Phân Tích Nội Dung Của Khái Niệm Phong Cách Chức Năng Ngôn Ngữ

Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Báo cáo khoa học
Phân tích nội dung của khái niệm phong cách chức năng ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.84 KB, 5 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNHĐỀ: Phân tích nội dung của khái niệm phong cách chức năng ngôn ngữKhái niệm phong cách chức năng ngôn ngữĐịnh nghĩa:Theo giáo trình “Phong cách học và tu từ tiếng Việt” của Trịnh Đức Long thì đâylà một trong những vấn đề trung tâm và là một phạm trù cơ bản nhất của phongcách học. Đây là một dạng tồn tại của ngôn ngữ dân tộc được định hình thànhnhững dạng nhất định bởi quy luật lựa chọn và sử dụng các phương tiện biểu hiệndo các nhân tố ngoài ngôn ngữ (hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp, mục đíchgiao tiếp, nội dung giao tiếp) chi phối và quy định.Theo giáo trình “Phong cách học tiếng Việt hiện đại” thì đây là một phạm trù cơbản của phong cách học. Phong cách chức năng ngôn ngữ là tổng hợp những cáchthức lựa chọn và tổ hợp các đợn vị ngôn từ nhằm phù hợp với đối tượng, múc đíchvà nội dung giao tiếp.Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” Trong ngôn ngữ, do thực hiện những chức năngkhác nhau, do được sử dụng trong các tập đoạn xã hội hoặc những giới nghềnghiệp khác nhau, dần dần hình thành những phong cách ngôn ngữ khác nhau.Phân tích khái niệm phong cách chức năng ngôn ngữ:Trước hết bắt đầu từ “phong cách” trước hết là một từ thường dùng trong đời sốngđể chỉ nét riêng, cánh riêng, dạng riêng và nói khái quát là đặc điểm, đặc tính riêngcủa một đối tượng hay hành động cụ thể so với các đối tượng hay hành động cùngloại.VD: phong cách lãng mạng , phong cách hiện thực.Như vậy phong cách xác định đặc điểm của đối tượng hay hành động và đặc điểmnày phản ánh tính thống nhất giữa nội dung và hình thức.Đặc điểm này ổn địnhmột cách tương vì nó luôn vân động.1|PageThứ hai , chúng ta dễ dàng nhận ra rằng ở trong từng lĩnh vực khác nhau người takhông thể dùng từ và diễn đạt một cách như nhau được. Khi giải một bài toánkhông thể dùng từ và diễn đạt như khi đang làm thơ được. Thực tế chứng minhrằng ngôn từ mà người nói lựa chọn và sử dụng trong từng hoàn cảnh cụ thể hoàntoàn không giống nhau. Chính sự khác nhau đó tạo nên phong cách chức năngngôn ngữ. Thực chất khi phân tích mối quan hệ của các nhân tố trong cấu trúc giaotiếp, ta thấy lợi nói được thiết lập không tồn tại đơn thuần mà nằm trong một cấutrúc, một chỉnh thể thống nhất bao gồm các mối quan hệ ràng buộc giữa nó với cácnhân tố phi ngôn ngữ tham gia vào quá trình cấu tạo lời nói, qui định nội dung vàhình thức của lời nói. Các nhân tố phi ngôn ngữ đó là : Nội dung giao tiếp , mụcđính giao tiếp, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, chủ thể giao tiếp.Mối quan hệ giữa lời nói với các nhân tố phi ngôn ngữ kể trên đã bốc lộ chức năngđa diện của lời nói.Trong mối quan hệ của lời nói với nội dung giao tiếp lời nói thực hiện chức năngphản ánhTrong mối quan hệ của lời nói với nội đối tượng giao tiếp lời nói thực hiện chứcthông báoTrong mối quan hệ giữa lời nói với chủ thể của sự giao tiếp lời nói thực hiện chứcnăng biểu cảmNhững nhân tố tạo nên phong cách chức năng ngôn ngữPhong cách chức năng ngôn ngữ được tạo nên bởi hai nhân tố: nhân tố ngônngữ và nhân tố ngoài ngôn ngữ.a. Nhân tố ngoài ngôn ngữ : Có rất nhiều các nhân tố chi phối việc lựa chọn cácphương tiện ngôn ngữ khi giao tiếp. Ví dụ như hoàn cảnh của người nói (viết) vàngười đọc (nghe); hoàn cảnh xã hội; nói điều gì cho thích hợp; nói để làm gì vànhằm mục đích gì; tổ chức nội dung và cách thức nói năng như thế nào cho thíchhợp; thời điểm giao tiếp...Nói cách khác, khi nói năng , chúng ta phải xử lí hàngloạt các vấn đề