bản than  Nhân tố thuộc về tâm lí Dựa trên 4 yếu tố đó hang pepsi đã thực hiện các chiến lược phát triển việc bán hang : Trong số các thương hiệu của PepsiCo, thì Pepsi luôn là thương hiệu nổi trội nhất vì Công ty đã xuất phát và thành công từ loại nước uống này – Nước uống hương cola nổi tiếng.Đây cũng là loại nước uống được giới trẻ yêu thích trên toàn thế giới.Khi đến Việt Nam, cái chất trẻ của nước uống cola đã nhanh chóng bắt nhịp với đời sống của giới trẻ Việt Nam, một thế hệ đang vươn lên mạnh mẽ cùng đất nước trong thời kỳ đổi mới. “đánh” vào tâm lý yêu thích bóng tròn và tâm lý tự hào dân tộc của người Việt, Pepsi tổ chức “ngày hội bóng đá” thông qua show quảng cáo trên truyền hình,với hình ảnh cầu thủ bóng đá Việt Nam được yêu thích nhất thời bấy giờ, biểu diễn “tâng bóng” cùng với các danh thủ hàng đầu thế giới. Những chiến dịch " Ngày hội bóng đá ", " Uống Pepsi là ủng hộ đội tuyển quốc gia Việt Nam vươn ra đấu trường quốc tế " trước đây hay bây giờ là hình ảnh Pepsi Music " Khuấy động âm nhạc, kết nối đam mê " đã thu hút đông đảo bạn trẻ cùng tham gia, cùng "Khám phá – Thử thách – Sáng tạo hơn" như chính thông điệp mà nhãn hàng này luôn muốn khuyến khích và gửi gắm đến họ. Không chỉ "trẻ' trong kinh doanh, chất "trẻ" của Pepsi còn luôn hướng đến công đồng.Với phương châm "Chúng ta không thể là một Công ty thành công nếu chúng ta không phải là một doanh nghiệp thành viên tốt của cộng đồng ", PepsiCo Việt Nam luôn đi đầu trong việc đóng góp và hỗ trợ cho xã hội. Những chương trình từ thiện, hoạt động cộng đồng như " Giải Golf Hữu Nghị Từ thiện Pepsi ", tham gia hỗ trợ " Ngày hội ca sĩ ", Tài trợ các cuộc thi dành cho tài năng trẻ như Dynamic, Đường tới thành công, các chương trình học bổng dành cho các sinh viên tài năng, vượt khó v.v.. Cũng chính là lời cam kết cống hiến sức trẻ cho cộng đồng của PepsiCo Việt Nam. Tuy nhiên, Pepsi cũng gặp phải không ít thách thức.Người tiêu dùng Việt Nam đang ngày một khắt khe hơn trong vấn đề chọn thức uống cho mình.Vấn đề hương vị được quan tâm hơn, nhưng phải đảm bảo về yêu cầu sức khỏe. Các thức uống giải khát có gas như Pepsi hay Coca-Cola đang dần mất đi trong sự lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam. Đây thật sự là một thách thức lớn trên con đường cải thiện thị phần hoặc hương vị đặc trưng mà Pepsi lâu nay vẫn tôn thờ và giữ vững Thị trường các tổ chức và hành vi mua của tổ chức Thị trường và hành vi mua của các doanh nghiệp sản xuất. Hành vi mua hang của các doanh nghiệp sản xuất bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:     Những nhân tố môi trường Những yếu tố tổ chức Những yếu tố quan hệ Những yếu tố thuộc về cá nhân Dựa trên sự ảnh hưởng của các yếu tố đó hãng pepsi đã đưa ra các chiến lược MKT đối vs các doanh nghiệp sản xuất : Với mạng lưới sản xuất và phân phối rộng khắp trên cả nước cùng hệ thống nhà hàng Pizza Hut, Taco Bell, và gà rán hiệu KFC pepsico cung cấp đến các doanh nghiệp nhiều loại sản phẩm để cung ứng lại cho các khách hàng. Để tọa dựng quan hệ với các tổ chức doanh nghiệp hãng pepsico đã thực hiện chiến lược trao thưởng cho các doanh nghiệp có số lượng bán hàng lớn. vừa tạo mối quan hệ giữa tập đoàn vs các doanh nghiệp khác đồng thời kích thích doanh số bán hàng của công ty 2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh Một số nhãn hiệu đình đám phải kể đến gồm Coca Cola, Tribeco, Tân Hiệp Phát, URC, Wonderfarm…. Tính trên thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng thì Coca luôn là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Pepsi. Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu, sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng “nhỉnh” hơn Pepsi, riêng tại Việt Nam, đặc biệt khu vực TP Hồ Chí Minh, tình hình như có vẻ... ngược lại. Sản phẩm Coca Pepsi Lon 330 ml 6.800 6.500 Pet 1.5 l 14.000 13.500 Thùng (24L/T) 145.000 140.000 Chính vì vậy, Pepsi càng phải nâng cao vị thế của mình qua những chiến lược Marketing hiệu quả, nhằm mục đích chiếm thị phần tại Việt Nam cao hơn Coca – một kì tích đi ngược lại với thống kê trên toàn thế giới. Ngày nay, các đối thủ của Pepsi không còn riêng gì Coca Cola nữa.Dù vẫn còn là một lĩnh vực tương đối nhỏ, trà uống liền (RTD) đã tăng trưởng trung bình 45,5% hàng năm từ năm 2014 đến năm 2017 và doanh số bán hàng năm đã đạt mức 50 triệu lít trong năm ngoái. Nhãn hiệu Trà xanh 0 độ do Tập đoàn thực phẩm trong nước Tân Hiệp Phát sản xuất đã chiếm 44% doanh số trà uống liền trong năm 2014. Một hãng nước giải khát châu Á khác là Universal Robina Corp xếp thứ nhì với trà C2, chiếm 29,3% tổng doanh số. Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải một số khó khăn , đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng – hai yếu tố mà PepsiCo Việt Nam đang nắm giữ. Ngoài ra, Chiến dịch kêu gọi “Người Việt dùng hàng Việt” đang đưa các nhãn hàng nước ngoài vào thế khó.Bên cạnh đó, các sản phẩm từ những doanh nghiệp nước giải khát trong nước cũng đang phát triển lớn mạnh.Sản phẩm ngày càng được hoàn thiện và tạo thiện cảm tốt với người tiêu dùng. Đấy là chưa kể sự am hiểu tường tận nhu cầu, thị hiếu vẫn luôn là lợi thế của các doanh nghiệp trong nước. 2.2.3.3. Nhà cung ứng  Đường : Từ Việt Nam và Thái Lan  Flavour: Nhập từ Mỹ  Màu : Từ Đài Loan CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY PEPSICO 3.1. Giới thiệu về công ty nước giải khát Pepsio Việt Nam 3.1.1. Giới thiệu chung Tập đoàn Pepsi thành lập năm 1898, trụ sở chính tại thành phố Purchase bang New York, Mỹ.Năm 1965, Pepsi sáp nhập với tập đoàn Frito-Lay thành tập PepsiCo( viết tắt: pep)Là một trong số các công ty sản xuất thức ăn và đồ uống lớn nhất thế giới,với thu nhập trong năm 2006 trên 35 tỉ đô la .PepsiCo có hệ thống phân phối và mạng lưới bán hàng đại