Phân Tích SWOT Ngành Trồng Rau An Toàn Tại TPHCM Pps - Tài Liệu Text
- Trang chủ >>
- Kinh Tế - Quản Lý >>
- Quản lý nhà nước
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.9 KB, 25 trang )
LỜI MỞ ĐẦU:1. Lý do chọn đề tàiRau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để đảm bảo sức khỏe người dân đang được đặt ra ngày càng nóng bỏng, trong đó nhu cầu về rau xanh đạt tiêu chuẩn an toàn ngày càng tăng, nhất là tại các thành phố lớn, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung các cấp chính quyền cũng như các cơ quan ở địa phương cũng đã quan tâm rất nhiều đến chương trình sản xuất rau an toàn tại thành phố.Chương trình này đã được đông đảo bà con nông dân và các HTX đón nhận và sản xuất một cách tích cực vì nhờ có chương trình này không những cung cấp một lượng lớn rau sạch tiêu thụ trên địa bàn thành phố,các tỉnh lân cận ,xuất khẩu một lượng nhỏ ra nước ngoài mà còn tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động nơi đây Tuy nhiên,việc sản xuất rau an toàn hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn tồn tại một số những khó khăn nhất định như thực hiện quy hoạch diện tích trồng rau an toàn chưa được tốt, sản lượng rau sạch chưa cung cấp đủ cho thị trường, chưa có sự liên kết giữa các hộ gia đình và các HTX trồng rau sạch.Đặc biệt là sự nhận thức của người tiêu dung vẫn còn nhiều yếu kém….Chính vì thế mà nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng phân tích SWOT để đánh giá hiện trạng ngành sản xuất rau an toàn của TPHCM. Từ đó đề ra một phương án chiến lược khả thi để phát triển mặt hàng rau an toàn đến năm 2020” qua đó thấy được thực trạng sản xuất và có thề đề ra phương hướng phát triển lâu dài và bền vững.Đây là một trong những chương trình trọng điểm của thành phố với quy mô tương đối lớn và thực sự cần thiết khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao và cải thiện từng ngày đóng góp tích cực vào sức khỏe cộng đồng ,bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.2. Đối tượng nghiên cứuSử dụng những điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội và thách thức để thấy được thực trạng của ngành sản xuất rau an toàn của thành phố Hồ Chí Minh.3. Phạm vi nghiên cứuThục trạng của ngành sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố với nhu cầu tiêu thụ trong dân và xuất khẩu.4. Mục đích nghiên cứu+ Hiểu rõ những khái niệm: rau an toàn, cách phân tích SWOT với thực trạng ngành sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố.+Thấy được thực trạng của ngành sản xuất rau an toàn hiện nay trên địa bàn thành phố với những dẫn chứng cụ thể để có thể đánh giá được tình hình thực tế và từ đó có thể đề ra những phương án chiến lược khả thi giúp đẩy mạnh việc sản suất rau an toàn tại thành phố Hồ Chí Minh..CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KHÁI NIỆM PHÂN TÍCH SWOTI. TỔNG QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiênNằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01 km². Diện tích đất tự nhiên của thành phố là 2,095,239 km2. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 68,692 ha chiếm 32.7 % diện tích đất tự nhiên. Đất đai thành phố HCM mang đặc tính chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long, tuy độ phì nhiêu không bằng các tỉnh trong khu vực nhưng bù lại so với các vùng trong cả nước khí hậu thành phố Hồ Chí Minh tương đối ôn hòa, ít gặp thiên tai. Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân năm là 1,979 mm, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm. Nhiệt độ trung bình năm 27.550 C, không có mùa đông. Với điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi, thành phố Hồ Chí Minh là một nơi lí tưởng để phát triển sản xuất rau an toàn.2. Điều kiện kinh tế, xã hộiTheo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419 người/km². Đến ngày 1/4/2010 theo số liệu của Tổng cục Thống kê, dân dố thành phố tăng lên 7.382.287 người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc ga. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bô, đường sắt, đường thủy và đường không, thành phố đón khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt Nam. Các lĩnh giáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, phố Hồ Chí Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.Mặc dù do điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội nên thành phố Hồ Chí Minh phần lớn đi theo hướng phát triển công nghiệp và dịch vụ, đô thị hóa cao. Đất nông nghiệp thành phố từng bước thu hẹp dần nhưng chính quyền thành phố luôn tạo điều kiện để mở rộng đất nông nghiệp trong đó có mở rộng diện tích trồng rau sạch ngày càng tăng trong những năm sắp tới,nhờ đó ngành sản xuất rau sạch sẽ phát triển tốt hơn.II. Khái niệm SWOT:Phương pháp phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT) là phương pháp phân tích các điểm Mạnh (Strengths), điểm Yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Rủi ro (Threats). Điểm Mạnh và điểm Yếu, gọi nôm na là sở trường và sở đoản là những yếu tố nội bộ tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị. Các yếu tố này có thể là tài sản, kỹ năng hoặc những nguồn lực nào đó của công ty so với đối thủ cạnh tranh. Cơ hội và Rủi ro là các yếu tố bên ngoài tạo nên (hoặc làm giảm) giá trị của công ty mà nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty. Cơ hội và Rủi ro nảy sinh từ môi trường kinh doanh cạnh tranh, yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị, công nghệ, xã