Phân Tích Chiến Lược Và Kế Hoạch Kinh Doanh Của Công Ty TH True Milk

Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kinh Doanh - Tiếp Thị
  4. >>
  5. Kế hoạch kinh doanh
Phân tích chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty TH True Milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 67 trang )

Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCMKHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN----------GV : Th.S Đỗ Hoàng MinhNhóm 2 :1.1Công ty TH True MilkMỤC LỤC12Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkI.TẦM NHÌN – SỨ MẠNG – MỤC TIÊUI.1.Tầm nhìn của tập đoàn TH“Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngànhhàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dàihạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thànhthương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thíchvà quốc gia tự hào”.Thông qua những gì tuyên bố trong tầm nhìn của mình, có thể thấy được tập đoàn TH đặtmục tiêu trở thành nhà sản xuất thực phẩm hàng đầu (chiếm vị trí trí số một) ở thị trườngViệt Nam về các sản phẩm sạch có nguồn gốc thiên nhiên. Điều này cho thấy ngành nghềhoạt động của doanh nghiệp sẽ là ngành sản xuất thực phẩm sạch, mà hiện tại là sữa tươivà các sản phẩm từ sữa (thương hiệu TH True Milk), với một dự định trong trung và dàihạn là sẽ chiếm lĩnh thị trường thực phẩm sạch tại Việt Nam và xây dựng thành côngthương hiệu thực phẩm được biết đến không chỉ trong nước mà trên toàn cầu.. Đồng thờiTH cũng đưa ra các yếu tố chủ chốt mà công ty sử dụng để tạo ra giá trị của công ty đó làsự đầu tư tập trung, dài hạn cho sản xuất (về cơ sở hạ tầng, công nghệ) và ứng dụng cáccông nghệ hiện đại vào trong sản xuất.I.2.Sứ mạng của tập đoàn TH“Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôidưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm cónguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng”.Thông qua những gì được tuyên bố trong sứ mạng của mình, tập đoàn TH đã xác địnhnhóm khách hàng mà TH nhắm đến là người tiêu dùng Việt Nam, những người có nhucầu về thực phẩm không chỉ sạch, tươi ngon mà còn bổ dưỡng, bằng các tận dụng hếtnhững nguồn lực mà doanh nghiệp có thể để phục vụ.Nhận xét: Như vậy, qua những gì được nêu ra trong tầm nhìn và sứ mạng của mình, THTrue Milk đã xác định được các vấn đề sau:-Mục tiêu••-Đứng đầu thị trường Việt Nam về thực phẩm sạchXây dựng thương hiệu thực phẩm được biết đến không chỉ trong nước mà trên thế giớiCác yếu tố chủ chốt••Công nghệ sản xuất hiện đạiĐầu tư dài hạn cho cơ sở hạ tầng và công nghệPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk•••••I.3.Khách hàng: Người tiêu dùng Việt Nam-có nhu cầu về thực phẩm sạch, tươi ngonvà bổ dưỡngNgành nghề: Thực phẩm tươi sạch.Thị trường: Việt NamTriết lý: nỗ lực hết mìnhHình ảnh: gần gũi với thiên nhiênMục tiêu của tập đoàn TH-Mục tiêu chiến lược: TH trở thành tập đoàn dẫn đầu thị trường sữa tươi vào năm2015.Mục tiêu doanh thu••-Tăng trưởng về thị trường•••-Củng cố và mở rộng phân khúc thị trường dành cho khách hàng có thu nhập cao,đồng thời tìm kiếm mở rộng thị trường sang khách hàng có thu nhập trung và thấp.TH true milk không chỉ tập trung vào các thị trường lớn như TPHCM, Hà Nội màcòn tiếp tục mở rộng thị trường ra tất cả các tỉnh cả nước trong thời gian tới để tấtcả người dân Việt Nam đều có điều kiện tiếp cận sản phẩm sữa sạch.Đa dạng hóa sản phẩm : không chỉ cung cấp sữa tươi mà còn các sản phẩm khácnhư sữa tươi bổ sung các dưỡng chất, sữa chua, kem, bơ, phô mai, các sản phẩmsạch như rau củ tươi sạch, thịt bò từ năm 2013.Tăng trưởng về thị phần: Chiếm 50% thị phần sữa tươi tại Việt Nam vào năm 2015Tăng trưởng về quy mô doanh nghiệp•••••-Đến năm 2015, TH True milk sẽ đạt doanh thu 3.700 tỷ đồng.Đến năm 2017, TH True Milk doanh thu sẽ cán mốc 1 tỷ USD.Đầu tư cơ sở hạ tầng, nhập khẩu dây chuyền máy móc hiện đại, mở rộng quy môtrang trại TH true milk.Xây mới hệ thống nhà máy sản xuất ở Nghệ An với công suất 600 tấn sữa/ngày, hệthống nhà máy này sẽ được xây dựng hoàn thiện vào năm 2017 với công suất 500triệu lít/năm, hiện đại nhất Đông Nam Á.Tăng số lượng đàn bò lên 45.000 con vào năm 2013.Từ cuối năm 2012, tập đoàn TH tiếp tục mở rộng mạng lưới cửa hàng, đồng thờiđầu tư hiện đại hóa hệ thống cửa hàng phân phối TH true mart khắp các tỉnh thànhcả nước. Đạt mốc 250 đểm phân phối TH True Mart trên phạm vi toàn quốc đếnnăm 2017Tăng cường tính hiệu quả của bộ máy quản lý, đội ngũ bán hàng ngày càngchuyên nghiệp.Mục tiêu xây dựng thương hiệu:•Trở thành thương hiệu mạnh, là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng ViệtNam về các sản phẩm tươi sạch.