lý dày đặc ở gần 200 quốc gia,và thuê hơn 185,000 nhân viên trên toàn thế giới Tại thị trường Việt Nam công ty Pepsi gia nhập thị trường Việt Nam vào những năm 90 của thế kỉ trước và với lợi thế hùng hậu của mình Pepsi đã tung ra chiến lược “khuyến mãi đại hạ giá” và các hãng nước ngọt nhỏ lẻ khác ở Việt Nam lập tức lâm vào khủng hoảng.Với giá rẻ cộng thêm uy tín hàng đầu thế giới Công ty Nước Giải khát Quốc tế Pepsico Việt Nam được thành lập theo quyết định số 291/GP ngày 24/12 năm 1991 của Ủy Ban Nhà Nước về hợp tác và đầu tư.Tiền thân là một công ty liên doanh giữa SP.Co và Công ty Macondray - Singapore.Sản phẩm của PepsiCo Vietnam với các nhãn hiệu Pepsi, 7-up, Mirinda, Evervest, Sting, Aquafina, Twister đạt tiêu chuẩn quốc tế và thỏa mãn nhu cầu nội địa và xuất khẩu. Công ty nằm ở địa chỉ: tầng 5,cao ốc Sheraton Saigon,88 Đồng Khởi,Quận 1,TP HCM,Việt Nam. Chi nhánh tại Hà Nội: Địa chỉ: Số 1 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Tel:(84-4)577 1100 - Fax: (84-4)576 4443. Số khẩn cấp:(84)5 741 111. Website: http://www.pepsicocareer.com.vn 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 24/12/1991 – Công ty Nước giải khát Quốc tế (IBC) được thành lập do liên doanh giữa SP.Co và Marcondray-Singapore với tỷ lệ vốn góp 50% - 50%. 1994 – Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam. * PCI được thành lập với 2 nhãn hiệu: Pepsi và 7Up. * Liên doanh với số vốn góp của PI là 30%. 1998 – PI mua 97% cổ phần, SPCo 3%, tăng vốn đầu tư lên 110 triệu đôla. 2003 – PepsiCola Global Investment mua 3% còn lại, đổi tên thành Công ty Nước giải khát Quốc tế PepsiCo Việt Nam. Có thêm các nhãn hiệu: Aquafina, Sting, Twister, Lipton Ice Tea. 2005 – Chính thức trở thành công ty có thị phần về nước giải khát lớn nhất Việt Nam. 2006 – Tung ra sản phẩm Foods đầu tiên (Snack Poca) 2007 – Phát triển thêm ngành hàng sữa đậu nành. 3.1.3. Viễn cảnh, sứ mệnh. 3.1.3.1. Viễn cảnh: Tại Pepsico chúng tôi tin tưởng rằng: Mỗi nhân viên như một cá nhân, chúng tôi có trách nhiệm đóng góp cho chất lượng cuộc sống cộng đồng. Triết lý này được biểu thị: “Trách nhiệm của PepsiCo không ngừng hoàn thiện hình ảnh trên tất cả mọi nơi chúng tôi hoạt động, môi trường- kinh tế- xã hội…tạo ra một ngày mai tốt đẹp hơn hôm nay.” 3.1.3.2. Tư tưởng cốt lõi: Về giá trị cốt lõi của công ty, Steven Reinemund (cựu giám đốc điều hành công ty PepsiCo) hy vọng rằng cộng đồng của Pepsico có thể phản ánh được những giá trị của công ty là : sự trung thực, sự công bằng và sự hoàn hảo. 3.1.3.3. Mục đích cốt lõi: Đem lại sự tiện lợi cho tất cả mọi người. 3.1.3.4. Hình dung về tương lai: Pepsi sẽ trở nên trẻ trung hơn, khác lạ hơn và phù hợp hơn với các khách hàng của mình. 3.1.3.5. Sứ mệnh: Trở thành công ty hàng đầu về sản xuất hàng tiêu dùng, tập trung chủ yếu vào thực phẩm tiện dụng và nước giải khát. Chúng tôi không ngừng tìm kiếm và tạo ra các hiệu quả tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư, tạo cơ hội phát triển và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho nhân viên, các đối tác kinh doanh và cộng đồng nơi chúng tôi hoạt động. Chúng tôi luôn phấn đấu hoạt động trên cơ sở trung thực, công bằng và chính trực trong mọi hành động của mình. 3.4. Phân tích chiến lược marketing đối với sản phẩm giải khát Pepsico 3.4.1. Chiến lược sản phẩm 3.4.1.1. Phát triển sản phẩm mới: Hiện nay pepsico - VN tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. 7 up Revive: Là nước uống Isotonic có khả năng cung cấp và cân bằng kịp thời các loại muối, khoáng chất, vitamin và nước mà cơ thể cần sau mỗi khi họat động, giúp tinh thần luôn thoải mái, sảng khoái. Trong Isotonic có chứa đầy đủ thành phần electrolytes (muối, khoáng chất như Natri, Ma-giê, Kali, Canxi và Clo), các loại vitamin B (B3, B6, B12) và nước và giống như thành phần thường bị mất đi qua mồ hôi khi cơ thể vận động. Diet Pepsi: danh cho người ăn kiêng. Sting: giúp tăng cường sinh lực trong mọi hoạt động. 3.4.1.2. Các chiến lược theo chu kỳ sống của sản phẩm Hầu hết các sản phẩm nước giải khát của Pepsi đều là những sản phẩm quốc tế nên thì chu kỳ sống của sản phẩm nó sẽ hướng dẫn chương trình phát triển sản phẩm,khi hoạch định một sản phẩm nên có ngay từ đầu kế hoạch mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm, ngay cả sản phẩm đó được giới thiệu lần đầu trên thị trường.  Giai đoạn giơí thiệu Trong suốt giai đoạn giới thiệu, việc định giá có thể là một công việc hơi khó khăn. Công ty sử dụng giá sản phẩm thay thế của các đối thủ cạnh tranh gián tiếp làm điểm khởi đầu để ra quyết định về giá. Giá của phương án tốt nhất được nhận biết nhưng giá trị chênh lệch hiệu suất của sản phẩm mới lại không được nhận biết. Khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc ước lượng giá trị một sản phẩm mới mẻ và khác biệt. Các quyết định về giá trong giai đoạn giới thiệu không chỉ khó khăn mà còn rất quan trọng. Đặt giá quá cao cho một sản phẩm mới giới thiệu có thể giết chết sản phẩm đó, làm tổn hại đến công việc của nhiều nhân viên trong một thời kỳ phát triển dài. Vì vậy cần vừa tham khoảng giá của đối thủ cạnh tranh tiếp của mình là Coca- cola vừa xem xét các vấn đề bên trong.  Giai đoạn phát triển Trong giai đoạn này, PepsiCo-VN nên định giá như thế nào?Trong giai đoạn này pepsi cải tiến thêm chất lượng tăng cường thêm hương vị lẫn màu sắc đến mong muống thị trường và doanh số tăng lên nhanh chóng. Pepsico Việt Nam có được vị trí hàng đầu về đường cong kinh nghiệm cũng sẽ muốn giảm giá dần trong giai đoạn này. Chiến lược này sẽ duy trì lợi nhuận doanh số bán theo đơn vị sản phẩm và ngăn cản các đối thủ nhập cuộc sau. Một số đối thủ sẽ bị lỗ hoặc thua cuộc.  