Phân Tích Tài Chính Công Ty Cổ Phần Vàng Bạc đá Quý PNJ - StuDocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN TÀI CHÍNH CHO NHÀ QUẢN TRỊ

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2016- 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Ngô Quang Huân

Lớp học phần : 21D1MAN

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hoàng Sương

Nguyễn Thị Yến Linh

Nguyễn Thanh Phong

Vũ Đức Hoàng TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2021

NỘI DUNG

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Trong tình hình nền kinh tế thị trường phát triển vô cùng nổi bật như hiện nay, có rất nhiều
doanh nghiệp, công ty được hình thành dựa trên các lĩnh vực khác nhau với nhiều quy mô lớn,
vừa và nhỏ. Cùng với đó, sự hội nhập kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới đã làm cho các doanh
nghiệp ngày càng cạnh tranh gay gắt với nhau. Để doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững và ngày
càng phát triển trong tình hình đó, ngoài việc sản xuất và cung cấp ra thị trường các sản phẩm hay
dịch vụ tốt nhất thì nó còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ. Mặt
khác, theo xu hướng phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ tài chính cũng ngày càng trở nên
phong phú và đa dạng hơn. Đối với doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu và nắm vai trò quan trọng
nhất trong các mục tiêu quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và giá trị doanh
nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình một hướng đi đúng đắn, đồng thời tạo ra
sức cạnh tranh cao đối chỉ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Từ thực tế đó cho thấy các
nhà quản trị cần kiểm soát trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua việc phân tích kỹ lưỡng tình hình tài chính hàng năm. Nhờ vậy, những chủ doanh nghiệp hay
những nhà đầu tư sẽ có được những thông tin căn bản cho việt ra quyết định cũng như định hướng
tốt cho tương lai của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận giai đoạn 2016-2020”.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN

1. Giới thiệu về CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

− Tên doanh nghiệp: o Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN o Tên tiếng Anh: Phu Nhuan Jewelry Joint Stock Company o Tên viết tắt: PNJ., JSC − Biểu tượng của công ty:

o − Trụ sở chính: 170E Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam − Điện thoại: (84-28) 3995 1703 − Fax: (84-28) 3995 1702 − Email: pnj@pnj.com − Website: pnj.com − Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 0300521758 − Mã số thuế: 0300521758 − Người đại diện theo pháp luật: Bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch HĐQT PNJ − Vốn điều lệ: 2.252.935.850 (Hai ngàn hai trăm năm mươi hai tỷ chín trăm ba mươi lăm triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn) − Ngành nghề kinh doanh chính: o Sản xuất kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý, phụ kiện thời trang, quà lưu niệm. o Kinh doanh đồng hồ và mua bán vàng miếng. o Dịch vụ kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý.

1. Triết lý kinh doanh

1.3. Tầm nhìn

Là công ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu châu Á, giữ vị trí số 1 trong các phân khúc trung và cao cấp tại Việt Nam. Slogan: NIỀM TIN VÀ PHONG CÁCH

1.3. Sứ mệnh

PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản phẩm trang sức tinh tế, chất lượng vượt trội.

1.3. Giá trị cốt lõi

Chính trực - Trách nhiệm - Chất lượng Đổi mới - Gắn kết

1.3. Triết lý phát triển bền vững

Đặt lợi ích khách hàng và lợi ích xã hội vào lợi ích của doanh nghiệp.

1. Vị thế công ty PNJ hiện quản lý và vận hành Xí nghiệp nữ trang PNJ với tổng vốn đầu tư là 120 tỷ đồng và công suất sản xuất đặt trên 4 triệu sản phẩm/năm. Tính đến cuối năm 2019, PNJ đã phát triển hệ thống phân phối với 346 cửa hàng cửa hàng bán lẻ, kênh thương mại điện tử và gián tiếp thông qua hơn 3 khách hàng sỉ trên toàn quốc. Sản phẩm của PNJ đã được xuất khẩu tới 13 quốc gia và vùng lãnh thổ. PNJ được Plimsoll World, một tổ chức hàng đầu thế giới chuyên cung cấp báo cáo về các ngành công nghiệp, xếp hạng PNJ ở vị trí 16 trong 500 công ty sản xuất và kinh doanh trang sức lớn nhất thế giới.

1. Chiến lược phát triển và đầu tư Trở thành công ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu tại Châu Á, giữ vị trí số 1 trong các phân khúc thị trường trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam. Tập trung vào lĩnh vực chủ chốt là sản xuất và kinh doanh trang sức tại Việt Nam. Tăng cường mở rộng hệ thống phân phối bán lẻ tại các thị trường trọng điểm, đặc biệt tại thị trường miền Bắc. Đầu tư và ứng dụng các máy móc công nghệ hiện đại nhằm giảm tỷ lệ hao hụt, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.