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk•Trở thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy với mọingười dân Việt Nam thông qua chiến lược nghiên cứu, phát triển nhiều dòng sảnphẩm với chất lượng tối ưu.II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀIII.1.Phân tích ngànhII.1.1. Đặc điểm kinh tế ngành-Thị phầnVề thị phần sữa nước trong nước gồm nhiều các công ty cạnh tranh miếng bánh thị phầnnày. Tuy nhiên chiếm ưu thế áp đảo hiện nay là Vinamilk với thị phần vào khoảng 40%(năm 2010 Vinamilk có 40.9% thị phần sữa uống theo EMI), kế đến là FrieslandCampinaVietnam LTD ( trước đây là Dutch Lady Vietnam Food & Beverage Co Ltd ) chiếm gần24% thị phần. Đây chính là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất đối với TH True milk về thịtrường sữa uống.-Phạm vi cạnh tranhDo đặc thù ngành sữa có khả năng phân phối mạnh, sản phẩm có độ phủ rộng nên phạmvi cạnh tranh của ngành là trên toàn quốc.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk-Tỉ lệ phát triển thị trườngMặc cho tình trạng tồn kho tăng cao ở hầu hết các ngành công nghiệp chế biến, riêngngành sữa vẫn tiếp tục tăng trưởng tốt với mức tăng 19,9%. (Bộ Công thương báo cáo 7tháng).Theo báo cáo của EMI dự kiến ngành sữa đặc biệt sữa uống (sữa nước, sữa bột pha vàsữa đậu nành) sẽ đạt tỉ lệ tăng trưởng kép (CAGR) vào khoảng 7.5 %/ năm. Đây là mức tỉlệ tăng trưởng khá cao, cho thấy tiềm năng tăng trưởng của ngành, tuy nhiên điều nàycũng là một bất lợi cho các doanh nghiệp hiện tại khi mà mức tăng trưởng của ngành thuhút các doanh nghiệp khác gia nhập ngành, mà ví dụ điển hình là TH True Milk.-Số lượng người mua và kích thướcPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkThị trường sữa uống là một thị trường đầy tiềm năng với nhu cầu ngày càng tăng khôngchỉ về lượng mà còn về chất do điều kiện kinh tế phát triển cùng với những chính sáchphát triển con người của nhà nước.Hiện chỉ có 20-25% người dân Việt Nam uống sữa theo thống kê của FAO.-Đối thủ có hội nhập dọcCả hai đối thủ lớn nhất của TH True Milk là Vinamilk hay Dutch Lady đều có hệ thốngphân phối riêng của mình.Vinamilk hiện có hệ thống phân phối riêng với 135.000 điểmbán lẻ trên toàn quốc (VINAMILK, 2010).Trong khi đó Dutch Lady Việt Nam hiện cũngPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milkhệ thống phân phối sản phẩm của mình bao gồm hơn 150 nhà phân phối và 100.000 điểmbán lẻ (Dutch Lady, 2009). Như vậy có thể thấy các đối thủ của TH True Milk đều có hộinhập dọc về phía trước tuy nhiên cả Vinamilk và Dutch Lady đều chưa thật sự hội nhậpdọc về phía trước khi mà nguồn nguyên liệu chủ yếu vần còn phụ thuộc vào nguyên liệunhập khẩu,đây chính là cơ hội mà TH True Milk cần phải nắm bắt.-Hình thức phân phốiĐối với ngành sữa thì hệ thống phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tác động tớidoanh thu của công ty. Hầu hết các công ty trong ngành sữa đều đang phân phối các sảnphẩm của mình thông qua các kênh: kênh bán lẻ (đại lý, tạp hóa nhỏ lẻ), kênh phân phốilớn (hệ thống siêu thị, trung tâm dinh dưỡng và sức khỏe) và kênh phân phối khác.-Tốc độ phát triển công nghệĐối với ngành sữa mặc dù có sự đòi hỏi cao về chất lượng thiết bị máy móc sản xuấtnhưng tốc độ phát triển công nghệ đối với hệ thống máy móc, thiết bị lại tương đối chậm,và ít có sự cải tiến gây ảnh hưởng lớn đến các sản phẩm của ngành.-Sự khác biệt hóaThị trường sữa uống ở Việt Nam mặc dù khá đa dạng về nhãn hiệu tuy nhiên về chủngloại thì chưa thật sự đa dạng khi mà sản phẩm của nó bao gồm 3 loại là sữa nước, sữa bột(không phải sữa bột công thức) và sữa đậu nành. Trong đó thị trường sữa nước mặc dù cósự tham gia canh tranh thị phần của nhiều doanh nghiệp nhưng lại bị nắm giữ chủ yếu bởiVinamilk và Dutch Lady. Đây chính là một thách thức không nhỏ cho TH True Milk.-Khả năng tận dung lợi thế kinh tế theo quy môTheo kế hoạch, tổng đàn bò của các trang trại Vinamilk đến cuối năm 2012 đạt 9.500 con.TH True Milk đưa ra con số 22.000 con bò đang là nguồn cung cấp sữa chính cho TH.Thậm chí FrieslandCampina Việt Nam (sữa Duch Lady - Cô gái Hà Lan) còn lên tới33.000 con. Với quy mô sản xuất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp ngành sữa đều tậndụng lợi thế theo quy mô.-Các thành phần chủ chốt có tập trung tại một điểmĐòi hỏi về vốn và rào cản kinh tếMột đặc trưng của ngành sữa là vốn đầu tư đòi hỏi cao nhưng không phải tập trung chođầu tư sản xuất mà là đầu tư cho nghiên cứu phát triển và đầu tư cho marketing (quảngcáo, khuyến mại, chi phí cho phân phối, …. ). Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp muốngia nhập ngành cần lưu tâm. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải đối mặc với vấn đềtài chính có thể xảy ra trong một, hai năm đầu do doanh thu thấp do người tiêu dùngthường chậm thay đổi thói quen tiêu dùng của họ cũng như thị hiếu. Tất cả tạo nên mộtrào cản kinh tế cho những doanh nghiệp nào muốn gia nhập ngành.