như: Phát ngôn cho ai? Tình huống phát ngôn như thế nào? Phátngôn về cái gì? Phát ngôn để làm gì? Phát ngôn như thế nào? Tuy nhiên, chúng ta2|Pagethấy có ba nhân tố quan trọng nhất chi phối việc chúng ta lựa chọn các phương tiệnngôn ngữ khi giao tiếp và cũng chính từ ba nhân tố này (tất nhiên cùng cả nhữngnhân tố có liên quan khác) đã góp phần hình thành nên các phong cách chức năngngôn ngữ.Nhân tố ngoài ngôn ngữ bao gồm: Ðối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp vàmục đích giao tiếp, nội dung giao tiếp- Ðối tượng giao tiếp: Ðối tượng tham gia giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất cótác dụng quyết định đến việc lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp.Mỗi người trong giao tiếp bao giờ cũng xuất hiện với một tư cách, một cương vịnhất định mà mối quan hệ gia đình và xã hội đã quy định. Nói cho ai nghe ? Viếtcho ai đọc ? Người nghe là ai ? Tâm tư tình cảm thế nào, quan hệ với chúng ta rasao? Trình độ học vấn, nghề nghiệp ?... Tất cả những điều đó ta cần phải tìm hiểukhi tham gia giao tiếp, xác định rõ trước khi nói viết. Có như thế mới đạt hiệu quảcao trong giao tiếp. VD: Tùy theo trình độ học vấn và độ tuổi đối tượng giao tiếpmà tư lựa chọn nội dung giao tiếp cho phù hợp- Hoàn cảnh giao tiếp: Giao tiếp xã hội hiện nay thường được xuất hiện và tồn tạiở hai dạng: giao tiếp theo nghi thức và giao tiếp không theo nghi thức. Hoàn cảnhtheo nghi thức là hoàn cảnh xã hội trong đó diễn ra hành vi giao tiếp bằng lời nóimang tính chất đúng đắn, nghiêm túc, hoàn chỉnh. Hoàn cảnh không theo nghi thứclà hoàn cảnh xã hội trong đó diễn ra hành vi giao tiếp mang tính chất tự nhiên,thoải mái, đôi khi tùy tiện. Do hoàn cảnh giao tiếp khác nhau nên có nhữngphương tiện ngôn ngữ phù hợp cho mỗi dạng. Giao tiếp có hoàn cảnh không theonghi thức thì việc vận dụng các phương tiện ngôn ngữ không cần gọt giũa lắm, ítchú ý hay có ý thức hướng tới chuẩn mực, thường tự do thoải mái trong phát âm, ítkhi chuẩn bị trước. Giao tiếp thuộc hoàn cảnh theo nghi thức thì việc sử dụng cácphương tiện ngôn ngữ có những yêu cầu và đòi hỏi ngược lại. VD: Sử dụng từ ngữkhi giao tiếp trong hội họp khác với trong sinh hoạt đời thường- Mục đích giao tiếp: Mục đích là cái vạch ra làm đích nhằm đạt cho được tronghoạt động có ý thức của con người. Mọi hành vi lời nói đều hướng tới một mụcđích thực tiễn nhất định và đều cần phải chọn một hình thức diễn đạt thích hợp.Cùng một nội dung giao tiếp nhưng nếu xuất phát từ những mục đích giao tiếp3|Pagekhác nhau như: thông báo, trao đổi, tác động, chứng minh, sai khiến hay thẩmmỹ... sẽ dẫn đến cách dùng từ, đặt câu và phương pháp diễn đạt khác nhau.=> Các nhân tố ngoài ngôn ngữ rất đa dạng , phức tạp và phong phú.Nội dung giaotiếp có đơn giản hoặc phức tạp, có thể thuộc về lý trí hoặc tình cảm.Mục đính giaotiếp có thể nhằm khẳng định hay phủ định, ca ngơi hay chê bai, tán đồng hay phảnđối.. đối tượng giao tiếp có thể trưc tiếp hay gian tiếp, cá nhân hay tập thể và cả sựchênh lêch nhau về trình độ văn hóa, nghề nghiệp, tập quán, truyền thống và kể cảtâm sinh lí…Hoàn cảnh giao tiếp có thể ở nơi nghiêm trang hoặc lúc thân mật.VD: Cách sử dụng từ ngữ trong văn bản hành chính khác với văn bản biểu cảmb. Nhân tố ngôn ngữ : Bao gồm các phương tiện ngôn ngữ như: ngữ âm, từvựng, cú pháp. Các yếu tố này giữ vai trò là phương tiện biểu hiện, tức làm rõ diệnmạo, cụ thể hóa diện mạo của phong cách chức năng ngôn ngữ. Chính nhờ cácphương tiện này mà chúng ta có thể khảo sát các đặc trưng diễn đạt và đặc điểmngôn ngữ của từng phong cách. Đó chính là cơ sở của phong cánh chức năng ngônngữ vì vậy lựa chọn cái gì, sử dụng phương tiên ngôn ngữ như thế nào và vì saolựa chon và sử dụng như vây ? Yêu cầu đó đòi hỏi người nói phải cân nhắc