hội, luật pháp hay văn hóa.SWOT cung cấp một công cụ phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ Phân tích SWOT nhằm vào việc đánh giá các dữ liệu được tổ chức kiểu SWOT theo một thứ tự logic, để hiểu được, trình bày được, thảo luận được, và ra quyết định được. Bốn chiều đánh giá của SWOT là mở rộng của hai chiều “điểm mạnh” và “điểm yếu.” Phân tích SWOT có thể sử dụng được cho mọi kiểu ra quyết định, và khuôn mẫu SWOT cho phép tư duy một cách tích cực, vượt ra khỏi khuôn khổ thói quen hay bản năng.Khi làm phân tích SWOT, điều đầu tiên người ta phải làm là xác định chủ đề một cách thật rõ ràng. Chỉ khi đó mới có thể mong đợi người khác đóng góp được vào quá trình phân tích, và những ai xem kết quả phân tích có thể hiểu được mục đích của phép đánh giá và quan hệ giữa các thành tố SWOT.III. Đặc điểm tự nhiên của rau và khái niệm rau sạch1. Đặc điểm tự nhiên của rauNgành trồng rau tương đối khác biệt với các ngành trồng trọt khác: Rau có khả năng canh tác ngoài trời và trồng trong điều kiện có bảo vệ. Trong điều kiện nhà kính, nhà lưới, tiểu khí hậu nhân tạo thích hợp nhất được thành lập, do đó cho phép cây rau phát triển trong điều kiện tự nhiên ngoài trời không cho phép canh tác rau (mùa đông ở các sứ ôn đới). Rau trồng trong điều kiện bảo vệ thường cho năng suất rất cao, 250-300t/ha/năm, tuy nhiên chi phí canh tác cũng rất cao vì tốn nhiều công lao động, năng lượng và nhu cầu thâm canh cao. Rau có nhiều loại, nhiều giống, nhiều biến chủng khác nhau. Mỗi loại điều có đặc tính sinh loại khác biệt và yêu cầu điều kiện sinh trưởng nhất định để sinh trưởng và phát triển, do đó tiến trình kĩ thuật sản xuất cây rau rất phong phú, đa dạng. Nhiều phương pháp canh tác được thực hiện trong ngành trồng rau mà ít khi hay không sử dụng cho ngành trồng trọt khác, chẳng hạn như phương pháp gieo ương cây con ở rau họ cải và phương pháp tạo giống củ bi trên khoai tây, phương pháp ức chế sinh trưởng của cây vào mùa đông trong điều kiện bảo vệ… Rau là loại cây thích hợp với chế đọ trồng xen, trồng gối, gieo lẫn nhờ có hình thái, chiều cao, độ phân cành và sự phân bố rễ khác nhau. Trồng xe, trồng gối là biện pháp kĩ thuật mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nghề trồng rau. Rau có thời gian sinh trưởng ngắn do đó một năm có thể trồng từ 2-3 vụ đến 4-5 vụ, do đó rau cần nhiều công lao động đơn vị diện tích và đòi hỏi chăm sóc tỉ mỉ, thường xuyên. 2. Khái niệm rau sạchTrong chương trình phát triển Rau An Toàn, Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã thống nhất đưa ra khái niệm về rau an toàn như sau:Những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả) có chất lượng đúng như đặc tính của nó. Hàm lượng các hoá chất độc và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại dưới mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường., thì được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là “rau an toàn”. Một khi nông dân trồng rau đi vào qui trình sản xuất đúng qui cách, tuân thủ đầy đủ các qui định về sản xuất rau an toàn thì việc nắm bắt được khái niệm chính xác và thực hiện đúng yêu cầu là điều không thể thiếu.CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH TRỒNG RAU SẠCH TẠI TPHCM 1. Diện tích và sản lượng ngành Theo thống kê, trung bình một ngày có 1.200 tấn rau lưu thông trên thị trường thành phố, nhưng chỉ có 20% được sản xuất từ khu vực ngoại thành và 80% còn lại từ các tỉnh khác như Lâm Đồng, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long Diện tích trồng rau tăng theo các năm, tuy nhiên sản lượng vẫn chưa đủ đáp đáp ứng nhu cầu trong địa bàn. Đến cuối năm 2010, thành phố có 102 xã, phường sản xuất rau , diện tích canh tác RAT đạt 2.874 ha, tăng 41,9%, diện tích gieo trồng rau các loại là 13.000 ha, tăng 40,8%, năng suất trung bình đạt 22 tấn/ha, tăng 15,8%, sản lượng đạt 289.900 tấn/năm, tăng 64,4%, doanh thu trung bình đạt 200 triệu đồng/ha/năm, tăng 117% so với năm 2006. Bảng: diện tích canh tác rau an toàn qua các năm Đơn vị: ha2 Sản phẩm ngànhTheo sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, hiện nay các loại chính trên địa bàn thành phố được chia thành 6 nhóm sau: (nguồn 7, phụ lục 10)• Rau ăn lá ngắn ngày gồm : rau dền, rau muống cạn, rau tần ô, cải bẹ xanh, cải bẹ dún, xà lách, mồng tơi, cải ngọt, bạc hà; ước sản lượng khoảng 65,000 tấn/ năm.• Rau ăn lá dài ngày có cải bắp, cải thảo, cải bông; ước sản lượng khoảng 9,000 tấn/ năm• Rau ăn củ, quả ngắn ngày như dưa leo, khổ qua, mướp khía, đậu cove, đậu đũa, củ cải; ước sản lượng khoảng 35,000 tấn/ năm.• Rau ăn củ quả dài ngày như đậu bắp, cà chua, cà tím, cà pháo, ớt, bầu, bí, ước sản lượng khoảng 10,000 tấn/ năm• Rau muống nước ước sản lượng hàng năm khoảng 50,000 tấn ( chiếm 40% các loại)• Rau gia vị như ngò rí, ngò gai, ớt cay, hành lá, húng cây 3 Chuỗi cung ứng Sơ đồ : Chuỗi cung ứng rau an toàn Hồ Chí MinhNông dânChợ lẻHợp tác xã/ thương láiCty, Cöûa Haøng cung ứng rau quả hoặc chế biến Siêu thị, MetroXuất khẩuNgười tiêu dùngKhách sạn, nhà hàng, bếp ăn20%75-80%1 -5%70 – 75%2 -5% 15 – 20%con đường phân phối chính từ nông dân và thương lái70-75%1%%Đặc điểm Chuỗi cung ứng rau an toàn thành phố Hồ Chí Minh tương đối chặt chẽ. Các đối tượng giữa các khâu có mối quan hệ m ật thiếtvới nhau, trong đó vai trò của thương lái – hợp tác xã là chủ lực. Tuy nhiên, có thể thấy phân phối rau khá phức tạp, qua nhiều kênh, do đó giá đến tay người tiêu dùng thường cao, trong khi người trồng rau