Giai đoạn chín muồi Vào giai đoạn chín muồi, sự tăng trưởng doanh số bán theo đơn vị sản phẩm đang chững lại và các đối thủ cạnh tranh còn lại đang cố tìm cách làm cho sản phẩm của họ trở nên khác biệt nhất là với Coca-cola lại càng có những sản phẩm nước giải khát tương đương. Trong suốt giai đoạn này, Pepsi cung cấp những phiên bản khác nhau của sản phẩm tăng cường them tính năng,chất lượng và cải tiến kiểu dáng của mẫu chai cũng những như nhãn để mỗi phiên bản đều cố chiếm giữ một phân khúc thị trường được nhắm đến.  Giai đoạn suy tàn Giai đoạn này thể hiện sự cạnh tranh rõ nét nhất. Trong giai đoạn này vừa phải giảm cho phù hợp và đồng thời cũng giảm chi phí quảng cáo và bán hang đến mức thấp nhất.Với nước uống như Pepsi-cola thì giai đoạn này là thường không xảy ra, trong giai đoạn này thì công ty tăng cường hơn nữa việc phát triển những sản phẩm mới, đồng thời phải cải tiến sản phẩm để cho chất lượng ngày càng phù hợp hơn với người tiêu dùng. 2.4.2. Chiến lược phân phối Ngày nay hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường thông qua các trung gian phân phối vì nhiều lí do như hạn chế về mặt tài chính, tiết kiệm chi phí ….Những trung gian phân phối hợp thành một hệ trống kênh phân phối-là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng. Với pepsi cũng vậy, mặt dù pepsi là một đại gia lớn trong ngành nước giải khát với tiềm lực lớn mạnh về tài chính nhưng pepsi không “tự tay” mang sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng mà đã xây dựng cho mình một hệ thống phân phối trên toàn Việt Nam . Ngoài các đại lý và tổng đại lý, Pepsi còn “tiếp cận” hầu hết các quán cà phê (nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng rất lớn nước ngọt của Pepsi. Thành viên trong kênh phân phối của pepsi là không quá phức tạp vì do đặc tính của sản phẩm là sản phẩm tiện dụng . Những nhà quản lí của pepsi cũng luôn quan tâm đến việc khích lệ động viên các trung gian phân phối để họ làm tốt công việc được giao thông qua nhiều phương pháp khác nhau như chiết khấu,thưởng theo doanh số……Hiện nay Pepsi còn tổ chức kênh phân phối theo hệ thống marketing ngang. Pepsi hiện đã và đang hợp tác với nhà hàng phục vụ thức ăn nhanh KFC-nơi người ta ăn fast food và chỉ được uống pepsi.ngoài ra pepsi còn có hợp tác với phở 24h trong việc tiêu thụ sản phẩm. Sáng 7/9/2014, Công ty Pepsico Việt Nam đã cùng Công ty cổ phần Kinh Đô ký kết thỏa thuận hợp tác kinh doanh, mở đầu cho sự hợp tác kinh doanh giữa công ty nước giải khát thuộc tập đoàn đa quốc gia (Pepsico) và công ty thực phẩm bánh kẹo có uy tín tại nội địa. Đây là hình thức hợp tác dựa vào kênh phân phối của nhau để mở rộng mạng lưới bán hàng, phát triển thị trường. 2.4.3. Chiến lược giá 2.4.3.1.Định giá sản phẩm mới: Nước giải khát là mặt hàng khá quen thuộc người tiêu dùng,vì thế khi có một sản phẩm mới ra đời thì nó cũng chỉ được xem là một sản phẩm thay thế chứ nó không thể nào mở ra một phân khúc thật hấp dẫn được.Chính vì thế mà khi các sản phẩm mới của Pepsi ra đời thì nó đều được định giá với mức giá thâm nhập.khi sting hay Twister được tung ra thị trường vào những năm 2014-2015 thì 2 sản phẩm này được định giá thâm nhập với mức giá xoay quanh những sản phẩm đã có của mình hay của đối thủ cạnh tranh. Đầu năm 2014 Pepsi lại tiếp tục cho ra sản phẩm Sting sport nước tăng lực giành cho những người chơi thể thao với 2 vị cam và chanh,vì đây được cho là một phân đoạn tìm năng mà trước đây còn bỏ ngỏ,vì thế Pepsi định giá có phần cao hơn,khi trước đó họ đã tung ra sản phẩm 7-up. 2.4.3.2. Định giá sản phẩm cải tiến mới, hiện có đưa vào thị trường mới: Khi Pepsi ký được hợp đồng xâm nhập thị trường Việt Nam, lập tức với thế lực hùng hậu của mình, Pepsi ngay lập tức thống lĩnh thị trường Việt Nam từ Nam ra Bắc. Với giá quá rẻ, cộng thêm uy tín chất lượng “Hàng đầu thế giới”, Pepsi “Vượt mặt” các đối thủ Việt Nam trong vòng không quá... một tháng. Thị trường của Pepsi ngày càng mở rộng từ nam ra bắc từ thành thị đến nông thôn,trên tất cả lãnh thổ việt nam.Nhưng hãng vẫn thực hiện chiến lược giá thống nhất trên mọi thị trường. 2.4.4. Chiến sách truyền thông 2.4.4.1 Chiến lược PR Ở điểm này thì Pepsi Việt Nam luôn thực hiện rất tốt, công ty thường xuyên tài trợ cho các các hoạt đông văn hoá thể thao và ca nhạc.Những lần tổ chức seagame,hay các hoạt động bóng chuyền trong các giải đấu tại TP HCM…thì công ty đều có tài trợ để quảng bá hình ảnh của công ty đến với công chúng. Đặc biệt công ty còn thực hiện việc tổ chức sân khấu âm nhạc riêng cho mình ngay trên diễn đàn forum của công ty. Những chương trình từ thiện, hoạt động cộng đồng như “Giải Golf Hữu Nghị Từ thiện Pepsi”, tham gia hỗ trợ “Ngày hội ca sĩ”, Tài trợ các cuộc thi dành cho tài năng trẻ như Dynamic, Đường tới thành công, các chương trình học bổng dành cho các sinh viên tài năng, vượt khó v.v.. Cũng chính là lời cam kết cống hiến sức trẻ cho cộng đồng của PepsiCo Việt Nam. 2.4.4.2 Chiến lược quảng cáo Pepsi-co là một công ty lớn và đa dạng với doanh số trên 8 tỷ đô la. PepsiCo đã phát triển một chuỗi sâu rộng những công cụ truyền thông đại chúng để đến với giới quần chúng của nó. PepsiCo dùng quảng cáo liều lượng cao để xây dựng và duy trì tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường cho các nhãn hiệu của nó. Năm1983, PepsiCo đã chi hơn 472 triệu đôla tiền quảng cáo trên khắp thế giới, và trở thành nhà quảng cáo mạnh thứ 12 trong nước. Sản phẩm nước ngọt Pepsico năm1983 chiếm 26%thị trường (đứng sau CocaCola với tỷ lệ 35%), phí quảng cáo cho mặt hàng này hơn 65 triệu đôla. Năm 1984, Pepsico dự định chi hơn 40 triệu đôla cho riêng nhãn hiệu Pepsico thôi. Năm 1983, Công ty chi 47 triệu đôla quảng cáo cho PizzaHut và trích them 19 triệu đôla nữa cho TacoBell. Những sản phẩm khác cũng được chi quảng cáo từ một vài tới nhiều triệu đôla. Nhưng Pepsico không chỉ dùng quảng cáo để đến với quần