-Mức lợi nhuậnPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkNgành sữa đang hưởng siêu lợi nhuận. Đầu tư ít nhưng lợi nhuận cao. Lợi nhuận củangành sữa Việt Nam năm 2007 đã tăng 3,9 lần so với năm 2000. Toàn ngành sữa có lợinhuận 15,28% năm 2000, 14,8% năm 2005, 21,66% năm 2006 và 16,72% năm 2007.Liên kết dọc đang tạo ra mức giá sữa cao và siêu lợi nhuận cho các doanh nghiệp.Doanh thu của TH True Milk có thể đạt 1 tỷ USD sau 5 năm, khi đó Vinamilk sẽ cán mốc3 tỷ USD.II.1.2. Cạnh tranh và sức mạnh áp lực cạnh tranhMô hình 5 áp lực cạnh tranh ( M. Porter)Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk-Đối thủ tiềm năng (New Entrants)Rào cản gia nhập ngànhĐòi hỏi về vốnĐối với những doanh nghiệp muốn gia nhập ngành thì yếu tố về vốn cũng là một vấn đềđáng lưu tâm nhất là với đặc trưng của ngành sữa là có một rào cản gia nhập ngành khácao, đòi hỏi vốn nhiều cho sản xuất, nghiên cứu, quảng bá và đặc biệt là phân phối sảnphẩm.Khác biệt hóa sản phẩmHiện nay khi mà các sản phẩm của các doanh nghiệp sữa nổi tiếng như Vinamilk, DutchLady, Nestle, Abbot đã có chổ đứng trong lòng người tiêu dùng với những dòng sảnphẩm đặc trưng cũng như một thị phần ổn định thì đòi hỏi các doanh nghiệp mới phải cónhững nỗ lực, đầu tư mạnh mẽ để vượt qua rào cản này.Tiếp cận kênh phân phốiCác doanh nghiệp sữa lớn hiện nay ở Việt Nam hầu hết đều có một hệ thông phân phốirộng khắp và chuyên nghiệp do vậy những doanh nghiệp mới khi muốn tiếp cận các kênhphân phối này sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn.Nhận diện thương hiệuTrong ngành sữa yếu tố thương hiệu là một yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng khá lớnđến thị phần của công ty, từ đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkĐối với những doanh nghiệp muốn gia nhập ngành thì câu hỏi làm sao để có thể tạo dựngthương hiệu, giành được sự trung thành của người tiêu dùng từ tay những ông lớn kháctrong ngành là không hề dễ dàng trả lời được.EOSCũng như mọi ngành sản xuất khác yếu tố lợi nhuận kinh tế thay đổi theo quy mô cũngđược thể hiện rõ trong ngành sữa ở Việt Nam, chi phí sản xuất sẽ có xu hướng giảm dầnkhi quy mô sản xuất tăng.Đáp trả kỳ vọngVới việc có hai ông lớn đang chiếm giữ thị phần hiện nay là Vinamilk và Dutch Lady thìviệc muốn xâm nhập ngành đối với các doanh nghiệp là không hề dễ dàng khi mà cảVinamilk lẫn Dutch Lady đều có nguồn lực về vốn và tài sản để thực hiện các hành vi đáptrả. Dễ dàng nhận thấy nhất là Vinamilk với kinh nghiệm lâu năm và tiềm lực to lớn cộngvới thương hiệu đã được xây dựng vững chắc và sản phẩm thì rất đa dạng có thể gây khódễ cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn gia nhập thị trường.Nhận xét: như vậy có thể dễ dàng nhận thấy yếu tố vốn, kênh phân phối và khả năngnhận diện thương hiệu là một trong những rào cản lớn nhất đối với những doanh nghiệpmuốn gia nhập ngành sữa. Bên cạnh đó do đặc thù thị trường Việt Nam đang bị thống trịbởi Vinamilk nên những doanh nghiệp muốn gia nhập cũng nên cần có những chuẩn bịtrước sự đáp trả của ông lớn này.-Đối thủ hiện tại (Competive Rivalry)Hiện trạng các đối thủ trong ngànhHiện tại thị trường sữa Việt Nam có quy mô khoảng 3 tỷ đồng, với nhiều nhãn sữa như:Vinamilk, Friesland Campina Việt Nam, Ba Vì Milk, Đà Lạt Milk, Long Thành Milk.Trong đó, Vinamilk hiện đang chiếm thị phần lớn nhất, với nhiều phân khúc thị trường, 1số thị phần gần như là độc quyền. Mặc dù như thế, nhưng nguồn nguyên liệu củaVinamilk hiện chỉ đáp ứng 25% hoạt động sản xuất (từ đàn bò trang trại và thu mua củacác hộ gia đình). Vinamilk vẫn đang cố gắng giữ vững và cố gắng gia tăng thêm thị phần.Rào cản ra ngànhĐối với ngành sữa, thì chi phí vốn đòi hỏi ban đầu lớn. Ta có thể tính như sau: một conbò chửa có giá từ 20-30 triệu đồng, và cần ít nhất 1m 2/ bò sữa. Bên cạnh đó, bò sữa làloài cần được chăm sóc chu đáo. Chăn nuôi bò cũng đòi hỏi hệ thống tưới mát tốt,chuồng trại hợp lý, vắt sữa tự động. Từ đó, ta thấy rõ rằng, để có quy mô bò từ hàng chụccon bò trở lên thì vốn đầu tư phải khá lớn. Không chỉ thế, cũng cần đầu tư vào hệ thốngnhà máy, máy móc để xử lý và bảo quản sữa tươi. Có thể nhận thấy, các loại máy móctrên đều rất khó chuyển đổi. Tất cả các yếu tố trên đã tạo ra 1 rào cản khá lớn về vốn.Khác biệt hóa sản phẩmPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkNhư đã đề cập ở trên, trên thị trường sữa hiện nay rất đa dạng về nhãn hiệu cũng nhưchủng loại khi mà các công ty hầu như đều có các dòng sản phẩm của riêng mình. Tuynhiên cũng có không ít những dòng sản phẩm giống nhau ở các doanh nghiệp như sữatười, sữa có vị, sữa đậu nành v.v… Do đó các doanh nghiệp hiện nay đều ra sức để tạodựng những dòng sản phẩm đặc trưng cho doanh nghiệp mình.Nhận diện thương hiệuĐây không chỉ là vấn đề đối với những doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới gia nhậpngành mà còn đối với những doanh nghiệp đã vào ngành từ trước. Có thể dễ dàng nhậnthấy thị trường sữa ở Việt Nam bị thống trị bởi những cái tên quen thuộc như Vinamilk,Dutch Lady, Nestle, Abbot,… Đây là những doanh nghiệp đã gắn bó khá lâu với thịtrường và đã đi vào tiềm thức người tiêu dùng. Đây chính là một trong những áp lực lênnhững doanh nghiệp khác muốn giành lấy thị phần khi mà trong ngành sữa, yếu tốthương hiệu cũng là một vấn đề đáng lưu tâm.Chi phí chuyển đổiChi phí chuyển đổi sản phẩm đối với người tiêu dùng hầu như không có hoặc nếu cócũng rất thấp do đó người tiêu dùng hoàn toàn có thể chuyển đổi sản phẩm sao cho ưng ý.