không thu được với giá cao như vậy.Người sản xuất quen với tập quán tự cung tự cấp, tiêu thụ nội địa qua hệ thống thương nhân tự phát, giá cả phụ thuộc vào từng buổi chợ. Do vậy có khi giá cao với những chủng loại quý và có lúc rớt giá tồi tệ nếu gặp hàng thừa, dội chợ. Các chợ đầu mối rau tại Tp.HCM chưa được phát huy đúng như chức năng là thu mua, sơ chế và cung ứng cho siêu thị, cửa hàng hoặc các đơn vị có nhu cầu xuất khẩu, đồng thời là người đặt hàng cho nông dân sản xuất theo nhu cầu thị trường.Một số công ty rau quả có chuỗi cửa hàng, cung cấp cho các Nhà hàng, khách sạn thường mua trực tiếp từ các hộ nông dân hay các tổ rau an toàn. Phần còn lại (hợp tác xã và các công ty không thu mua hết) các nông dân tự mang sản phẩm của mình bán tại các chợ lẻ cho người tiêu dùng nhưng giá của rau an toàn lúc này không cao. Riêng về các công ty chế biến, do hiện nay trên thành phố việc sản xuất rau an toàn quy mô còn nhỏ, lẻ, do đó việc chế biến rau an toàn chưa được đẩy mạnh, những công ty chế biến thường chỉ sản xuất ở qui mô nhỏ với nguồn rau chủ yếu từ Đà Lạt .Vì phải tuân thủ theo qui trình của nước được nhập khẩu nên phần lớn họ tự trồng tại các nông trại hoặc hợp tác với người nông dân một cách chặt chẽ.4. Chất lượng rau sạchTheo đánh giá, chất lượng rau tại thành phố Hồ Chí Minh chưa cao, toàn TPHCM hiện mới có khoảng 10% số hộ nông dân đăng ký trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP. Số hộ tham gia sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP còn quá ít. Điển hình như tại Xã Nhị Bình là vùng chuyên canh rau lớn nhất huyện Hóc Môn, có khoảng 150 hộ trồng rau muống nước nhưng chỉ mới có 13 hộ tham gia. Lý giải cho điều này là do tâm lý người nông dân cho rằng sản xuất rau theo kiểu truyền thống sẽ chủ động hơn, ít bị quản lý về chất lượng rau đầu ra sẽ có thể giảm chi phí đầu tư. Mặt khác, muốn đăng ký sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP, hộ trồng rau phải có trình độ từ trung cấp kỹ thuật trở lên, đây quả là một yêu cầu bất cập với đa số nông dân . Trong thời gian tới, cần có những biện pháp quản lý tốt để nâng cao chất lượng rau sạch, đảm bảo các tiêu chuẩn về sản phẩm, đây là con đường duy nhất để ngành trồng rau thành phố xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.5 . Thị trường ngành 5.1 Thị trường trong nước Tính đến năm 2010, các hợp tác xã rau an toàn tại Thành phố Hồ Chí Minh đã ký kết được 24 hợp đồng tiêu thụ rau với các chợ đầu mối, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Metro Cash&Carry, siêu thị Lotte, Sài Gòn Coop, Công ty Tâm Tấn Phát,… bình quân các đơn vị này tiêu thụ khoảng 2.500 tấn rau quả/tháng. Trong đó, các Hợp tác xã Thỏ Việt, Phước An, Ngã Ba Giòng, Liên tổ rau Tân Phú Trung ký hợp đồng tiêu thụ khoảng 366 tấn rau quả các loại với Sài Gòn Coop. Nếu các HTX sản xuất rau an toàn có những kế hoạch phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các trường học, bệnh viện… với các hợp đồng cung ứng rau an toàn thì đây sẽ là một trong những thị trường tiêu thụ chính, là nguồn đầu ra tốt cho ngành trồng rau. 5.2 Thị trường ngoài nước Hiện nay rau an toàn chưa được xuất khẩu theo dạng tươi hoặc cấp đông, mà chủ yếu là các sản phẩm được chế biến do chưa có kho lạnh và kĩ thuật chế biến cấp đông hiện đại nên rất khó giữ sản phẩm trong thời gian lâu (hiện chỉ 3-5 ngày)Việc xuất khẩu diễn ra nhỏ lẻ chủ yếu cho cộng đồng người Việt ở nước ngoài như Úc…hay một số nước Châu Á như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc… Phương tiện chủ yếu bằng tàu thủy, máy bay.Theo Cán bộ Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Hồ Chí Minh cho biết giá trị xuất khẩu rau an toàn của thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm khoảng gần 1%, chủ yếu là rau gia vị. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau còn nhiều hạn chế như manh mún, không đáp ứng nhu cầu thành hàng hóa cung cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng rau quả. Chất lượng chưa cao, mẫu mã chưa đều, sản lượng rau an toàn có kiểm soát còn khá thấp. Quan hệ hợp tác còn lỏng lẻo. Do đó, vẫn còn rất nhiều hạn chế trong công tác tìm đầu ra cho rau.6 Tầm nhìn ngànhRau ngày càng trở nên quan trọng trong bữa ăn của mọi người, vì vậy nhu cầu tiêu thụ rau ngày càng gia tăng, khổng chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Do vậy, để phát triển ngành trồng rau sạch tại địa phương, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng như tăng thu nhập cho người nông dân, trong thời gian tới, Thành phố chủ trương mở rộng diện tích canh tác cũng như diện tích gieo trồng Bảng 1: Kế hoạch phát triển rau giai đoạn 2011 - 2015Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015Diện tích canh tác (ha) 3.200 3.700 4.200 4.900 5.630Diện tích gieo trồng (ha) 13.284 13.700 14.200 14.700 15.000Diện tích rau an toàn (ha) 13.000 13.400 13.800 14.300 14.600Năng suất (tấn/ha) 23,6 23,6 24 24,5 25Sản lượng (tấn) 280.280 323.320 340.800 360.150 375.000Phấn đấu đến 2015 diện tích gieo trồng rau đạt 15.000 ha, năng suất đạt 25 tấn/ha, sản lượng đạt 375.000 tấn, giá trị sản xuất đạt trên 220 triệu đồng/ha/năm. 100% diện tích sản xuất rau tại các Hợp tác xã, Tổ hợp tác được chứng nhận rau VietGAP; 100% xã có sản xuất rau thực hiện chương trình nông thôn mới có mô hình sản xuất rau được chứng nhận VietGAP. Tầm nhìn đến năm 2025 sẽ có 90% diện tích trồng rau đạt tiêu chuẩn VIETGAP.Bảng 2: Kế hoạch phát triển rau của các