chúng và khách hàng. Hơn 1/3 chi phí quảng cáo của nó năm 1983, khoảng 133 triệu đôla được chi vào những phương tiện truyền thông “không đo lường được” như phiếu thưởng, kỳ thi có thưởng, đánh cá, những sự kiện đặc biệt, những cuộc triển lãm thương mại, và các hoạt động khuyến mại khác. Trong nhiều năm, pepsi đã tiến hành “Lời mời của Pepsi”, một kiểu quảng cáo về khẩu vị mời gọi khách hàng dùng thử Pepsi để so sánh với cola. Khách hàng dần dần bị thu hút vì những trò phiếu thưởng, xổ số của Pesico, người bán thì bị cám dỗ bởi các món trợ cấp và trưng bày của nó. Những sản phẩm mới và những chiến dịch quảng cáo mới được nhắm tới những nhà đóng chai và báo chí mỗi khi có những sự kiện nổi bật nào đó diễn ra. 3.3. Phân tích môi trường Marketing đối với sản phẩm của Công ty Pepsico 3.3.1. Môi trường kinh tế Nền kinh tế trên toàn thế có xu hướng phục hồi và khu vực Châu Á được dự đoán là khu vực tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới.Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)thì nền kinh tế châu Á (không bao gồm Nhật) tăng trưởng 3,4% trong năm 2015 và Năm 2017, kinh tế các nước châu Á sẽ tăng trưởng khoảng 6%.Việt Nam trong quí I-2015 nền kinh tế tăng trưởng 3.1% và theo dự đoán của các nhà kinh tế thì GDP của nước ta năm nay sẽ là 4.6% 3.3.2. Môi trường công nghệ Công nghệ ngày càng trở thành nhân tố then chốt quyết định sự thành bại của công ty. Pepsi luôn tìm kiếm những cách thức để cung cấp dịch vụ và thông tin với chất lượng và hiệu quả cao, sự phát triển công nghệ toàn cầu đem lại những khả năng và giải pháp cho sự phát triển của Pepsi, luôn luôn tìm kiếm bất cứ giải pháp nào mà có thể giảm bớt chi phí của việc đưa những sản phẩm tới khách hàng và cải thiện dịch vụ cùng lúc là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty. 3.3.3. Môi trường văn hoá-xã hội Nước ta là một tronng những nước an bình trên thế giới,với những tư tưởng văn hoá phải nói là “thoáng”. Với lại thị trường nước giải khát thì với nước ta sẽ không yêu cầu quá nhiều khi mà những văn hoá Việt Nam không kị thị với dòng sản phẩm này,và với Pepsi cũng thế. 3.3.4. Môi trường nhân khẩu Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy Việt Nam hiện là nước đông dân thứ 3 Asean và thứ 13 trên thế giới, cụ thể là 85,789,573 người.Nắm bắt được nhu cầu cùng với đối tượng phục vụ chính của Pepsi là giới trẻ, Pepsi đã chủ động dịch đầu tư khai thác thị trường lao động dồi dào,giá rẻ nhằm giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ trẻ và cũng là thị trường tiêu thụ tiềm năng hiện đang còn bỏ ngõ. Tuy nhiên vấn đề chiêu mộ, huấn luyện và nắm giữ những con người đòi hỏi công ty phải mất 1 chi phí lớn kết hợp với hình thức quản lý đa dạng nhằm đáp ứng sự thay đổi của nguồn lao động. 3.3.5. Môi trường chính trị pháp luật Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước thì hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn,với ngày càng nhiều các rào cản với những nguyên tắc ngày càng gắt gao hơn.Điều đó đặt ra cho các nhà lãnh đạo của Pepsico Việt Nam những thách thức lớn hơn,phải làm sao cho phù hợp với pháp luật và với tiêu chi phat triển của công ty. Hơn nữa môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng được thuận lợi hơn, do có một nền chính trị rất là bình yên hơn so với các nước trong khu vực. 3.3.6. Môi truờng toàn cầu Xu hướng toàn cầu hoá phát triển mạnh mẽ, nền kinh tế ngày càng được quốc tế hoá mạnh mẽ, những thị trường toàn cầu về nhân lực, công nghệ, tư bản, hàng hoá nguyên vật liệu, dịch vụ…ngày càng được mở rộng. Chính vì thế mà Pepsi Việt ngày càng thực hiện việc xuất khẩu sang các nước trong khu vực. Theo trào lưu toàn cầu hoá ,thức ăn nhanh,đồ uống kiểu Mỹ đã và đang nhanh chóng được mở rộng không ngừng trở thành một phong cách, một giải pháp hữu hiệu,mà công ty đang mở. 3.3.7.Đối thủ hiện tại Việc xác định đúng vị trí của mình đề ra các mục tiêu và thực hiện chúng bằng mọi giá là một trong những việc mà Pepsi luôn làm. Và đôi thủ truyền kiếp của Pepsi phải kể đến chính là Cocacola. Trên thị trường thế giới thì Pepsi vẫn là kể theo đuổi Cocacola nhưng ở thị trường Việt Nam Pepsi lại là người đi đầu và luôn là kẻ đi tiên phong.Vì thế định hướng tập trung cao độ chính là điều mà PepsiCo cần phải có được để có thể tập trung sức mạnh tài chính của mình hơn nữa mà đối đầu với Coca-Cola trên các thị trường.Để thực hiện được việc này không thể là dễ dàng, PepsiCo cần phải tập trung sức mạnh của mình hơn nữa. Rõ ràng là PepsiCo đã có được những chiến lược tuyệt vời để đối đầu với Coca-Cola, đó chính là ý tưởng marketing “thế hệ Pepsi” đã được giới thiệu từ những năm đầu thập niên 1960 3.3.8. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng Cung cấp thức ăn và đồ uống tiện lợi đang dần trở nên là một ngành hấp dẫn,vì đây là lĩnh vực dễ đầu tư và lợi nhuận lớn.Tuy nhiên các đối thủ này gặp phải 1 số khó khăn, đó là phải có nguồn vốn lớn và lòng trung thành của khách hàng. Để xây dựng thương hiệu, nhiều công ty đã tập trung chi phí lớn vào quảng cáo.Bởi vì Pepsi là người đến Việt Nam đầu tiên và cũng là có mặt từ lâu đời trên thị thị trường và dành được lợi thế cạnh tranh lớn từ các yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm đến các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất :nguyên vật liệu ,lao động ,thiết bị và các kỹ năng …nên Pepsi hoàn toàn có thể tin tưởng vào lợi thế của mình.Tuy nhiên cải tiến những dịch vụ của mình để giữ chân khách hànglà những việc mà Pepsi luôn quan tâm. 3.3.9.Năng lực thương lượng của khách hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,cuộc sống của mọi nguời được nâng cao, khách hàng ngày càng quan tâm đến nhu cầu “ăn ngon mặc đẹp“ nhưng phải đảm bảo sức khoẻ của chính họ .Thị truờng đồ uống và thức ăn