1. Cơ cấu tổ chức của công ty Hình 1 Cơ cấu tổ chức của công ty

Với công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, đây được xem là chỉ số rất tốt vì tính hợp lí của chỉ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty đủ đảm bảo

Tỷ lệ thanh toán nhanh là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn trừ đi giá trị hàng tồn kho và giá trị nợ ngắn hạn. Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn của PNJ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thanh khoản cao có thể huy động ngay để thanh toán. Tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty trong năm 5 khá thấp, cụ thể cả 5 năm đều có chỉ số nhỏ hơn

  1. Cao nhất là năm 2017 với chỉ số 0,3319, thấp nhất là năm 2019 với chỉ số 0,0754, sang năm 2020 chỉ số này tăng lên 0,185 và bằng 2,5 lần cho với 2019. Chỉ số thanh toán nhanh thấp do tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng cao so với tài sản dài hạn, mà trong đó hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cũng khá cao trong tài sản ngắn hạn. Chỉ số này của công ty thấp sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng. Nếu chỉ số này bằng 1 thì sẽ lý tưởng hơn.
2.1. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả kinh doanh

Bảng 2. 3 Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả kinh doanh Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản 2 2 2 1 2. Vòng quay tồn kho 2,8763 2,9051 2,8177 2,2569 2, Thời gian hàng tồn kho trung bình 0,3477 0,3442 0,3549 0,4431 0, Kì thu tiền bình quân 2,3417 2,4497 3,0037 3,0582 2, Kì thanh toán tiền bình quân 12,0086 11,4607 8,4920 12,0887 15, Kì luân chuyển tiền mặt -9,3193 -8,6667 -5,1334 -8,5874 -12,

2.1.2. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAT) Chỉ số TAT dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ phân tích, các tài sản quay được bao nhiêu vòng. Giai đoạn năm 2016 đến 2020, hiệu quả sử dụng tổng tài sản của PNJ giảm dần từ 2,4158 đến 2,0853. Tức là ở năm 2016, cứ mỗi đồng tài sản của PNJ sẽ tạo ra 2,4158 đồng doanh thu, tương tự vậy

cho năm 2017, 2018, 2019, 2020 là 2,4632; 2,2818; 1,9953 và 2,0853.

Từ năm 2016 đến năm 2020 hệ số vòng quay tồn kho giảm dần. Năm 2016, chỉ số này là 2, vòng/năm đến 2017 tăng lên 2,9051 vòng/năm và 3 năm sau giảm lần lượt là 2,8177; 2,2569; 2, vòng/năm. Tuy nhiên chỉ số này không biến động nhiều, ở mức tương đối ổn định chứng tỏ hàng hóa được lưu thông tốt, tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả. Hình 2 Biến động vòng quay tồn kho trong giai đoạn 2016-

Bảng 2 So sánh IT với đối thủ cạnh tranh IT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Công ty CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) 2,8763 2,9051 2,8177 2,2569 2, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) 18,8950 21,0082 20,9538 21,9220 21,

Vòng quay tồn kho của SJC lớn hơn PNJ và đang có xu hướng tăng từ 18,895 vòng/năm đến 21,1514 vòng/năm. IT của SJC cao chứng tỏ hàng hóa được lưu thông tốt, tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2.1.2 Thời gian hàng tồn kho trung bình (1/IT) Thời gian hàng tồn kho trung bình cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày hay số ngày để hàng tồn kho được bán đi, mang về doanh thu cho doanh nghiệp. Qua 5 năm, thời gian tồn kho trung bình của PNJ thấp nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm từ 0,3477 lên 0,4822. PNJ cần có những chiến lược và quản lý hàng tồn kho hiệu quả để cải thiện tình hình này.

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

VÒNG QUAY TỒN KHO

2.1.2. Kỳ thu tiền bình quân (ACP) Kỳ thu tiền bình quân là thời gian trung bình cần thiết cho PNJ có thể thu hồi hết các khoản phải thu, doanh thu tín dụng, dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng phải thu. Đây là một yếu tố được các nhà phân tích tài chính quan tâm, vì khi các khoản phải thu càng lớn thì vốn doanh nghiệp được sử dụng