quận, huyện giai đoạn 2011 - 2015Năm Củ Chi Bình Chánh Hóc Môn Khác Tổng Tăng2011 6.400 4.200 1.300 1.384 13.2842012 6.700 4.250 1.300 1.450 13.700 4162013 7.000 4.400 1.300 1.500 14.200 5002014 7.300 4.450 1.300 1.650 14.700 5002015 7.500 4.500 1.300 1.491 15.000 300 Nguồn: sở nông nghiệp tp HCM CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH SWOT VÀ GIẢI PHÁP1. Phân tích SWOT: Strength:o Tp HCM có điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu thích hợp cho việc trồng cây nông nghiệp đặc biệt là cây rau. Khí hậu thành phố Hồ Chí Minh tương đối ôn hòa, ít gặp thiên tai. Khí hậu có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân năm là 1,979 mm, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm. Nhiệt độ trung bình năm 27.550 C, không có mùa đông. Với điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi, thành phố Hồ Chí Minh là một nơi lí tưởng để phát triển sản xuất rau an toàn. Nếu biết khai thác theo hướng nông nghiệp sạch và bền vững thì sản lượng và lợi nhuận sẽ gia tăng đáng kể.o Vị trí địa lý thuận lợi, giao thông phát triển cả về đường bộ đường thủy và đường hàng khôngThành phố Hồ Chí Minh và xung quanh thành phố cũng là nơi tập trung nhiều nhất các nhà chế biến (nói chung) và rau củ (nói riêng), với nguồn nguyên liệu được chở đến từ khắp nơi, là nơi xuất khẩu rau củ dễ dàng bằng nhiều con đường nhất: Đường thủy, hàng không, đường bộ.o Lực lượng lao động chăm chỉ và chi phí lao động thấpLà thành phố đông dân và lớn nhất nước Việt Nam, Hồ chí Minh là nơi hội tụ nhiều dân tộc khác nhau như: Việt, Hoa, Khơ Me, Chăm…Là thành phố công nghiệp đàu tàu của cả nước, tại đây quy tụ một lực lượng lớn lao động nhập cư, từ các tỉnh lẻ hay vùng nông thôn do đó lực lượng lao động khá dồi dào, chi phí cho lao động thấp.o Nông dân có kinh nghiệm trong việc trồng và cung cấp nhiều loại sản phẩm quanh nămNông dân ngoại thành có truyền thống trồng rau lâu đời (Hóc Môn, Củ Chi…)Được sự quan tâm và ủng hộ của các Sở, Ngành, lãnh đạo thành phố cũng như các viện nghiên cứu, trường đại học trong chương trình phát triển rau an toàn Opportunityo Nhu cầu tiêu thụ rau an toàn ở khu vực thành phố và đặc biệt là khu vực nội thành ngày càng tăng.Theo thống kê hàng năm ,lượng rau tiêu thụ của TP.HCM khoảng trên 400 ngàn tấn. Nhu cầu sử dụng rau quả tại TP.HCM một ngày cần đến 1600 tấn nhưng sản lượng rau sạch chỉ cung ứng được khoảng 20-30%. Trong đó có 20% được sản xuất từ khu vực ngoại thành và khoảng 80% còn lại từ các tỉnh khác như Lâm Đồng,Tây Ninh, Đồng Nai, Bà rịa vũng tàu,Tiền Giang, Long An,Vĩnh Long…Trong đó, chỉ có 5-6 tấn rau là được sản xuất theo tiêu chuẩn rau an toàn, chủ yếu cung cấp cho hệ thống các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố.Trong khi đó rau an toàn do nông dân TP sản xuất chủ yếu được đưa vào các siêu thị, bếp ăn tập thể , xí nghiệp rau quả của công ty Vissan, những nơi có hợp đồng rau sạch với các cơ sở, hợp tác xã sản xuất rau an toàn của TP ,còn những nơi khác không có. Theo ông Võ Trần Ngọc, Phó Giám đốc thu mua Saigon Co.op, cho biết: Mỗi ngày hệ thống siêu thị Co.opMart tiêu thụ từ 40-45 tấn rau củ. Lượng thu mua tại TP chỉ chiếm 20%, số còn lại phải lấy hàng từ các tỉnh. Vấn đề là các hộ trồng rau ở TP chỉ tập trung vào một số loại như mồng tơi, rau dền, rau muống nên số lượng dư thừa, không thể bao tiêu hết được. Trong khi những loại rau củ có giá trị cao (đậu cô ve, bông cải ) lại không được trồng. o Nhu cầu rau sạch cho công nghiệp chế biến ngày càng tăngNhu cầu ngày càng tăng trong khi đó nguồn cung lại không thể đáp ứng được.o Tiêu thụ rau sạch ở các nước đang phát triển ngày càng caoNhu cầu rau quả chế biến trên thế giới đặc biệt là Mỹ và EU còn rất lớn và có xu hướng tăng lên. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị trường EU năm 2010 đạt 69,2 triệu USD, tăng 29% so với năm 2009. Mặc dù nhu cầu nhập khẩu rau quả tươi của EU là rất lớn nhưng xuất khẩu của Việt Nam vào EU còn rất hạn chế do những quy định kiểm dịch khắt khe của EU, Việt Nam chưa đáp ứng được, các thị trường của Việt Nam cũng tương đối nhỏ, xuất khẩu chủ yếu vào Hà Lan.o Có sự hỗ trợ của các ban ngành,tổ chứcNhờ có sự nghiên cứu của các viện, sự hỗ trợ của các ban ngành có liên quan, sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, rau an toàn Hồ Chí Minh là sản phẩm tiềm năng có cơ hội mở rộng diện tích, đa dạng về chủng loại và tăng năng suất hơn nữa. Để sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố ngày càng đáp ứng được nhu cầu của nhân dân,chính quyền đã áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật , ứng dụng công nghệ sinh học và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản suất và sơ chế rau nhằm tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm rau làm tăng hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố.Chính sách mở cửa của Chính PhủViệt Nam đã tham gia vào các tổ chức hợp tác khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ và gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã tác động rất lớn cho xuất khẩu nông sản của việt nam mà đặc biệt là các sản phẩm về rau sạch. Việt Nam có lợi thế để phát triển rau tươi, nhưng khả năng cạnh tranh của rau chế biến còn thấp do công nghệ chế biến chậm đổi mới, khả năng cung cấp nguyên liệu thấp nên chất lượng còn nhiều hạn chế, giá thành sản xuất cao. Không những thế, khi nhà nước có sự mở của với bên ngoài sẽ thu hút được nhiều nguồn lực về vốn đầu tư, các