Điều này cũng làm tăng áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.Tăng trưởng ngànhNgành sữa là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt hiện nay khi mà nhu cầutiêu dùng mặt hàng này ngày càng tăng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là đặc diểm của ngànhsữa có tỉ lệ tăng trưởng ổn đĩnh và lợi nhuận cao nhưng cũng đòi hỏi phải có thị phầntương đối do đó áp lực cạnh tranh là không hề nhỏ. Luôn có một cuộc chiến giữa cáccông ty để tranh giành thị phần của miếng bánh “béo bở“ này và duy trì tốc độ tăngtrưởng của mình với tốc độ tăng trưởng ngành.Nhận xét: Như vậy đối với các đối thủ hiện tại trong ngành, doanh nghiệp cũng có thể dễdàng nhận thấy áp lực từ yếu tố nhận diện thương hiệu, vấn đề về yêu cầu vốn tạo nênmột rào cản ra ngành . Thêm vào đó do ngành sữa có tỉ lệ tăng trưởng cao, lợi nhuận ổnđịnh nhưng lại đòi hỏi phải có thị phần tương đối nên doanh nghiệp hiện tại phải chịumột áp lực khá lớn từ vấn đề cạnh tranh giành thị phần.-Năng lực đàm phán của nhà cung ứng (Bargaining power of Suppliers)Đối với thị trường sữa ở Việt Nam thì nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu vẫn phụ thuộcvào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài vốn chiếm khoảng hơn 70% nguyên liệu đầuvào cho ngành sữa (theo báo cáo của Habubank 2010).Thống kê thị trường nhập khẩu sữa và sản phẩm tháng 5, 5 tháng năm 2012 (ĐVT:USD)Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkKNNKT5/2012KNNK5T/2012KNNK5T/2011% +/- %+/- %+/KN T5 KNKN soso T4 T5/2012 cùng kỳsoT5/2011TổngKNNK87.417.986450.329.078326.787.518-16,31-1,6337,80Niudilân16.490.574113.037.02296.918.433-53,74-36,1716,63Hoa Kỳ13.745.23857.110.09882.921.05916,99-35,34-31,13Hà Lan10.397.92856.588.02836.360.014-21,4836,2855,63Đức3.913.93129.117.2235.498.985-21,76152,57429,50Pháp8.577.52824.853.49210.057.50429,75345,81147,11Thái Lan4.851.16322.022.10211.422.20591,4391,1292,80Malaisia4.030.04321.195.5781.897.611-13,612.382,491.016,96ĐanMạch3.157.94917.241.7464.548.9947,47239,68279,02Ba Lan1.967.2308.214.42710.353.45579,68-23,93-20,66Oxtrâylia2.368.8916.966.19121.345.287213,98-77,15-67,36HànQuốc847.2384.248.4423.322.488-14,554,2827,87Tây banNha819.9303.797.9043.702.483157,38599,952,58Philippin93.8641.659.5041.741.893-79,24-76,16-4,73Nguồn: Thống kê của tổng cục Hải QuanQua bảng thống kế trên có thể thấy được NewZealand, Hoa Kỳ, Hà Lan là các nước cungứng nguồn nguyên liệu hàng đầu cho ngành sữa Việt Nam.Đối với nguồn nguyên liệu trong nước, chủ yếu được cung cấp từ chăn nuôi bò sữa nuôitheo quy mô hộ gia đình mang tính nhỏ lẻ và thiếu chuyên nghiệp. Tuy nhiên xu hướnghiện nay quy mô chăn nuôi bò sữa đang chuyển dần sang mô hình trang trại khi mà cácdoanh nghiệp sữa bắt đầu hội nhập dọc về phía sau. Tiêu biểu đó là sự xuât hiện của THTrue Milk với nguồn cung cấp sữa chủ yếu đến từ dự án đầu tư trị giá 1.2 tỷ USD vào hệthống chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Nghệ An theo quy trình khép kín, nuôi theo mô hình trangtrại với số lượng đàn bò vào khỏang 22000 con , với công nghệ chăn nuôi hiện đại, nguồnthức ăn được xử lý . Bên cạnh đó 2 đối thủ chính còn lại là Vinamilk và Dutch Lady cũngcó hệ thống trang trại riêng của mình. Tính đến ngày 30/06/2010, công ty TNHH mộtPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milkthành viên Bò sữa Việt Nam trực thuộc Vinamilk đang quản lý 5 trang trại chăn nuôi bòsữa với quy mô lớn, hiện đại ở Tuyên Quang, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng và ThanhHóa. Tổng đàn bò của 5 trang trại hiện nay là 4.064 con. Chính phủ cũng có kế hoạch đểphát triển gia tăng số lượng bò và sản lượng sữa trong nước nhằm hạn chế sự phụ thuộccủa ngành sữa và nguồn nguyên liệu ngoại nhập nhất là trong bối cảnh giá sữa thế giớingày càng biến động, không ổn định.Như đã phân tích ở trên, nguồn cung sữa chủ yếu cho ngành sữa ở Việt Nam còn phụthuộc chủ yếu vào nguồn cung từ nước ngoài như New Zealand, Hoa kỳ, Hà Lan… và takhông phải là một khách hàng chính nên khả năng thương lượng hầu như thấp. Tuy nhiênTH True Milk với đặc điểm là sản xuất hoàn toàn dựa vào nguồn nguyên liệu sữa đượccung cấp từ chính trang trại của họ (hội nhập dọc) nên sự phụ thuộc vào các nhà cungứng nguồn nguyên liệu sữa khác là hầu như không có. Tuy vậy có điểm mà TH True Milkcần lưu ý đó là với việc lựa chọn phân khúc thị trường là sữa tươi sạch, thì các yếu tố đầuvào như bò sữa và thức ăn cho bò cùng với công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượngsản phẩm là quan trọng nhất, nó quyết định toàn bộ giá trị của sản phẩm. Dù hiện tại ởViệt Nam chưacó quy định rõràng