tiện lợi đang ngày càng phát triển,các đối thủ cung ứng sản phẩm ngày càng đa dạng hơn theo xu hướng gia tăng khối lượng và chất lượng của sản phẩm,chất lượng cuộc sống được nâng cao làm gia tăng sự ảnh hưởng của người mua và khách hàng ngày càng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn và so sánh sản phẩm giữa các đói thủ cạnh tranh để lựa chọn cho mình một sản phẩm tốt nhất và phù hợp nhất. 3.3.10. Năng lực thương lượng của nhà cung cấp Pepsico Việt Nam là thành viên của Pepsico toàn cầu nên đều có những nhà cung cấp lớn nhất định.Các nhà cung cấp liên kết với nhau theo xu hướng cùng có lợi cho toàn ngành, mối quan hệ tốt với nhà cung cấp sẻ được duy trì tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động.Tuy nhiên thì khi mà trong thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh thì năng lực của nhà cung cấp sẽ manh hơn. 3.3.1.1. Sản phẩm thay thế Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế như trà, cà phê, các hình thức giải khát khác đang làm mối đe doạ cho công ty làm hạn chế khả năng đặt giá cao và tính sinh lời của sản phẩm do cạnh tranh cao.Điều đó đồng nghĩa với việc Pepsi phải phân chia thị phần với các đối thủ, khó khăn hơn trong việc tiếp cận khách hàng hơn. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẢM PEPSICO 4.1. Cở sở đề ra giải pháp 4.1.1. Định hướng phát triển của công ty đưa ra 4.1.1.1. Chiến lược về sản phẩm Để giữ được thế cạnh tranh, công ty phải luôn đổi mới và sáng tạo ra những sản phẩm mới cũng như cải thiện giá trị gia tăng của những sản phẩm hiện tại. Bất chấp các phương pháp tiên tiến và chi phí đầu tư cao, sản phẩm mới vẫn phải đối mặt với tỷ lệ thất bại cao một cách đáng sợ. Vì thế, một bước rất quan trọng trong việc phát triển sản phẩm mới là nghiên cứu thị trường sản phẩm để có quyết định nên tiếp tục phát triển sản phẩm mới hay không. Hỏi người tiêu dùng về những yếu điểm của các sản phẩm hiện có trong thị trường mà họ đã từng dùng hoặc thử qua. Theo như nghiên cứu hiện nay thì nhu cầu của con người phát triển luôn đòi hỏi hương vị mới đặc biệt là lứa tuổi giới trẻ hiện nay. Vì khách hàng mà công ty muốn nhắm vào là giới trẻ nên PepsiCo đã có một thị trường nhất định và đã có vị thế của mình trên phân khúc thị trường “Nước giải khát”. Với những chiến lược sản phẩm thì tập đoàn PepsiCo đã rất thành công trên phân khúc thị trường “Nước giải khát”. Qua tìm hiểu về các chiến lược sản phẩm của PepsiCo Việt Nam, nhóm xin đưa ra những nhận xét và kiến nghị sau: Pepsi là một thương hiệu lớn và luôn là người dẫn đầu thị trường cùng với Coca-Cola. Do đó công ty không nên cho rằng phải lấp hết những chỗ trống trên thị trường mà phải nên chọn cho mình đúng chỗ trống nào cần lấp mà thôi và phải tiến hành nghiên cứu thị trường và tâm lý khách hàng thật kỹ trước khi tung ra sản phẩm mới để tránh lặp lại tình trạng “chết yểu” như các sản phẩm Pepsi Max, Pepsi ONE, Pepsi Lemon… Pepsi cần phải tạo cho mình được khác biệt rõ rệt với đối thủ “truyền kiếp” Coca Cola vì trong nhiều năm thương hiệu Pepsi không thể tách biệt rõ ràng với Coca-Cola bởi hai màu đỏ và xanh dương của thương hiệu. Đối với những sản phẩm chủ lực của mình thì Pepsi không nên tiếp tục sử dụng chiến lược mở rộng theo đường thẳng mà nên cố gắng giữ nguyên và nâng cao chất lượng hương vị truyền thống. Sự thất bại của Pepsi Max, Pepsi ONE, Pepsi Lemon là những ví dụ điển hình. Còn đối với các sản phẩm mới, Pepsi nên sử dụng chiến lược nhãn hiệu mới. Vì như vậy vừa có thể đa dạng hoá sản phẩm vừa tránh ảnh hưởng xấu, giảm uy tín cho những sản phẩm vốn đã thành công trước đó nếu sản phẩm mới bị thất bại hoặc xảy ra sự cố nào đó. Nên tiến hành nghiên cứu và cải thiện hương vị cũng như kiểu dáng, bao bì, màu sắc,… sản phẩm để phù hợp hơn với nhu cầu và xu hướng tiêu dùng của từng nhóm khách hàng, từng vùng miền của thị trường tiêu thụ. Pepsi có những sản phẩm giữ được sự khác biệt và thành công trên thị trường thì cần gìn giữ và làm mới những dòng sản phẩm này đề tạo sự đặc trưng riêng của công ty, có thể về giá cả, hương vị, kiểu dáng hay những giá trị vô hình mà công ty muốn gắn kết với sản phẩm để mang lại cho khách hàng: như Sting, Aquafina,…. Còn đối với những sản phẩm không được ưa chuộng, ví dụ như một số sản phẩm trong dòng Poca: Poca Nutz, Poca Shots,…công ty cần tiến hành nghiên cứu nguyên nhân của vấn đề trên và tìm hiểu nhu cầu, mong đợi của khách hàng đối với dòng sản phẩm này là gì để có sự thay đổi, cải tiến phù hợp. Nếu không thì công ty có thể loại bỏ những sản phẩm này để không làm ảnh hưởng đến thương hiệu công ty cũng như có thể dồn lực đầu tư cho những sản phẩm khác có tiềm năng hơn. Ngoài ra, công ty có thể bổ sung thêm những dạng đóng gói khác như túi giấy với dung tích cao nhằm tiết kiệm cho người tiêu dùng khi mua cho gia đình với số lượng lớn. Đây cũng có thể xem là một ý tưởng mới, tạo sự khác biệt cho những sản phẩm giải khát. Bên cạnh đó, công ty luôn luôn phải có sự đổi mới sản phẩm cũ và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng ngày một đa dạng trong tình hình hiện nay. Chúng ta sẽ phát triển sản phẩm theo hình thức sản phẩm đồng tâm .  Về mẫu mã, hình dạng: sản phẩm của chúng ta đánh vào giới trẻ là chính vì thế chung ta sẽ tạo ra sản phẩm với hình dáng nhỏ gọn, năng động , tiện lợi có thẻ cùng các teen đi đến khắp mọi nơi . Kiểu dáng phải bắt mắt, gây chú ý và độc đáo, khác biệt với những sản phẩm cùng loại có sẵn trên thị trường, để khi sản phẩm của ta được đặt trên cùng 1 giá với những nhãn hiệu khác trong siêu thị, thì người mua sẽ chú ý ngay đến.  Về màu sắc: chúng ta sẽ tiếp tục chọn tông màu chủ đạo cho sản phẩm là màu đỏ vì màu đỏ thể hiện được sự năng động và nhiệt huyết của giới trẻ, đây cũng là tông màu dễ dàng thu hút được giới trẻ .  