trang thiết bị hiện đại, quy trình sản xuất sẽ làm tăng năng suất cây trồng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Weakness:o Tình hình sản xuất rau an toàn còn mang tính tự phát, chưa sát với yêu cầu thực tế, chưa mang tính quy mô, hiệu quả kinh tế thấp. Còn nhiều hạn chế như manh mún, không đáp ứng nhu cầu hàng hóa, sản lượng rau cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. Đa số các đơn vị sản xuất rau an toàn không đủ năng lực cung cấp và đáp ứng đủ chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của các đơn đặt hàng, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của các doanh nghiệp thu mua.Chưa có sự liên kết giữa các HTX với nhau cũng như các doanh nghiệp thu mua rau an toàn, chưa có đầu ra ổn định cho sản phẩm.Rau an toàn chưa có thị trường xuất khẩu do chưa có thế mạnh chủ lực, chưa có quy hoạch, định hướng cụ thể.o Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ trong sản xuất rau an toàn.Trong sản xuất rau an toàn áp dụng biện pháp tưới nhỏ giọt, tưới thấm dẫn nước bằng ống nhựa. Cách tưới này không chỉ hiệu quả đối với vùng thiếu nước mà ở đâu nếu áp dụng cũng góp phần hạn chế sâu bệnh hại do giảm ẩm độ xung quanh cây trồng. Sử dụng nhà lưới dùng vỉ để ươm cây con trong canh tác rau là xu thế phát triển mạnh. Các biện pháp dù đơn lẻ hay đồng bộ cũng đều nằm trong khuyến cáo của quy trình sản xuất rau an toàn trong nhà lưới với 2 dạng:-Sản xuất rau trong nhà lưới không sử dụng các hoá chất, chỉ sử dụng nông dược hữu cơ.- Sản xuất trong nhà lưới có sử dụng hạn chế các hoá chất bảo vệ thực vật và phân khoáng.Do yêu cầu về quá trình sản xuất cũng như chất lượng đầu ra sản phẩm khá khắc khe, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư đáng kể, do đó, từng vùng, từng địa phương có phương pháp canh tác riêng, làm cho mẫu mã, chất lượng sản phẩm đầu ra thiếu đồng bộ, khó tiêu thụ.o Giá rau an toàn đến với người tiêu dùng là khá cao, khó tìm được đầu ra cho sản phẩm:Thực tế, giá thành cao là nguyên nhân chính khiến người tiêu dùng xa lánh rau sạch. Theo các HTX, sở dĩ giá rau cao là do các khoản chi phí ngoài sản xuất (vận chuyển, bao bì, nhãn mác, phân phối ) mà rau thường không có, hoặc chi phí rất thấp.o Do lao động thiếu khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật và thiếu hiểu biết về tiêu chuẩn rau an toàn.Rau sạch trồng theo tiêu chuẩn VietGAP rất khắt khe, không được xịt thuốc trừ sâu, chỉ ngừa bệnh theo kiểu thủ công, bón phân vi sinh giá rất đắt, công đoạn sơ chế rất công phu, rau thu hoạch thấp, chỉ bằng 1/2 năng suất rau trồng bình thường, tỷ lệ hao hụt sản phẩm lớn vì phụ thuộc vào thời tiết nên giá thành sản phẩm cao hơn nhiều lần so với rau thường Hiện rau sạch phần lớn được bán trong hệ thống siêu thi, nhiều người nội trợ cho rằng rau sạch chủ yếu phục vụ cho những người có thu nhập tương đối cao trong xã hội.o Chưa đẩy mạnh xây dựng thương hiệu “rau an toàn”:Mức độ hiểu biết về rau an toàn của người tiêu dùng vẫn còn hạn chế, rau an toàn vẫn còn xa lạ với người tiêu dùng. Tuy họ không thích rau “không an toàn”, nhưng khi dùng hàng ngày vẫn thấy bình thường nên nhu cầu về rau an toàn trở nên không cần thiết. Sự phân biệt giữa rau an toàn và không an toàn vẫn chưa hoàn toàn được rõ ràng, chỉ dựa trên cảm nhận là chính. Threatness:o Yêu cầu cao của các nhà nhập khẩu đối với sản phẩm rau sạch: Sẽ khó khăn cho việc sản xuất khi mà việc sản xuất chưa thực sự hiện đại và công việc kiểm tra rất mất thời gian.o Các doanh nghiệp cạnh tranh nhau trên sân nhàCác doanh nghiệp trong nước chúng ta không tập trung vào lợi thế sản phẩm của mình mà cạnh tranh nhau trên sân nhà, việc tranh mua tranh bán làm ảnh hưởng đến xuất khẩu cũng rất lớn, gây thiệt hại cho nông dân và doanh nghiệp.o Tham gia vào WTO, Việt Nam mở cửa thị trường và giảm thuế một số mặt hàng. Trước hết là cam kết giảm thuế nhập khẩu nông sản, bãi bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản, cam kết mở cửa thị trường dịch vụ, cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tham gia dịch vụ phân phối hàng hoá, trong đó có mặt hàng nông sản và rau quả. Điều này khiến cho sự cạnh tranh càng gay gắt ngay trên sân nhà.3.2. Ma trận SWOT:SS1:Điều kiện tự nhiên, WW1: sản xuất mang tính khí hậu, đất đai thuận lợi cho việc trồng rauS2 vị trí địa lý thuận lợi giao thông phát triển cả về mặt đường hàng không, đường bộ, thủyS3: Lực lượng lao động chăm chỉ và chi phí lao động thấpS4: nông dân có kinh nhiệm trong việc trồng và cung cấp nhiều loại sản phẩm rau sạchtự phát, manh mún, chưa sát với yêu cầu thực tế, không có tính quy mô, hiệu quả thấpW2: Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộW3: giá cao, khó tìm đầu raW4: người lao động thiếu khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật và hiểu biết về các tiêu chuẩn rau sạch vào thực tếW5: chưa đẩy mạnh xây dựng thương hiệuOO1: nhu cầu tiêu thụ rau an toàn ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là khu vực nội thành ngày càng tăng.O2: tiêu thụ rau sạch ở các nước phát triển ngày càng caoO3: có sự hỗ trợ của các viện ban ngành tổ chứcO4: chính sách mở cửa của chính phủ.Tận dụng cơ hôi để phát huy điểm mạnhS1S2S3S4O2O4:tập trung sản xuất, thâm dụng lao động, đẩy mạnh xuất khẩuNắm bắt cơ hôi để khắc phục điểm yếuW1W3O1O2O3O4: tái quy hoạch vùng rau, tìm nguồn ra cho sản phẩmW2O4: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngTT1: yêu cầu cao của các nhà nhập khẩu đối với sản phẩm rau