về tiêuchuẩn sữa sạch,nhưng đối vớiphân khúc nàythì yêu cầu đảmbảo chất lượngsản phẩm là rấtcao. Bước đầukhi tiến hành dựán, TH True Milk hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài, nguyên nhân làvới 1 nước không có truyền thống nuôi bò sữa truyền thống như Việt Nam thì các nhàcung cấp đầu vào cho ngành sữa đóng 1 vai trò rất quan trọng, cả về công nghệ lẫn giốngbò, cỏ. Tại Việt Nam, phần lớn người nuôi bò sữa phải nhập khẩu cỏ từ Mỹ. Vì hàmlượng chất dinh dưỡng trong cỏ này lớn hơn rất nhiều so với cỏ hiện có tại Việt Nam,giúp nâng cao sản lượng sữa đáng kể, TH True Milk cũng có bước đi tương tự với nguồnthức ăn cho bò tại nông trại của doanh nghiệp hiện tại vẫn còn là nhập khẩu từ Israel vàMỹ. Giá nhập cỏ 260 USD/tấn, với chi phí như vậy, sẽ đẩy giá thành sữa lên cao, về lâudài không phải là một biện pháp tốt, đặc biệt là đối với phân khúc ngành sữa mà TH TrueMilk đang lựa chọn. Do đó doanh nghiệp cần phải có những chiến lược hợp lý hoặc biệnpháp thay thế bằng nguồn nguyên liệu trong nước. Cụ thể TH True Milk đã tự sản xuấtthức ăn cho bò bằng công nghệ cao. Hiện tại TH True Milk đã có hệ thống trồng ngô,cao lương và cỏ với giống cỏ chủ yếu được nhập khẩu từ Mỹ. Theo ông Lê Khắc CươngPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk– Phó giám đốc phụ trách nông nghiệp của trang trại cho biết vào cuối năm 2012 nguồnthức ăn chủ động có thể lên đến 95%.-Đe dọa từ các sản phẩm thay thế (Threat of subtitute products)Mặc dù xác định rõ phân khúc thị trường của mình là phân khúc sữa tươi tiệt trùng vốnnhưng do đặc thù là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu nên áp lực của sản phẩmthay thế là khá lớn khi trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng về các loại thực phẩmdinh dưỡng . Vì thế TH True Milk cũng cần phải cẩn thận trước những sản phẩm có thểthay thế cho dòng sản phẩm của mình như:*Sữa chua uống*Phô mai*Sữa đậu nành*Bơ và kem ăn*Các thực phẩm dinh dưỡng khác.Về chi phí chuyển đổi giữa các loại sản phẩm trên đối với người tiêu dùng là tương đốithấp vì các loại sản phẩm này đều được phổ biến rộng rãi trên thị trường mặc dù thông tinvề các loại sản phẩm đa phần chưa được rõ ràng, trừ các sản phẩm của các doanh nghiệpcó tên tuổi, khiến cho người mua tốn các chi phí để tìm kiếm thông tin nhưng các chi phínày là khá thấp. Điều này khiến cho áp lực cạnh tranh đến từ các sản phẩm thay thế kháclà khá lớn.Gần đây do thị trường sữa trên thế giới biến động giá liên tục và ngành sữa sữa Việt Namlại phụ thuộc khá nhiều vào nguồn cung nước ngoài nên thị trường trong nước cũng bịảnh hưởng, giá sản phẩm của ngành sữa có xu hướng tăng nên khiến người tiêu dùng cóxu hướng tìm kiếm các sản phẩm dinh dưỡng thay thế khác cũng như chuyển sang tiêudùng các sản phẩm trong nước. Có thể thấy yếu tố giá cả ảnh hưởng khá lớn đến quyếtđịnh của người tiêu dùng.-Sức mạnh thương lượng của người mua ( Bargaining power of customers)Khách hàng leCác khách hàng tiêu dùng trực tiếp, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chấtlượng của sản phẩm.Hiện tại các sản phẩm sữa rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau. Các công ty phải cạnhtranh với nhau bằng chất lượng, sự đa dạng của sản phẩm, sức mạnh thương hiệu… rồimới đến cạnh tranh bằng giá cả.Chất lượngPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkXét về chất lượng sản phẩm hiện nay thì trên thị trường Vinamilk và Dutch Lady lànhững thương hiệu được đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, tuy nhiên thương hiệu sữaTH True Milk cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh nặng ký với dòng sản phẩmsữa tươi từ đàn bò sữa nuôi tại Nghệ An mà không sữa dụng sữa bột nhập khẩu.Mức độ đa dạng của sản phẩmTH True Milk hiện có các sản phẩm sữa nguyên chất , sữa ít đường, sữa có đường, sữahương dâu sữa sôcôla với 2 loại là 180ml và 110ml.Vinamilk: 12 loại khác nhau.Dutch Lady: Dòng sản phẩm sữa tươi có đường.Sức mạnh thương hiệuMới gia nhập thị trường 2011, trong khi đối thủ chính là Vinamilk là nhãn hiệu sữa hàngđầu Việt Nam, thành lập từ 1976, có uy tín lớn và đoạt nhiều giải thưởng,FrieslandCampina Việt Nam thành lập năm 1995, với hình ảnh cô gái Hà Lan quen thuộc.GiáGiá sữa của TH True Milk hiện không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường, cao hơnkhoảng 6% so với sản phẩm cùng loại của Vinamilk.Nếu xét về giá, sữa tươi TH True Milk có giá bán cao hơn so với các nhãn hàng sữa khácmặc dù với chất lượng sản phẩm đã được công nhận nhưng chính vì mức giá cao hơn cácđối thủ khác TH True Milk cần phải thận trọng vì người tiêu dùng có thể chuyển sangtiêu dùng các sản phẩm thay thế khác.Hiện tại các sản phẩm khác của TH True Milk chưa có mặt trên thị trường, TH True Milkhiện chỉ có sản phẩm sữa nước lốc 4 hộp 180 ml và 110ml.Lốc 4 hộp 180mlLốc 4 hộp 110mlTH True Milk26500TH True Milk17000Vinamilk25000Vinamilk16000Dutch Lady24500Dutch Lady15500Mộc