Về hương vị: cũng dựa vào hương vị ching của sản phẩm từ trước đến nay chúng ta chỉ thêm môt vài phụ gia để đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo từng thời điểm (mùa) . Điều này sẽ thu hút được đông đảo giới trẻ hiện nay. 4.1.1.2. Chiến lược về giá Pepsi là công ty vào Việt Nam khá sớm và nó luôn theo đuổi mục tiêu dẫn đầu về thị trường, mặc dù ở nước ngoài thì Pepsi luôn là người theo đuôi Coca, nhưng ở nước ta thì Pepsi mới là người dẫn đầu. Hơn nữa công ty cũng muốn tạo sư ổn định cho thị trường, tạo dựng sự trung thành và ủng hộ của các nhà phân phối. Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Công ty phải định giá sản phẩm trước, từ đó mới đưa ra những quyết định khác thuộc phối thức marketing trên cơ sở mức giá mình muốn cho sản phẩm. Ở nước ta ngày nay cũng đã có nhiều hãng sản xuất nước uống giải khát,ngoài hai đại gia Cocacola và Pepsi thì còn có Tân Hiệp Phát, Tribeco, Bidrico…Thị phần của hai đại gia này chiếm hơn 60% thị trường nước giải khát của nước ta,trong đó thì Pepsi có phần nhỉnh hơn Coca.Chính vì thế mà Pepsi luôn theo đuổi chiến lược định giá thấp dựa trên nhận thức của người mua và giá cạnh tranh trên thị trường. Môi trường cạnh tranh bây giờ rất là gay gắt,ai am hiểu được khách hàng càng nhiều,thoả mãn nhu cầu càng tốt thì khả năng thắng thế là lớn hơn.Hiểu được đều này Pepsi luôn có chính sách đều tra về giá của sản phẩm của mình và của đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá sản phẩm phù hợp với giá trị nhận thức của khách hàng. Pepsi luôn thực hiện việc đầu tư xây mới và đổi mới công nghệ để không ngừng hạ thấp chi phí mà chất lượng không đổi để thu hút khách hàng.Và xác định đúng giá trị nhận thức của khách hàng để việc định giá sản phẩm không quá chênh với giá trị nhận thức được của khách hàng. Tuy nhiên trong môi trường mà cạnh tranh mà luôn có những đối thủ mạnh như Cocacola thì Pepsi luôn tim cho mình một phương pháp định giá hợp lý nhất, đó là giá theo đối thủ.Mỗi sản phẩm công ty đều được định giá theo mức giá hiện hành. Có những sản phẩm có giá cao hơn,thấp hơn hoặc là ngang nhau so với giá của đối thủ cạnh tranh. 4.1.1.3. Chiến lược về phân phối 4.1.3.1.1. Thiết kế kênh phân phối  Phân tích Yêu cầu của khách hàng về mức độ đảm bảo dịch vụ Đối với khách hàng là những người tiêu dùng thì họ thường chọn mua san phẩm nước giải khát tại những nơi thuận tiện ,dễ dàng tốn ít thời gian chờ đợi với số lượng ít và không cần phải có những dịch vụ hỗ trợ, Với nhóm khách hàng là những tổ chức(đại lí mua để bán lại) thì họ thường mua với số lượng lớn ,thời gian vận chuyển là không qua dài và cần có các dịch vụ hỗ trợ.  Những mục tiêu và ràng buộc của kênh phân phối Nước giải khát là loại sản phẩm đóng chai dễ vỡ do đó đòi hỏi kênh phân phối phải dảm bảo đến mức thấp nhất cự li vận chuyểm và số lần bốc xếp trong quá trình lưu thông.  Những phương án chính của kênh phân phối Với sản phẩm tiện dụng là nước giải khát pepsi xác định sử dụng cách phân phối rộng rãi -đưa sản phẩm vào càng nhiềucuwar hàng càng tốt.Vì vậy các loại trung gian công ty sủ dụng là các cửa hàng bán lẻ như siêu thị,của hàng bán bách hóa… và các trung tâm phân phối. 4.1.3.1.2. Quản trị kênh phân phối Thành viên trong kênh phân phối của pepsi là không quá phức tạp vì do đặc tính của sản phẩm là sản phẩm tiện dụng . Những nhà quản lí của pepsi cũng luôn quan tâm đến việc khích lệ động viên các trung gian phân phối để họ làm tốt công việc được giao thông qua nhiều phương pháp khác nhau như chiết khấu,thưởng theo doanh số…… 4.1.1.4. Chiến lược về truyền thông cổ động 4.1.1.4.1. Chính sách truyền thông Truyền thông là một cách thức để giới thiệu sản phẩm của mình đến với công chúng. Công chúng mục tiêu mà Pepsi hướng tất cả những người đã đang và sẽ là khách hàng của pepsi. Bởi vì công chúng có thể là những người mua tiềm năng, người sử dụng hiện thời, những người quyết định mua và những người ảnh hưởng đến tiến trình mua sản phẩm. Khi xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó thì người truyền thông phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng. Người truyền thông phải làm như thế nào để đưa công chứng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.Trang thái sẵn sàng mua của khách hàng có thể là:Nhận thức, cảm thụ và hành vi. 4.1.1.4.2. Chính sách quảng cáo Quảng cáo là chương trình truyền thông hiệu quả khi nó được đưa đến cho tất cả các khách hàng, khi một sản phẩm mới tung ra thị trường thị Pepsi thực hiện các đợt quảng cáo rầm rộ trên truyền hình,báo chí,và các pano-áp phích “to đùng” được dựng trên các đường phố,và ở các địa điểm của các nhà phân phối và các nhà bán lẻ,sỉ.Với mục tiêu tạo ra sự có mặt trên thị trường,tạo dựng hình ảnh tốt đẹp,và nhắc nhở người tiêu dùng. Công ty pepsico đã áp dụng rất tốt chương trình quảng cáo trên báo chí và trên đài phát thanh , đây là hình thức gợi hình rât tốt về sản phẩm của mình trong trí tưởng tượng của khán giả và loại hình này rất kén chọn khán giả .Thế nên công ty cần tiếp tục phát triển hai loại hình này trong tương lai . Đây là loại hình quảng cáo thấp mà thu lại hiệu quả cao. Phương tiện quảng cáo trên truyền hình là hình thức quảng cáo rộng rãi và được nhiều người biết đến vì thế mà công ty cần đầu tư vào loại hình nay để đáp ứng nhu cầu khách hang mà công ty hướng tới. Cùng với nhiều loại hình quảng cáo thì loại hình phát hành vcd quảng cáo giới thiệu về công ty của mình cũng sẽ đem lại hiệu quả cao, nếu pepsi cũng áp dụng loại hình này cũng thu hút một số khách hang tò mò muốn tìm hiểu thêm về công ty. 4.1.2. Xây dựng ma trận Swot Từ những kiến thức tìm hiểu được sau khi phân tích 5C, chúng ta đã phần nào nắm bắt được tình hình chung của PepsiCo khi thâm nhập thị trường Việt Nam . Và để có cái nhìn rõ hơn về tiềm năng, lợi thế cũng như những hạn chế, bất cập của PepsiCo khi tung ra sản phẩm Pepsi-Cola, nhóm chúng tôi đã ứng dụng phương pháp phân tích SWOT như sau: 4.1.2.1. Điểm mạnh Du nhập vào Việt Nam vào năm 1991, Pepsi mang theo những điểm mạnh vốn có của mình trên trường thế giới, đồng thời phát triển thêm những nét mới ở Việt Nam. Đây chính là một vũ khí mạnh mẽ giúp nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần ngay khi bước vào thị trường và vượt qua cả đối thủ lớn nhất của mình là Coca Cola.  