sạchT2: các doanh Tận dụng điểm mạnh hạn chế nguy cơS2S3T1T3: nâng cao Ngăn chặn nguy cơ giảm thiểu điểm yếunghiệp cạnh tranh nhau trên sân nhàT3: tham gia WTO, Việt Nam mở cửa thị trường và giảm thuế một số mặt hàngchất lượng sản phẩmS2T3: tăng khả năng cạnh tranh với nước ngoàiW5T1: Nâng cao chất lượng, đẩy mạnh thương hiệuW4T1T3: Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao các nhận thức, kĩ năng của người trồng rau sạch về chất lượng, an toàn thực phẩmW3T3: Mở rộng quy mô, giảm chi phí3. Các giải pháp:3.1. Tận dụng cơ hội để phát huy điểm mạnh:3.2. Nắm bắt cơ hội để khắc phục điểm yếu: 1. Tái quy hoạch vùng rau và tìm nguồn ra cho sản phẩmPhát triển mạnh các vùng trồng rau an toàn và rau công nghệ cao ở các vùng trồng rau tập trung của thành phố chủ yếu ở các huyện Hóc Môn,Bình Chánh,Củ Chi,và số ít ở quận 9,quận 12.Củ Chi. Đề nghị Ủy ban nhân dân các quận huyện triển khai thực hiện quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”. Theo đó, quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung, chuyên canh đến năm 2015 diện tích gieo trồng là 16.890 ha, trong đó: Huyện Củ Chi: 9.630 ha, Bình Chánh: 4.500 ha, Hóc Môn: 1.290 ha và các quận huyện còn lại là 1.470 ha.Tìm đầu ra cho sản phẩm rau sạch thì trước hết phải liên kết các hộ gia đình , các HTX trồng rau sạch để tìm nguồn cung ứng rau hiệu quả. Liên kết với các xí nghiệp,các công ty chế biến rau và đặc biệt là các siêu thi,coocmac để tìm đầu ra cho sản phẩm.2. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng:Các chính sách mở của của chính phủ đã thu hút rất nhiều sự đầu tư của bên ngoài về công nghệ kỹ thuật,các trang thiết bị hiện đại và cầu vê sử dụng nguồn rau sạch ngày càng tăng nhưng cơ sở hạ tầng của thành phố còn chưa đồng bộ ,nhiều nơi còn không đáp ứng được tiêu chuẩn để sản xuất rau an toàn .Vì vậy để nâng cao chất lượng nguồn rau sạch,tăng năng suất cây trồng thì phải xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tốt nhất.Đó là sự kết hợp W2,O5:đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng.- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh đồng bộ các công trình hạ tầng cơ sở về thủy lợi, giao thông nông thôn, điện,… phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nhất là các xã thực hiện chương trình nông thôn mới.- Bổ sung các chế tài nhằm thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ một cách hiệu quả trong việc gắn kết giữa lợi ích doanh nghiệp và người sản xuất nguyên liệu; Xây dựng các chuỗi sản xuất, tiêu thụ rau an toàn, phát triển mối liên kết giữa người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp thời và quyền lợi các bên.- Xây dựng các Trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm kiểm soát chất lượng hàng rau quả xuất, nhập khẩu theo Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. 3.3. Tận dụng điểm mạnh hạn chế nguy cơ1. Nâng cao chất lượng rau an toàn:Những mô hình sản xuất rau quả duy trì sản xuất theo GAP thành công còn quá khiêm tốn, vẫn còn quá nhiều cơ sở trồng rau lạm dụng thuốc hóa học có độ độc cao, chất kích thích sinh trưởng và phân đạm hóa học, đã làm ô nhiễm sản phẩm và môi trường đến mức báo động. Trong những nguyên nhân dẫn tới điều này, quan trọng nhất vẫn là khâu tổ chức thị trường tiêu thụ rau quả an toàn trong nước và xuất khẩu chưa có hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, năng cao chất lượng rau an toàn là một biện pháp cấp thiết rất cần được chú trọng, quan tâm.Chú trọng tuân thủ quá trình sản xuất rau an toàn phù hợp theo tiêu chuẩn VietGAP: Hiệp hội rau quả Việt Nam cần phổ biến, tuyên truyền cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xuất khẩu rau quả tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm. Vận động và khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với các địa phương và nông dân phát triển các vùng sản xuất rau, quả tập trung theo hướng GAP phục vụ cho xuất khẩu.Chọn tạo và nhân giống rau chất lượng cao; ứng dụng công nghệ cao để sản xuất rau an toàn; xây dựng cơ sở bảo quản chế biến rau quả.Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng khoa học côngnghệ vào sản xuất như: nghiên cứu nhập nội, chọn lọc nhân nhanh giống tốt; áp dụng kỹ thuật thâm canh tiên tiến; phổ cập kỹ thuật quản lý dịch hại tổng hợp; sử dụng phân bón cân đối và hợp lý Tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, nông dân về bảm đảm an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật trong sản xuất và xuất khẩu rau, nhất là rau quả xuất khẩu.Nâng cao hiểu biết của người trồng rau về khoa học kĩ thuật cũng như nhận thức được tầm quan trọng của việc sản xuất rau an toàn đúng theo tiêu chuẩn VietGAP.Thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên sản phẩm trồng trọt theo “chuỗi rau, quả an toàn” từ sản xuất đến lưu thông, hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh rau quả đảm bảo tiêu chí tham gia “chuỗi rau, quả an toàn”.2. Tăng khả năng cạnh tranh với nước ngoài: Tận dụng lợi thế về chi phí sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm để xây dựng thương hiệu, thị trường.- Việt Nam có nhiều thế mạnh: khí hậu đa dạng (nhiệt đới, ôn đới), lao động nhiều. Sản lượng rau quả xuất khẩu của Việt Nam còn quá thấp so với nhu cầu nhập khẩu của các nước. Vì vậy, cần chú trọng mở rộng sản xuất theo quy mô lớn, đáp ứng được số lượng dồi dào hơn, chất lượng đảm bảo hơn, độ đồng đều lớn, đồng thời luôn tuân thủ những cam kết thương trường, giao hàng đúng hẹn. - Chú trọng sản xuất rau an toàn đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập khẩu, dựa trên tiêu chuẩn VietGAP.