Phân Tích Khả Năng Sinh Lời Trong Doanh Nghiệp

Khi phân tích khả năng sinh lợi (KNSL) nói riêng và phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung, việc xác định nội dung và chỉ tiêu cần phân tích là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà phân tích. Vì trên cơ sở nội dung cần phân tích, các nhà phân tích mới có thể tiến hành xác định các công việc khác của việc phân tích như: hệ thống chỉ tiêu phân tích, phương pháp và trình tự phân tích, loại hình phân tích, báo cáo phân tích,... Tuy nhiên, do có nhiều cách tiếp cận khác nhau về KNSL và quan điểm đánh giá về KNSL nên nội dung và phương pháp phân tích về KNSL tại các doanh nghiệp (DN) là không giống nhau, tùy thuộc vào quan điểm của các nhà phân tích.

Bài viết sẽ đề cập đến nội dung và trình tự, phương pháp để tiến hành phân tích KNSL hoạt động và KNSL vốn chủ sở hữu (CSH) trong các DN trên cơ sở kết hợp phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp Dupont để đánh giá chính xác và đầy đủ hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến KNSL hoạt động và KNSL của vốn CSH.

A. Phân tích KNSL hoạt động

Thực chất là so sánh kết quả thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ với doanh thu (DT) thuần về những hoạt động này trong cùng một niên độ kế toán.

Bước 1: Đánh giá khái quát KNSL hoạt động

Khi đánh giá khái quát KNSL từ hoạt động, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

a) Sức sinh lợi từ lợi nhuận (LN) gộp:

Sức sinh lợi từ LN gộp là kết quả so sánh giữa LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (CCDV) với DT thuần, lãi gộp là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn (không tính đến chi phí kinh doanh (CPKD) gồm chi phí bán hàng và quản lý), sức sinh lợi từ LN gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến LN, công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi từ LN gộp = LN gộp về bán hàng và CCDV/DT thuần (1.1)

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trang trải CPKD, đặc biệt là chi phí bất biến (chi phí cố định) để đạt được LN. Như vậy, chỉ tiêu này cho thấy sự hoàn thiện của DN về mặt sản xuất và lưu thông nên có ảnh hưởng trực tiếp đến KNSL. Nếu sức sinh lợi từ LN gộp giảm, có nghĩa là KNSL kém và ngược lại. Đồng thời, nếu mức giảm càng lớn thì chứng tỏ tình hình tài chính và kinh doanh của DN đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Về tiêu chuẩn để đánh giá chỉ tiêu này, thông thường, để tồn tại và phát triển, đòi hỏi giá trị của chỉ tiêu này phải cao.

Chỉ tiêu này có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất LN gộp”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN gộp từ bán hàng và CCDV.

b) Sức sinh lợi từ LN thuần:

Sức sinh lợi từ LN thuần là kết quả so sánh giữa LN thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) với DT thuần, LN thuần ở đây bao gồm LN thuần từ hoạt động bán hàng và CCDV cộng với LN thuần từ hoạt động tài chính, công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi từ LN thuần = LN thuần từ HĐKD/DT thuần (1.2)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng DT thuần có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng LN thuần từ HĐKD. Như vậy, sức sinh lợi từ LN thuần là thước đo chỉ rõ năng lực của DN trong việc sáng tạo ra LN và năng lực cạnh tranh. Do trường hợp cá biệt, nếu chi phí sản xuất tăng, theo quy luật cạnh tranh DN không thể tăng giá bán mà phải chấp nhận giảm LN của họ. Ngược lại, nếu giá bán giảm, DN vẫn tìm mọi cách đảm bảo thu được LN thuần để cho việc giảm giá bán không dẫn đến thua lỗ. Sức sinh lợi từ LN thuần được sử dụng để so sánh giữa các DN cùng loại hình, có điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, sự khác nhau về ngành nghề sẽ làm cho đặc trưng của hệ số này khác nhau; thậm chí, ngay cả khi cùng ngành nghề, nhưng nếu chiến lược và sách lược kinh doanh khác nhau cũng sẽ làm cho hệ số của chỉ tiêu này có sự khác biệt giữa các DN; nên khi so sánh, đối chiếu người phân tích cần thận trọng trong vấn đề nêu trên giữa các DN.

Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất LN thuần”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN thuần về bán hàng và CCDV.

c) Sức sinh lợi từ LN ròng (hay còn gọi sức sinh lợi của DT):

Sức sinh lợi từ LN ròng là kết quả so sánh giữa LN ròng với DT thuần, LN ròng ở đây chính là LN sau thuế của DN, công thức xác định như sau:

Sức sinh lợi từ LN ròng = LN ròng (LN sau thuế)/DT thuần (1.3)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng DT thuần có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng LN ròng (LN sau thuế). Như vậy, khi trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của DT kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, KNSL của DT càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất LN sau thuế”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN sau thuế.

Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của KNSL hoạt động

Kết quả cuối cùng và cao nhất của sinh lợi hoạt động là một đồng DT thuần đem lại mấy đồng LN sau thuế, hay còn gọi là sức sinh lợi của DT thuần. Sức sinh lợi của DT thuần chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là DT thuần và LN sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của DT thuần” được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “DT thuần” = LN sau thuế kỳ gốc/DT thuần kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/DT thuần kỳ gốc (1.4a)

Mức ảnh hưởng của nhân tố “LN sau thuế” = LN sau thuế kỳ phân tích/DT thuần kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/DT thuần kỳ phân tích (1.4b)

Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị

Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của DT thuần. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao KNSL của DT thuần. Bên cạnh việc phân tích KNSL của DT thuần đối với LN sau thuế, người phân tích có thể tiến hành phân tích đối với LN gộp hoặc LN thuần từ HĐKD của DN.

B. Phân tích KNSL của vốn CSH

Vốn CSH là một phần của tổng nguồn vốn – được hình thành từ số vốn của các nhà đầu tư ban đầu lúc mới thành lập (có thể bổ sung trong quá trình hoạt động), LN chưa phân phối và các quỹ thuộc về CSH DN.

KNSL của vốn CSH là biểu hiện rõ nét nhất cho KNSL của DN, vì tất cả mọi hoạt động của DN đều nhằm mục đích nâng cao LN và giá trị vốn CSH. Trong thực tế cho thấy, KNSL của vốn CSH sẽ thay đổi theo ngành nghề kinh doanh; chẳng hạn: trong ngành công nghiệp nặng, với chu kỳ sản xuất dài, giá trị đầu tư vào tài sản cố định lớn nên chi phí khấu hao cao, do đó làm giảm LN nên giá trị chỉ tiêu sinh lợi vốn CSH sẽ thấp, và có thể ngược lại đối với một số ngành dịch vụ. Tuy nhiên, KNSL của vốn CSH cao không phải lúc nào cũng hứa hẹn thuận lợi cho DN; bởi vì, khi tỷ trọng vốn CSH càng nhỏ trong tổng nguồn vốn đồng nghĩa với việc DN phải đi huy động nợ phải trả để tài trợ cho tài sản và các chi phí hoạt động của DN; khi nguồn nợ phải trả càng lớn trong tổng nguồn vốn mà DN đang quản lý và sử dụng thì mức độ mạo hiểm sẽ càng cao, nhất là luôn tiềm ẩn rủi ro về thanh toán và chi phí lãi vay.

Bên cạnh đó, muốn gia tăng LN trong tương lai thì đòi hỏi tất yếu đối với DN là phải tăng tổng tài sản – phương tiện vật chất cần thiết giúp cho DN đạt được mục tiêu LN. Tuy nhiên, trong thực tế, vòng quay của tổng tài sản và sức sinh lợi của LN không phải luôn tăng trưởng ổn định; trong khi đó, CSH đầu tư vốn vào DN luôn quan tâm đến mức độ sinh lợi của đồng vốn mình bỏ ra. Vì vậy, DN cần phải luôn phân tích, tính toán và xem xét KNSL của vốn CSH để trên cơ sở đó có những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao LN, góp phần làm tăng KNSL của vốn CSH.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đối với vốn CSH của DN ta có thể đánh giá thông qua chỉ tiêu KNSL của vốn CSH. Vì qua phân tích KNSL của vốn CSH, các nhà quản lý sẽ đánh giá được trình độ, năng lực quản lý và sử dụng vốn của DN, thấy được những nguyên nhân và nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn CSH. Từ đó, các nhà quản lý sẽ đề ra các quyết định phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bước 1: Đánh giá khái quát KNSL của vốn CSH

Chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn CSH” hay “Hệ số sinh lợi của vốn CSH” (Return On Equity - ROE) là chỉ tiêu hết sức quan trọng sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn CSH, công thức tính chỉ tiêu này như sau:

Sức sinh lợi của vốn CSH (ROE) = LN sau thuế/Vốn CSH bình quân (1.5)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng (hay một đơn vị) vốn CSH bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng (hay mấy đơn vị) LN sau thuế. Trị số của chỉ tiêu nếu tính ra càng lớn sẽ thể hiện khả sinh lợi của vốn CSH càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này cũng có thể tính toán dưới dạng tỷ suất khi ta nhân kết quả tính toán với 100, lúc này còn được gọi là “Tỷ suất sinh lợi của vốn CSH”, đơn vị biểu hiện là %, cho biết cứ 100 đồng vốn CSH bình quân đầu tư vào kinh doanh mang về mấy đồng LN sau thuế.