Sức mạnh thương hiệu Thành lập vào năm 1898, đã trải qua gần một thế kỉ phát triển trước khi vào Việt Nam. Cho đến khi gia nhập thị trường nước ta năm 1991, sản phẩm Pepsi-Cola đã mang tầm vóc là một sản phẩm của thế giới. Bước vào thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới với thị hiếu và sở thích tiêu dùng cũng rất mới, thương hiệu chính là vốn mạnh nhất của PepsiCo, song song với lượng vốn tài chính của họ.  Lượng vốn lớn Ngoài sức mạnh thương hiệu – một tên tuổi lớn trong ngành giải khát thế giới, PepsiCo còn mang theo hành trang là nguồn vốn khổng lồ. Chính vì điều đó, khi bước đầu tiếp cận thị trường Việt Nam, Pepsi không ngần ngại giảm giá trên toàn mặt trận để chiếm lĩnh thị trường. Nguồn vốn mạnh mẽ giúp sản phẩm Pepsi-Cola dễ dàng thực hiện chiến lược này và “đè bẹp” các hãng nước ngọt địa phương trong vòng chưa đầy một tháng. Ngày nay, nguồn tài chính vẫn là một điểm mạnh cho việc phát triển sản phẩm và chiến lược của Pepsi.  Đội ngũ tổ chức người Việt am hiểu con người quê hương mình Trong quá trình phát triển ở Việt Nam, một điểm mạnh mà Pepsi luôn phát huy chính là: không chỉ biết nắm bắt sở thích, thị hiếu của khách hàng Việt mà còn biết khai thác nguồn lực lao động nội địa. Người Việt Nam được tiếp xúc, được làm việc cho một thương hiệu lớn vào loại hàng đầu thế giới, họ mang niềm tự hào, sự đam mê và cả những hiểu biết về quê hương mình vào PepsiCo, góp phần giúp thương hiệu gần gũi và thích hợp hơn với người Việt Nam. 4.1.2.2 Điểm yếu Nước giải khát Pepsi-Cola, trong những năm qua đã chiếm được thị phần lớn và ổn định tại thị trường Việt Nam nói riêng, cũng như trên thế giới nói chung. Tuy nhiên, bản thân sản phẩm này vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề chưa được giải quyết triệt để.  Cách thức phân phối hạn chế Chuỗi cửa hàng phân phối của Pepsi chủ yếu là những cửa hàng thức ăn nhanh, các tiệm coffe, hệ thống bán lẻ tại siêu thị hay các cửa hàng tiện lợi. Thế nhưng, Pepsi lại bỏ qua hình thức bán dạo, đưa sản phẩm mình đến từng ngõ hẻm, ngóc ngách trong các khu phố, như đối thủ Coca Cola đã áp dụng. Đặc thù Việt Nam ta thì hình thức bán dạo khá phổ biến và tiếp cận cực tốt với đủ loại thành phần, tầng lớp người trong xã hội. Vẫn biết phân phối sản phẩm như thế không phải là thế mạnh mà Pepsi hướng tới, tuy nhiên, thị phần của Pepsi đã giảm rất nhiều khi không quan tâm đến hình thức bán dạo này.  Giá cả không linh hoạt Pepsi là thương hiệu nước giải khát đã tạo được uy tín nhất định với người tiêu dùng. Tuy nhiên, giá cả cho một sản phẩm đến tay người dân Việt Nam cũng chưa hẳn hoàn toàn phù hợp với thu nhập bình quân như hiện nay. Trong khi ấy, ngày càng nhiều loại sản phẩm, thức uống có hương vị và chất lượng tốt xuất hiện với tần suất cao tại Việt Nam chỉ bằng mức giá ngang hoặc thấp hơn Pepsi (Dr Thanh, C2, V-fresh,…). Tuy đã có sự điều chỉnh giá theo từng mẫu mã, hình thức đóng chai hay lon khác nhau, nhưng có lẽ Pepsi cần linh hoạt hơn với bảng giá của mình để tiếp tục tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường màu mỡ nhưng lại không kém phần khắc nghiệt như Việt Nam.  Sức mạnh thương hiệu quốc gia chưa được quan tâm Một lưu ý đặc biệt: Nếu chịu khó tìm hiểu về Pepsi-Cola thì tên gọi và slogan quảng cáo cho sản phẩm này thường cố định và áp dụng cho mọi quốc gia mà mình đặt chân đến. Có lẽ Pepsi quyết giữ thương hiệu, tên gọi của mình để tạo nét riêng cho tất cả người tiêu dùng trên toàn thế giới. Điều đó vô hình chung lại tạo ra hạn chế cho Pepsi trong quá trình quảng cáo và quảng bá thương hiệu mình đến từng quốc gia riêng biệt. Mỗi quốc gia lại có đặc thù văn hóa, truyền thống xã hội khác nhau. Từ đấy, quá trình tiếp cận sản phẩm đến với khách hàng cũng ít nhiều có phần khó khăn. 4.1.2.3. Cơ hội PepsiCo đến với Việt Nam trong giai đoạn nước ta bước vào thời kì đổi mới, bắt đầu mở cửa giao dịch thương mại quốc tế. Vì vậy, Pepsi nắm được những cơ hội lớn để phát triển trên thị trường, và duy trì đến tận ngày nay.  Chính sách mở cửa phát triển kinh tế thị trường Trong thời kì đổi mới, Việt Nam chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở rộng thúc đẩy thương mại. Đó là một cơ hội lớn cho Pepsi phát triển rộng rãi và truyền bá thương hiệu của mình trên khắp Việt Nam. Bên cạnh đó, phát triển thương mại góp phần làm cho nền kinh tế năng động hơn, con người cũng từ đó mà linh động và nhộn nhịp hơn. Điều này rất phù hợp với đối tượng giới trẻ mà sản phẩm Pepsi-Cola đã theo đuổi từ trước trên trường thế giới.  Nét văn hóa ẩm thực Việt Mang âm hưởng văn hóa Á Đông, người Việt có khẩu vị ngọt hơn so với các quốc gia phương Tây. Đây cũng là một điểm góp phần cho thành công của Pepsi-Cola. Vị ngọt đậm cộng với gas làm tê đầu lưỡi mỗi khi thưởng thức vừa cho người Việt cảm giác thân quen, vừa tạo chút hứng khởi mới lạ. Vì thế, không phải tốn công quá nhiều cho việc thay đổi sản phẩm, Pepsi-Cola vẫn tạo được dấu ấn đẹp trong tâm hồn người tiêu dùng Việt.  