Châu24500Fristi12300Nuvita22500Mộc Châu16000Fristi17000Ba Vì 100%16200Điều này làm gia tăng áp lực giảm giá thành sản phầm cho TH True Milk.Nhà phân phốiPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkCác khách hàng trực tiếp như: các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng, vàđặc biệt là kênh phân phối hiện đại ngày càng trở nên phổ biến hiện nay là các siêu thịhiện đại như Co.op Mart, Big C, Maxi Mart, Lotte, … có khả năng tác động đến quyếtđịnh mua hàng của người tiêu dùng.Như vậy, các công ty sữa trong nước và các đại lý độc quyền của các hãng sữa nướcngoài phải cạnh tranh để có được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông quachiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ và các điểm phân phối như trung tâm dinhdưỡng, bệnh viện, nhà thuốc, có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các hãng sữa, vìhọ có thể tác động đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ/cuốicùng thông qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.Bên cạnh kênh phân phối bên ngoài, tập đoàn TH đã đầu tư và phát triển một kênh bánhàng đạt chuẩn quốc tế để giới thiệu riêng các sản phẩm của Tập đoàn TH, đó là chuỗicửa hàng thực phẩm tươi sạch TH True Mart. Ngoài việc đến mua hàng ngay tại TH TrueMart, người tiêu dùng còn có thể đặt hàng trực tuyến trên trang web www.thmilk.vn vànhận hàng ngay tại nhà mình.II.2.-Phân tích đối thủ hiện hữu•••-Phân tích đối thủ cạnh tranhHiện tại Việt Nam có khoảng 23 doanh nghiệp cung cấp sữa ra thị trường, tiêubiểu như Vinamilk, Dutch Lady Vietnam, Nutifood, Hanoimilk, Mộc Châu…Sản phẩm được tập trung chính là sữa bột, sữa đặc, sữa nước và sữa chua. trong đóVinamilk là công ty lớn nhất với khoảng hơn 40% thị phần, Dutch Lady vớikhoảng 28% thị phần, phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ hơn và sản phẩm sữacao cấp nhập khẩu trực tiếp.VNM đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thương hiệucao cấp nước ngoài như Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady. Đồng thời, không ítcông ty trong nước cũng đã tham gia vào cuộc đua thị phần. Nổi bật nhất là CTCPThực phẩm sữa TH (TH True Milk), là một công ty trong nước đã đầu tư 350 triệuđô vào dự án chăn nuôi 45,000 con bò sữa.Phân tích đối thủ tiềm năng•••Thị trường sữa trong nước có thể duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều nămtới vì hiện tại mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam vẫn đang ở mứcthấp so với khu vựcMức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8kg/người/năm tănggấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tớimức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% (tăng theo thu nhập bình quân)Tuy nhiên các rào cản của ngành ảnh hưởng không nhỏ đến các công ty, đăc biệt làvề kĩ thuật và vốn. Trong tương lai, Vinamilk sẽ phải đối mặt với nhiều đối thủPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milkmới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường mở cửa và sự vượt trội về mặt kĩthuật và vốn.Đối thủ được lựa chọn phân tích là Vinamilk.II.2.1. Tổng quan về Vinamilk-Mục tiêuMục tiêu tài chínhTối đa hóa giá trị cổ đông, đến năm 2017, trở thành 1 trong 50 doanh nghiệp sữa hàngđầu thế giới với doanh thu 3 tỷ USD.Mục tiêu chiến lượcCủng cố và phát triển hệ thống thương hiệu cực mạnh, đưa thương hiệu Vinamilk trởthành thương hiệu có uy tín và đáng tin cậy nhất về các sản phẩm dinh dưỡng đối vớingười dân Việt Nam.Mỏ rộng sang thị trường nước giải khát tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.Mở rộng thị phần tại những khu vực mà công ty chưa có thị phần cao.Mục tiêu của Vinamilk có được từ việc phân tích những vấn đề sau của công ty.Vị thế hiện tại của doanh nghiệp•Về thị phầnVới hơn 30 năm gắn bó với thị trường, có thể nói Vinamilk hiểu rất rõ tâm lý tiêu dùngcủa người Việt Nam cũng như đặc điểm ngành sữa Việt Nam. Chính những điều đó đãgiúp cho Vinamilk chiếm được ưu thế trên thị trường sữa ở Việt Nam hiện nay, dẫn đầuthị trường với thị phần chiếm vào khoản 40% các sàn phẩm về sữa và đặc biệt chiếm giữthị phần gần như tuyệt đối ở một vài phân khúc sản phẩm sữa như: sữa đặc (85%) ,yaourt (90%)….•Về tài chínhDựa vào bảng có thể thấy Vinamilk là một doanh nghiệp hoạt động tốt trong nhiều nămvừa qua với doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều đặn hàng năm.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkBên cạnh đó, công ty có vị thế tài chính lớn về vốn, lượng tiền mặt,… cho công ty lợi íchvề huy động vốn cho các hoạt động đầu tư của mình.Quy môHiện tại công ty có 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 10 nhà máy đang hoạt động, 3 nhàmáy đang xây dựng, 2 xí nghiệp kho vận và 1 phòng khám đa khoa. Về mật độ phân phốicông ty có 178000 điểm lẻ và 232 nhà phân phối trên cả nước.