lựachon và sử dụng các đơn vị trong một hệ thống ngôn ngữ nhất định để thiết lập lờinói của mình. Sự lựa chọn đó diển ra ở các cấp độ khác nhau trong ngôn ngữ: âmvị, hình vị, từ, câu, văn bản…VD: Điệp ngữ: một hình thức tu từ có đặc điểm: một từ, cụm từ, câu hoặc đoạn thơvăn được lặp lại với dụng ý nhấn mạnh hoặc gây ấn tượng cho người đọc ngườinghe => Phát ngôn trên thông tin cho chúng ta về nội dung của một khái niệmtrong ngành khoa học ngôn ngữ. Ở ví dụ này chúng ta thấy xuất hiện các thuật ngữtrong chuyên môn như ( một từ, cụm từ, đoạn thơ, đoạn văn, người đọc, ngườinghe)Kim vàng ai nỡ uốn câu,Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.Ca dao4|PageKhác với ví dụ trước ví dụ này ta không chỉ nhận một thông tin là người thôngminh thì nói năng nhẹ nhàng để tránh mất lòng nhau. Bên cạnh đó ta còn nhậnđược một thông tin nữa đó là khuyên con người nói năng cư xử đúng mực .Sự phân tích trên cho thấy, do sự chi phối của các nhân tố tham gia vào quá trìnhgiao tiếp, “lời nói” được hình thành bằng sự lựa chọn, kết hợp các đơn vị ngôn ngữtheo từng cách riêng . Chính những cách lựa chọn, tổ chức các đơn vị ngôn ngữkhác nhau tau nên những giáng vẻ riêng của lời nói. Như vậy, phong cách chứcnăng ngôn ngữ là tổng hợp các cách thức lựa chọn và tổ chức các đơn vị ngôn từnhằm phù đối tượng , mục đích và nội dung giao tiếp.5|Page

Tài liệu liên quan

  • Phân tích nội dung của quan hệ thương mại Việt-Mĩ Phân tích nội dung của quan hệ thương mại Việt-Mĩ
    • 10
    • 643
    • 0
  • Các phong cách chức năng ngôn ngữ Tiếng Việt Các phong cách chức năng ngôn ngữ Tiếng Việt
    • 28
    • 3
    • 14
  • Tài liệu Báo cáo Tài liệu Báo cáo " Nội dung của khái niệm hiệu lực văn bản pháp luật " pdf
    • 7
    • 695
    • 1
  • Báo cáo Báo cáo "Nội dung của khái niệm “phát triển bền vững” và con đường đảm bảo tồn tại và phát triển tiếp theo của loài người. " pdf
    • 12
    • 607
    • 0
  • Đè tài báo cáo: “ Phân tích nội dung của kiểm soát kênh phân phối. Trình bày tiêu chuẩn đánh giá các thành viên kênh phân phối của công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk)” ppsx Đè tài báo cáo: “ Phân tích nội dung của kiểm soát kênh phân phối. Trình bày tiêu chuẩn đánh giá các thành viên kênh phân phối của công ty cổ phần sữa Việt Nam ( Vinamilk)” ppsx
    • 39
    • 940
    • 1
  • Phân tích nội dung của quy luật về quan hệ sản xuất  với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Phân tích nội dung của quy luật về quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
    • 22
    • 741
    • 3
  • tiểu luận phân tích Nội dung của nguyên tắc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp trong xây dựng văn bản q tiểu luận phân tích Nội dung của nguyên tắc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp trong xây dựng văn bản q
    • 9
    • 876
    • 4
  • Tổ chức dạy học các phong cách chức năng ngôn ngữ trong chương trình ngữ văn trong chương trình ngữ văn 10 trung học phổ thông Tổ chức dạy học các phong cách chức năng ngôn ngữ trong chương trình ngữ văn trong chương trình ngữ văn 10 trung học phổ thông
    • 71
    • 612
    • 2
  • vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy phong cách chức năng ngôn ngữ vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy phong cách chức năng ngôn ngữ
    • 130
    • 1
    • 0
  • ổ chức dạy học các phong cách chức năng ngôn ngữ trong chương trình ngữ văn 10 THPT ổ chức dạy học các phong cách chức năng ngôn ngữ trong chương trình ngữ văn 10 THPT
    • 54
    • 462
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(22.15 KB - 5 trang) - Phân tích nội dung của khái niệm phong cách chức năng ngôn ngữ Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Các Loại Phong Cách Chức Năng Ngôn Ngữ