- Tận dụng chi phí sản xuất rẻ và là thành viên của WTO, tạo ưu thế khi tiếp cận gần người tiêu dùng nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu.Nhà nước có thể tổ chức, quản lý rau quả an toàn một cách hiệu quả, cùng với đó, đẩy mạnh xuất khẩu rau quả ra các thị trường khó tính, đòi hỏi chất lượng cao, vệ sinh an toàn, bên cạnh thị trường xuất khẩu dễ tính theo mậu biên Trung Quốc. Đối với xuất khẩu rau quả có chất lượng cao, an toàn sang thị trường khó tính, vai trò của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, vì hầu hết người sản xuất nông nghiệp Việt Nam chưa đủ sức vươn ra thị trường xuất khẩu, nhất là các thị trường khó tính mà lại có đối tượng kiểm dịch.- Tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm rau quả xuất khẩu.Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề nghị Tổng cục Hải quan phối hợp với Cục Bảo vệ thực vật trong việc kiểm tra chặt chẽ các lô hàng rau và quả xuất khẩu; Chỉ đạo các cơ quan hải quan chỉ thông quan khi có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu do cơ quan kiểm dịch thực vật cấp.- Ưu tiên xây dựng các dự án đầu tư phát triển hạ tầng (thuỷ lợi, giao thông) tại các vùng chuyên canh, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm rau quả (xuất xứ địa lý, nhãn hiệu hàng hoá, triển lãm, xây dựng văn phòng đại diện và giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài )-3. 4. Ngăn chặn nguy cơ giảm thiểu điểm yếu1. Nâng cao chất lượng, đẩy mạnh thương hiệu:Để vào được những thị trường khó tính như châu Âu, Mĩ, Nhật thì vấn đề về chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu cũng như là vấn đề xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm rau sạch của Việt Nam nên được quan tâm nhiều hơn. Để làm được cần một cơ chế quản lý nghiêm ngặt cùng đó là sự kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất để đảm bảo sản phẩm được làm theo đúng quy trình. Hơn nữa, để tồn tại lâu dài trong những thị trường khó tính thì việc xây dựng thương hiệu sẽ hạn chế được những sản phẩm không đảm bảo chất lượng cùng với đó là giá bán sản phẩm cũng được cải thiện hơn. 2. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao các nhận thức, kĩ năng của người trồng rau sạch về chất lượng, an toàn thực phẩm:Việt Nam có lượng lao động dồi dào và giá rẻ nhưng lại thiếu nguồn lao động có chất lượng cao có khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật vào thực tiễn. Khi tham gia vào thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng, lượng lao động này chưa thể đáp ứng được nhu cầu to lớn của thị trường trong và ngoài nước khi cung chưa theo được cầu. Vì vậy, đào tạo lượng lao động này là một điều cấp bách trong chiến dịch dài hạn của chính phủ. Để giảm bớt chi phí đào tạo người mới, ta có thể sử dụng chính những người nông dân có kinh nghiệm trong việc sản xuất rau quả, đào tạo họ những chương trình miễn phí theo tiêu chuẩn quốc tế để tạo ra thói quen sản xuất an toàn theo hướng hiện đại. Đồng thời tạo mối liên kết giữa nhà nông với nhà nước để kịp thời kiểm thời và hạn chế bớt thiệt hại cho người sản xuất.Khi tham gia vào WTO, ngay trên sân nhà lượng rau sẽ phải cạnh tranh gay gắt với nhiều nước khác nhau, đào tạo được những kĩ sư hóa sinh trong lĩnh vực nông nghiệp nhạy cảm với sự thay đổi của khoa học công nghệ phần nào hạn chế được những mất mát do cạnh tranh mang lại. 3. Mở rộng quy mô, giảm chi phí:Những sản phẩm rau sạch của Việt Nam đa phần chi phí quá cao, cao hơn từ 20-30% s với giá rau thường, do vậy mà giá bán ra thị trường sẽ tương đối cao. Việt Nam tham gia WTO điều này đồng nghĩa phải cạnh tranh với rất nhiều nước. Việc giảm thuế trong cam kết với WTO sẽ khiến giá cả thấp hơn, do vậy mà sự cạnh tranh sẽ ngày càng ác liệt hơn. Vì vậy giảm chi phí sản xuất là cách để hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng hình thức sản xuất theo mô hình trang trại sẽ giảm được chi phí theo quy mô. Để thực hiện được cần có sự ưu đãi của nhà nước đối với các vốn vay để xây dựng trang trại hay hỗ trợ kiến thức cho nông dân, cung cấp nguồn cung hạt giống chất lượng và các sự giúp đỡ khác.Nếu tổ chức theo hình thức hợp tác xã, thì nên quyến khích xây dựng hợp tác xã có quy mô như là trang trại thì như vậy mới giảm được chi phí biên trên mỗi đơn vị.CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬNKhi thế giới ngày càng phát triển thì vấn đề về sức khỏe cũng ngày càng được quan tâm nhiều hơn, do vậy thị trường rau sạch là một thị trường có tiềm năng, là mảng thị trường mang lại lợi nhuận rất lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, cơ hội thì mặt hạn chế và thách thức cũng tương đối nhiều làm cho các doanh nghiệp, các tổ chức khó có thể thâm nhập vào thị trường này. Chính phủ cũng có những biện pháp để phát triển ngành này nhưng lại còn ở mức tương đối ít ỏi so với các ngành như trồng trái cây hay các ngành lương thực, thực phẩm. Để thâm nhập có hiệu quả, bản thân chính phủ đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra đầu ra cho sản phẩm trong giai đoạn đầu xây dựng thương hiệu:Thứ 1: giai đoạn đầu trồng rau sạch, đa phần là dưới hình thức hợp tác xã, nguồn cầu chủ yếu là vào các siêu thị cho nên chưa tạo được thói quen cho người tiêu dùng dùng sản phẩm rau sạch. Để tạo nên thương hiệu tiêu dùng thì trước tiên phải xây dựng một thương