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkNgoài ra, hơn 50% nguồn cung nguyên liệu sữa trong nội địa được cung cấp choVinamilk, cho thấy tầm ảnh hưởng của Vinamilk đến các nhà cung ứng sữa trong nội địa,với tầm ảnh hưởng như vậy cho Vinamilk lợi thế trong việc kiểm soát giá cả nguồnnguyên liệu đầu vào từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh của công ty.Niềm tin và giá trị cốt lõi của công tyPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk•Giá trị cốt lõiChính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng đốitác. Hợp tác trong sự tôn trọng.Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quankhác.Tuân thủ: Tuân thủ luật pháp, Bộ quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy địnhcủa công ty.Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức•Niềm tin, triết lý kinh doanhVinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ.Vì thế chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem kháchhàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm vàdịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọngđạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.=> Xem trọng chất lượng và sự sáng tạo, các sản phẩm được chú trọng chất lượngCơ cấu tổ chức: cấu trúc theo chức năngPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkƯu điểm•Lợi thế theo qui mô•Phân công trách nhiệm rõ ràng•Đúng với kỹ năng và đào tạo•Khả năng giải quyết vấn đề phức tạp•Đào tạo sâu và phát triển kĩ năngNhược điểm•Phản ứng chậm với sự thay đổi•Khó phối hợp giữa các chức năngLãnh đạoCEO kiêm chủ tịch hội đồng quản trị của Vinamilk_bà Mai Kiều Liên:•Là một người có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong ngành sữa.•Có nhiều năm kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp, là người gắn bó lâu nămvới Vinamilk.•Là một người có quan điểm, phương châm làm việc là lao động hết mình vớicường độ cao nhất, cộng với sự sáng tạo không ngừng, dám nghĩ, dám làm, khôngđi theo lối mòn.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milk•Năm 2005, bà Liên được Nhà nước phong tặng Anh hùng Lao động thời kỳ đổimới. Tháng 2/2012, bà Liên là nữ doanh nhân Việt Nam duy nhất vinh dự có têntrong tốp 50 “Nữ doanh nhân quyền lực” nhất châu Á do tạp chí nổi tiếng Forbesbình chọn.Nhân sựCó thể nói về mặt nhân sự, Vinamilk có sự đầu tư rất cao cho mặt nhân sự của công ty, từcơ chế tuyển chọn đến các chế độ đãi ngộ cho nhân viên. Công ty cũng có sự đầu tư trongviệc tìm kiếm kiếm nguồn nhân lực cho công ty thông qua các hoạt động tài trợ học bổng,tuyển chọn và đài thọ du học cho các sinh viên học về ngành sữa tại Nga….Sứ mạng“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhấtbằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con ngườivà xã hội”Tầm nhìn“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏephục vụ cuộc sống con người”Gíá cảVinamilk thu mua gần 50% nguồn sữa nguyên liệu trong nước, việc này giúp cho công tykiểm soát được giá sữa ở các nông trại. Vinamilk là một trong những thương hiệu uy tínvà có giá cả phải chăng nhất trên thị trường sữa hiện nay.Niềm tin vào chất lượng sản phẩm và tình cảm của người tiêu dùngHai năm gần đây mỗi năm Vinamilk đều được trao tặng 10 danh hiệu2006“Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng caovà uy tínHiệp hội sở hữu trí tuệ &Doanh nghiệp vừa và nhỏViệt NamCác năm từ1995 - 2009Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”Báo Sài Gòn tiếp thị2009Thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấychứng nhận và cúp2010Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VNAC2011Trusted Brand 2011-Thương hiệu uy tínViện DN VN-Cục xúc tiến TMCông nghệ – Kỹ thuậtQuy trình sản xuất sữa tươi với sữa lấy từ bò nuôi bằng cỏ tự nhiên, không dùng phân hóahọc và không tiêm thuốc kháng sinh, sau đó được chế biến, đóng gói trên dây chuyềnPhân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True Milkcông nghệ khép kín theo tiêu chuẩn quốc tế. Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại và đượckiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9901:2000, HACCP do các công ty hàng đầu thế giới chứng nhận. Năm 2011, Vinamilk đạtcúng vàng Top ten Thương hiệu Việt ứng dụng KHKT do TT NC-NU Phát triển Thươnghiệu Việt trao tặng.Nghiên cứu, ứng dụng khoa học dinh dưỡngTrong 35 năm phát triển, Vinamilk đã nỗ lực xây dựng đội ngũ các chuyên gia dinhdưỡng dày dạn kinh nghiệm được tào tạo ở Nga và các nước khác. Công ty cũng đã xâydựng được mối quan hệ hợp tác tin cậy với nhiều đối tác dinh dưỡng nhằm hỗ trợ nghiêncứu và ứng dụng thành công nhiều thành tựu khoa học dinh dưỡng của thế giới vào cácsản phẩm của Vinamilk. Tháng 3/2011, Vinamilk tham gia Chương trình ký kết hợp tácquốc tế về nghiên cứu và ứng dụng khoa học dinh dưỡng với 3 đối tác châu Âu bao gồmTập đoàn DSM (Thụy Sĩ); Tập đoàn Lonza (Thuỵ Sĩ) và Tập đoàn Chr. Hansen (ĐanMạch). Mở ra cơ hội lớn cho Vinamilk, nâng tầm nghiên cứu và ứng dụng vào 2 lĩnh vực:khoa học dinh dưỡng vi chất và vi sinh.Lợi thế về quy mô và kinh nghiệmVinamilk đã thâm nhập vào thị trường sữa Việt Nam hơn 35 năm, do vậy công ty hiểu rõmình cần phải làm gì để đáp ứng thị hiếu của người dân. Công ty sản xuất ra nhiều chủngloại sản phẩm khác nhau cùng với lợi thế nhờ quy mô lớn (xét về giá trị tài sản, thị phầnvà năng lực sản xuất) chính là yếu tố quan trọng nhất tạo sự khác biệt giữa Vinamilk vàcác đối thủ cạnh tranh khác.