Sự chậm trễ và có phần yếu thế của đối thủ cạnh tranh Có vẻ phải e dè Coca Cola khá nhiều trên “mặt trận” quốc tế, nhưng ở Việt Nam, Pepsi hoàn toàn tự tin rằng mình chiếm thế thượng phong. Vào Việt Nam trước một bước, Pepsi đã giành được thị phần, làm chủ toàn ngành nước ngọt. Vì vậy việc giành thị phần và thấu hiểu tâm lí người Việt của Coca Cola phải chịu yếu thế so với Pepsi. Ngoài ra, những chiến dịch quảng cáo của hai bên mặc dù có tính chất ăn miếng trả miếng nhưng bao giờ Pepsi cũng đi trước Coca Cola một bước – mà tâm lí người Việt lại dễ tiếp thu những cái đến trước. Thế nên, những quảng cáo và chương trình của Pepsi vẫn thu hút và gây chú ý với người Việt hơn cả. Đó là một cơ hội lớn để sản phẩm Pepsi-Cola phát triển và mở rộng thị trường cho mình. 4.1.2.4. Thách thức Xuất phát từ những điểm yếu của mình, cùng với sự cạnh tranh và phát triển mạnh mẽ từ các đối thủ trực tiếp, Pepsi-Cola đang phải đối mặt với nhiều thách thức khác nhau.  Đối thủ trực tiếp Coca-cola Phải sáng suốt thừa nhận Coca Cola là thương hiệu hàng đầu và Pepsi vẫn chưa vượt mặt được Coca Cola trên tầm thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, thị phần của Coca Cola lại yếu thế so với Pepsi. Chính vì thế, Coca Cola đang làm hết sức để giành lấy thị trường cho mình. Với nội lực mạnh mẽ, Coca Cola đang tiến hành triển khai nhiều dự án, kế hoạch lớn nhằm vào người tiêu dùng Việt Nam. Coca Cola luôn là đối trọng thật sự với Pepsi trong mỗi quốc gia. Nếu lơ là, không tiếp tục cải thiện chất lượng hương vị hay mẫu mã sản phẩm, trong tương lai Pepsi sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn.  Sự lớn mạnh của các nhãn hàng nước giải khát nội địa Chiến dịch kêu gọi “Người Việt dùng hàng Việt” đang đưa các nhãn hàng nước ngoài vào thế khó. Bên cạnh đó, các sản phẩm từ những doanh nghiệp nước giải khát trong nước cũng đang phát triển lớn mạnh. Sản phẩm ngày càng được hoàn thiện và tạo thiện cảm tốt với người tiêu dùng. Đấy là chưa kể sự am hiểu tường tận nhu cầu, thị hiếu vẫn luôn là lợi thế của các doanh nghiệp trong nước.  Sự thay đổi khẩu vị từ chính người tiêu dùng Người tiêu dùng Việt Nam đang ngày một khắt khe hơn trong vấn đề chọn thức uống cho mình. Vấn đề hương vị được quan tâm hơn, nhưng phải đảm bảo về yêu cầu sức khỏe. Các thức uống giải khát có gas như Pepsi hay Coca-Cola đang dần mất đi trong sự lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam. Đây thật sự là một thách thức lớn trên con đường cải thiện thị phần hoặc hương vị đặc trưng mà Pepsi lâu nay vẫn tôn thờ và giữ vững. 4.2. Gải pháp hoàn thiện • Tiếp tục sử dụng các phương tiện quảng cáo trên các phương tiên truyền thông đại chúng như: báo, tạp chí, radio, tivi, … • Cần phải cân nhắc lựa chọn kỹ lưỡng trong việc chọn người nổi tiếng làm đại diện cho sản phẩm của công ty • Phát triển loại hình quảng cáo trên dịch vụ intetnet trong thời buổi công nghệ hiện đại ngày nay, loại hình quảng cáo này rất được giới trẻ ưa thích • Một loại hình quảng cáo hiện nay gây được nhiều chú ý là quảng cáo trên bảng điện tử đặt trên các tòa nhà cao ốc , giữa trung tâm thành phố . Nếu pepsi áp dụng hình thức này sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng • Pepsi cũng có thể áp dụng loại hình phát hành vcd giới thiệu về công ty, đây cũng là hình thức quảng bá hình ảnh về sản phẩm cũng như công ty. Thỏa mãn nhu cầu tìm kiếm thông tin của những khách hàng quan tâm đến sản phẩm này • Cần phải khơi dạy niềm đam mê của khách hàng bằng các quảng cáo mang đậm cá tính, sôi động, đánh vào tâm lý người tiêu dùng như giới trẻ hiện nay rất thích phong cách hiphop nếu chúng ta đánh vào xu thế này thì sẽ đem lại nhiều thành công cho sản phẩm của mình • Pepsi cần tạo được sự sáng tạo mới lạ trong quảng cáo của mình để tạo ra sự khác biệt của mình so với sản phẩm khác CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, ranh giới giữa vùng miền, quốc gia, các thị trường khác nhau đã trở nên mờ nhạt, điều đó làm cho sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Và đồng nghĩa với điều đó là mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt không bó hẹp trong bất cứ thị trường đơn lẻ nào. Bên cạnh đó trong nền kinh tế nhiều thành phần đang trong thời kỳ quá độ, các doanh nghiệp nói chung và công ty Pepsico Việt Nam nói riêng được đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn bao giờ hết. Cách duy nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển và thích ứng với thị trường, nắm bắt cơ hội và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh theo định hướng thị trường, phải tư duy theo lối tư duy Marketing. Sự thành công của Pepsico Việt Nam đã khẳng định được sự đứng đắn và tính sáng tạo trong chiến lược kinh doanh cũng như trong các chương trình Marketing Mix của mình. Bên cạnh sự thành công đó vẫn còn một số tồn tại. Qua nghiên cứu và tìm hiểu vì thế nhóm chúng tôi đưa ra những ý kiến đóng góp để giúp công ty hoàn thiện hơn nữa chiến lược mà công ty đang theo đuổi. Trong quá trình làm đề tài, do kiến thức có hạn sự vận dụng lý thuyết và thực tế là một khoản cách khá lớn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Đình chiến, 2014. Quản trị Marketing, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân. 2. Philip Kotler, 2016. Quản trị Marketing, NXB Thống kê. 3. Trung Nguyên, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giao thông vận tải, 2016 4. Website: www.trungnguyen.com.vn 5. Website: www.tailieu.com.vn 6. Tài liệu tham khảo của một số bạn làm chuyên đề đã làm mấy năm trước đó. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Tìm kiếm

Tìm kiếm

Chủ đề

Trắc nghiệm Sinh 12 Lý thuyết Dow Đề thi mẫu TOEIC Bài tiểu luận mẫu Đơn xin việc Thực hành Excel Mẫu sơ yếu lý lịch Tài chính hành vi Giải phẫu sinh lý Atlat Địa lí Việt Nam Hóa học 11 Đồ án tốt nghiệp adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?

Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.

Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web này

Từ khóa » Chiến Lược Marketing Của Pepsico Việt Nam