hiệu mà có chính phủ đảm bảo để thu hút người tiêu dùng, khi thương hiệu đã có phát triển thì có thể chuyển nhượng hay bán lại thương hiệu với các cá nhân kinh doanh khác.Thứ 2: Các chính quyền cấp địa phương chỉ có nhiệm vụ khuyến khích tuyên truyền nhưng chưa chịu trách nhiệm trong việc xác định giá cả cho người sản xuất, làm cho sản phẩm chưa thể bán được giá cao, do đó chỉ chấp nhận giá thấp ở các chợ, người dân tự bươn chải kiếm đầu ra. Cần có sự liên kết giữa nhà nước và nhà nông để giảm bớt gánh nặng cho người sản xuất.Thứ 3: Chất lượng là yếu tố hàng đầu để quyết định sự thành bại của sản phẩm, sản xuất rau sạch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cần có một trung tâm quản lý chất lượng nghiêm ngặt trong suốt quá trình sản xuất cho tới các khâu bảo quản chế biến khác, không đủ tiêu chuẩn ngăn cấm ra thị trường. Đối với hàng hóa xuất khẩu, cần xây dựng khu sản xuất riêng để đảm bảo chất lượng lương rau sạch xuất khẩu .Thứ 4: Quy hoạch lại khu sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng để đảm bảo cho vận chuyển và bảo quản:• Khu sản xuất: Tình trạng trồng rau riêng lẻ và chưa quy hoạch khiến cho việc kiểm tra trở nên khó khăn hơn, chất lượng rau chưa được đảm bảo. Vì vậy, thành phố nên tập trung vào vùng Củ Chi hay Hóc Môn. Mỗi khu vực hợp tác xã nên tập trung cho những người trồng rau sạch, không nên trộn lẫn với người trồng rau bình thường để rau sạch tránh bị ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hay phân bón hóa học của rau sản xuất bên cạnh. Hơn nữa diện tích cũng nên có quy mô lớn để giảm chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm.• Cơ sở hạ tầng: Nên đồng bộ và bê- tông hóa các tuyến đường nơi sản xuất để cho giảm bớt chi phí vận chuyển và thời gian bảo quản hàng hóa được ngắn hơn . Đới với hàng hóa xuất khẩu, nên giảm các loại giấy tờ hành chính để hàng hóa nhanh đến nơi tiêu dùng đảm bảo chất lượng sản phẩm và giảm chi phí lưu kho, lưu bãi.Kết luận:Ngành sản xuất rau sạch là ngành tương đối mới trong những năm gần đây nhưng cũng ngành mang lại lợi ích rất lớn cho người sản xuất khi thị trường đã chấp nhận những sản phẩm của ngành. Phân tích SWOT là một trong nhiều cách để tìm hiểu những cái thành phố Hồ Chí Minh đã có và chưa được, từ đó để tìm hướng đi phát triển cho ngành rau. Tính chất và đặc điểm của ngành rau rất khác với các ngành khác nên việc thực hiện, ứng dụng các vấn đề vào thực tế sản xuất cũng khác nhau, do vậy đòi hỏi sự chuyên nghiệp cũng khác nhau trong vấn đề quản lý. Quản lý của nhà nước chiếm một vị trí quan trọng trong việc ra quyết định đối với sự phát triển của ngành rau sạch trong tương lai.Tài liệu tham khảo:1. T.S. Ngô Thắng Lợi, giáo trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội, nxb thống kê, 2. sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn3. xepdo.com/tin-tuc/937-gia-tri-xuat-khau-rau-qua-viet-nam-co-co-hoi-tang-vot4.
Tài liệu liên quan
- phân tích ngành hàng rau an toàn tại thành phố Hà Nội
- 34
- 1
- 3
- phân tích ngành hàng rau an toàn tại tỉnh Hà Tây
- 37
- 617
- 0
- phan tich SWOT nganh du lichx
- 8
- 760
- 6
- nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng rau an toàn tại xã quảng thành – quảng điền – thừa thiên huế
- 66
- 1
- 13
- phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM pps
- 25
- 9
- 252
- đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn của mô hình trồng rau an toàn tại xã hùng sơn huyện đại từ
- 17
- 1
- 1
- Đánh giá thực trạng và một số giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển sản xuất rau an toàn tại thành phố hà nội
- 149
- 368
- 0
- Phân tích một tình huống mất an toàn điện trong y tế
- 18
- 915
- 6
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA RAU AN TOÀN TẠI HUYỆN VŨNG LIÊM- TỈNH VĨNH LONG
- 23
- 431
- 0
- Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi và biến động số lượng của một số loài phổ biến trên rau họ hoa thập tự ở vùng trồng rau an toàn tại huyện Thạch Thất Hà Nội (Lv thạc sĩ)
- 95
- 272
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(144.11 KB - 25 trang) - phân tích SWOT ngành trồng rau an toàn tại TPHCM pps Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Swot Rau Sạch
-
Ví Dụ Về Ma Trận SWOT
-
Nghiên Cứu Chuỗi Giá Trị Rau An Toàn Tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai
-
SWOT Rau Sạch - Dịch Vụ Marketing Online
-
[PDF] Khả Năng Cạnh Tranh Của Rau An Toàn đồng Bằng Sông Cửu
-
Báo Cáo Dự án Kinh Doanh Cửa Hàng Thực Phẩm Sạch 1 | Xemtailieu
-
[PDF] GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN ...
-
Tiểu Luận Doanh Nghiệp: Lập Dự án Kinh Doanh Cửa Hàng Rau Sạch
-
BÀI DỰ THI Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Dự án : XÂY DỰNG MÔ HÌNH ...
-
Ma Trận SWOT Của Vinmart Và Các Chiến Lược đúng đắn Của Vinmart
-
NHÓM-1-2165CEMG3111 Bài Thảo Luận Môn Marketing Căn Bản ...
-
[DOC] Nghiên Cứu Trường Hợp: ứng Dụng Công Nghệ Số Trong Hàng Rau
-
[PDF] TÓM TẮT LUẬN VĂN - Thư Viện Số Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-
Tiểu Luận Phân Tích SWOT Ngành Trồng Rau An Toàn Tại TPHCM
-
[PDF] Nghiên Cứu Phát Triển Sản Xuất Rau An Toàn Tại Tỉnh Thừa Thiên Huế
-
[PDF] Các Yếu Tố ảnh Hưởng đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Rau An Toàn
-
Đề Tài Xây Dựng Thương Hiệu Rau Đà Lạt đến Năm 2015 - Luận Văn
-
PHÂN TÍCH SWOT NÔNG NGHIỆP... - Phân Bón Hữu Cơ Trường Minh
-
[PDF] Hoàn Thiện Chuỗi Cung ứng Rau Xứ Lạnh Tại Huyện Kon Plông ... - Neliti