Trên cơ sở tính toán chỉ tiêu phản ánh KNSL của vốn CSH (ROE), bằng cách so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của ROE, các nhà phân tích sẽ dựa vào kết quả so sánh và ý nghĩa của chỉ tiêu để đánh giá.

Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động sức sinh lợi của vốn CSH

Sức sinh lợi của vốn CSH chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là vốn CSH bình quân và LN sau thuế. Mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu “Sức sinh lợi của vốn CSH” được xác định bằng phương pháp thay thế liên hoàn:

Mức ảnh hưởng của nhân tố “Vốn CSH bình quân” = LN sau thuế kỳ gốc/Vốn CSH bình quân kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/Vốn CSH bình quân kỳ gốc (1.6a)

Mức ảnh hưởng của nhân tố “LN sau thuế” = LN sau thuế kỳ phân tích/Vốn CSH bình quân kỳ phân tích - LN sau thuế kỳ gốc/Vốn CSH bình quân kỳ phân tích (1.6b)

Để phản ánh được mối quan hệ giữa các bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh với cấu trúc tài chính và sức sinh lợi của vốn CSH, cần sử dụng phương pháp Dupont kết hợp với phương pháp loại trừ và tiến hành biến đổi công thức gốc xác định vốn CSH bằng cách nhân (x) tử số và mẫu số với cùng tổng tài sản bình quân và với DT thuần, ta có:

Sức sinh lợi vốn CSH (ROE) = (Tổng tài sản bình quân/Vốn CSH bình quân ) x (DT thuần/Tổng tài sản bình quân) x (LN sau thuế/DT thuần) (1.7a)

Thay “Tổng tài sản bình quân” bằng “Tổng nguồn vốn bình quân” vào công thức trên ta được:

Sức sinh lợi vốn CSH (ROE) = (Tổng nguồn vốn bình quân/Vốn CSH bình quân) x (DT thuần/Tổng tài sản bình quân) x (LN sau thuế/DT thuần) (1.7b)

Trong đó:

(Tổng nguồn vốn bình quân/Vốn CSH bình quân) chính là chỉ tiêu “Đòn bẩy tài chính bình quân” (Average Financial Leverage – AFL). Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả với vốn CSH, nó thể hiện chính sách sử dụng nợ phải trả của DN.

Từ đó, ta có: ROE = AFL x TAT x ROS = AFL x ROA

Thông qua mối quan hệ này, các nhà quản lý thấy được: Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CSH, cần có cấu trúc tài chính phù hợp, an toàn (hay nói cách khác là vốn CSH phải chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng số nguồn vốn), số vòng quay của tổng tài sản lớn và số LN sau thuế trên một đơn vị DT thuần phải lớn.

Mức ảnh hưởng của từng nhân tố trên đến sự biến động của ROE có thể được xác định như sau:

Mức ảnh hưởng của AFL đến sự biến động của ROE = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của AFL x Trị số TAT kỳ gốc x Trị số ROS kỳ gốc (1.8a)

Mức ảnh hưởng của TAT đến sự biến động của ROE = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của TAT x Trị số TAT kỳ gốc x Trị số ROS kỳ gốc (1.8b)

Mức ảnh hưởng của ROS đến sự biến động của ROE = Mức chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của ROS x Trị số AFL kỳ gốc x Trị số TAT kỳ phân tích (1.8c)

Bước 3: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận, kiến nghị

Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, các nhà phân tích tiến hành tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn CSH. Từ đó, rút ra các nhận xét, kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao KNSL của vốn CSH DN./.

Tài liệu tham khảo

1. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính DN, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Nguyễn Tấn Bình (2010), Phân tích hoạt động DN, NXB Thống kê.

3. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích BCTC, NXB Tài chính, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Công (2013), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học KTQD, Hà Nội.

5. Phạm Văn Dược, Huỳnh Đức Lộng, Lê Thị Minh Tuyết (2011), Phân tích HĐKD, NXB Lao động.

Theo Tạp chí Kế toán và Kiểm toán - Bài của Ths. NCS. Nguyễn Thị Lệ Hằng - Đại học Quang Trung

Từ khóa » Khả Sinh