Đội ngũ quản lýCông ty còn được đánh giá cao bởi bởi đội ngũ quản lý kinh nghiệm , đặc biệt là bà MaiKiều Liên - Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc đã truyền cảm hứng và định hướng conđường phát triển của VNM. Bà đã được tạp chí Forbes xếp vị trí thứ 35 trong danh sách50 nữ doanh nhân quyền lực nhất châu Á. Vừa qua, 6/2012 tạp chí Corporate GovernanceAsia (Tạp chí Quản trị Doanh nghiệp (DN) Châu Á) - một tạp chí uy tín về quản trị DN,trụ sở tại Hồng Kông (Trung Quốc) vinh danh bà Mai Kiều Liên là "Lãnh đạo DN xuấtsắc Châu Á". Tại ĐHCĐ năm 2012, bà tiếp tục được tín nhiệm bầu làm Chủ tịch HĐQTkiêm Tổng giám đốc nhiệm kỳ 2012-2016. Tính minh bạch trong quản trị doanh nghiệpcủa VNM được đánh giá rất cao, đây cũng là lý do khiến cổ phiếu VNM được các nhàđầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài rất ưa chuộng.Chi phí bán hàngKhi Vinamilk không thể tăng giá bán để bù vào các chi phí giá vốn thì công ty buộc phảicắt giảm chi phí tại một số hạng mục khác, điều này đã lý giải vì sao tỷ trọng chi phí bánhàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng doanh thu ngày càng giảm đi.Phân tích kế hoạch và chiến lược kinh doanh Công ty TH True MilkII.2.2. Chiến lược hiện tạiDựa theo các mục tiêu của công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiếnlược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:•Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứngtốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.•Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa họcvà đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụngnghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để pháttriển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt NamTừ đó tạo ra chiến lược bảo toàn, xây dựng, củng cố thương hiệu hiện tại.•Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giảikhát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFreshnhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khátđến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người.Chiến lược mở rộng, đánh vào phân khúc mới là mặt hàng nước giải khát.•Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thịtrường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn vàcác đô thị nhỏ.Mở rộng phạm vi hệ thống phân phối nhăm tăng thêm thị phần, mặc dù thị phần hiện tạicủa Vinamilk ở một số dòng sản phẩm đang là cao nhất (chiến lược mở rộng thêm thay vìbảo toàn thành quả).•Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinhdưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếmlĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.Điều này cho thấy Vinamilk tận dụng yếu tố thương hiệu để cạnh tranh với các nhãn hàngsữa bột ngoại, chiếm lĩnh thị phần.

Tài liệu liên quan

  • Luận văn tốt nghiệp hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.pdf Luận văn tốt nghiệp hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội.pdf
    • 142
    • 1
    • 4
  • Chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nga.doc Chiến lược và chính sách kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nga.doc
    • 17
    • 1
    • 3
  • Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Vận tải, Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà
    • 87
    • 896
    • 1
  • Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010
    • 66
    • 677
    • 0
  • Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010 Giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội giai đoạn 2008-2010
    • 63
    • 733
    • 0
  • Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà
    • 39
    • 3
    • 22
  • Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường Nhật Bản Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường Nhật Bản
    • 66
    • 1
    • 2
  • phân tích chiến lược và chính sách kinh doanh công ty TNHH xây dưng   thương mại long anh phân tích chiến lược và chính sách kinh doanh công ty TNHH xây dưng thương mại long anh
    • 28
    • 701
    • 1
  • Đề an xac dinh ket qua va ke hoach kinh doanh cua cong ty duoc Đề an xac dinh ket qua va ke hoach kinh doanh cua cong ty duoc
    • 93
    • 596
    • 0
  • Tài liệu Luận văn tốt nghiệp Tài liệu Luận văn tốt nghiệp "hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội" pdf
    • 143
    • 560
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(2.94 MB - 67 trang) - Phân tích chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty TH True Milk Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Mục Tiêu Th True Milk