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN
      1. Giới thiệu về CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận
      1. Quá trình hình thành và phát triển
      1. Triết lý kinh doanh
      • 1.3. Tầm nhìn
      • 1.3. Sứ mệnh
      • 1.3. Giá trị cốt lõi
      • 1.3. Triết lý phát triển bền vững
      1. Vị thế công ty
      1. Chiến lược phát triển và đầu tư
      1. Cơ cấu tổ chức của công ty
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
      1. Phân tích tỷ lệ
      • 2.1. Các tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán
      • 2.1. Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả kinh doanh
      • 2.1. Các tỷ lệ tài trợ
      • 2.1. Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi
      • 2.1. Các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường
      1. Phân tích cơ cấu
      • 2.2. Phân tích cơ cấu bảng cân đối kế toán
      • 2.2.1.
      • 2 .2. Phân tích cơ cấu báo cáo thu nhập
      1. Phân tích mô hình
      • 2.3. Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội
      • 2.3. Mô hình phân tích hiệu quả tài chính
      • 2.3. Mô hình chỉ số Z
      1. Phân tích hòa vốn
      • 2.4. Phân loại chi phí
      • 2.4. Hòa vốn lời lỗ
      1. Phân tích các đòn bẩy
      • 2.5. Đòn bẩy kinh doanh (DOL)
      • 2.5. Đòn bẩy tài chính (DFL)
      • 2.5. Đòn bẩy tổng hợp (DTL)
        • Hình 2 Biến động tỷ lệ lưu động trong giai đoạn 2016- cho nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn và điều này sẽ làm tăng uy tính của công ty với các chủ nợ.
  • Hình 2 Biến động tỷ lệ thanh toán nhanh trong giai đoạn 2016- 2.1.1. Tỷ lệ thanh toán nhanh (QR) - 1. - 2. - 2. - 1 2. - 0. - 0. - 1. - 1. - 2. - 2. - 3. - Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm - 0. TỶ LỆ LƯU ĐỘNG - 0. - 0. - 0. - 0.
    • 00,
    • 00,
    • 00,
    • 00,
    • 00,
    • 00,
    • 00,
    • 00, - Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm
  • Hình 2 Biến động thời gian tồn kho trung bình trong giai đoạn 2016-
    • Hình 2 Biến động kỳ thu tiền bình quân trong giai đoạn 2016- nhiều, cần phải giải pháp giải phóng vốn bị ứ đọng. - 0. - 0 0. - 0 0.
        • Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm
            1. THỜI GIAN HÀNG TỒN KHO TRUNG BÌNH
        • Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm

Hình 2 Biến động kỳ luân chuyển tiền mặt trong giai đoạn 2016-

2.1. Các tỷ lệ tài trợ

Bảng 2 Các tỷ lệ tài trợ Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản 0,5818 0,3434 0,4183 0,4679 0, Tỷ lệ thanh toán lãi vay 9,0691 17,5035 20,7279 14,0601 9, Tỷ số khả năng trả nợ 0,3231 0,6270 0,4752 0,4065 0,

2.1.3. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A) Tỉ lệ nợ/Tổng tài sản (D/A) đo lường mức sử dụng nợ để hỗ trợ cho tổng tài sản. Theo kết quả trong bảng cho Tỷ lệ nợ / Tổng tài sản có giảm sút qua các năm từ 2016 là 58,18% và đến năm 2017 là 34,34%, tuy nhiên năm 2018, 2019 có xu hướng tăng lần lượt là 41,83%, 46,79%. Qua đó cho thấy PNJ đang dần có cơ cấu chuyển dịch trong cấu trúc nguồn vốn trong nhữmg năm gần đây.

Hình 2 Biến động tỷ lệ nợ/ tổng tài sản trong giai đoạn 2016-

-9.

-8.

-5. -8.

-12. -14.

-12.

-10.

-8.

-6.

-4.

-2.

0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

KỲ LUÂN CHUYỂN TIỀN MẶT

Tuy nhiên, so với mức trung bình ngành thì PNJ cũng đang ở mức nợ tỷ lệ cao hơn so với các năm. Bảng 2 So sánh D/A với đối thủ cạnh tranh D/A Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Công ty CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) 0,5818 0,3434 0,4183 0,4679 0, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) 0,0940 0,0788 0,0591 0,0675 0,

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của SJC thấp hơn PNJ trong cả 5 năm 2016-2019. Điều này cho thấy, công ty SJC đang hoạt động với số tài sản hiện có, hạn chế tối đa các khoản vay nợ, hạn chế rủi ro tài chính cao. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản thấp cho thấy khả năng tự chủ của SJC cao hơn so với PNJ. Tuy nhiên, chỉ số này thấp cũng cho thấy SJC chưa tận dụng kênh huy động vốn bằng nợ, hay chưa khai thác tốt đờn bẩy tài chính.

2.1.3. Tỷ lệ thanh toán lãi vay (ICR) Tỷ lệ thanh toán lãi vay phản ánh khả năng trang trải lãi vay từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ thanh toán lãi vay đo lại số lần công ty có thể thanh toán khoản lãi hiện tại với thu nhập hiện có của nó. Nói cách khác thì nó đo lường mức độ an toàn mà công ty phải thanh toán toàn bộ trong một khoảng thời gian nhất định. Khả năng thanh toán của công ty để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán lãi suất cùa nó là một khía cạnh của việc thanh toán nợ của công ty. Theo kết quả trong bảng cho thấy, loại thanh toán là khoản vay

0

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ lệ nợ/ Tổng tài sản

Theo kết quả cho thấy tỉ lệ khả năng trả nợ của PNJ khá thấp, chỉ số DSCR của PNJ trong 5 năm đề nhỏ hơn 1. Điều này có nghĩa là nguồn tiền PNJ có thể sử dụng để trả nợ nhỏ hơn nợ gốc và lãi phải trả. Năm 2017 có xu hướng tăng đột biến từ 0,3231 đến 0,627 so với năm 2016. Tuy nhiên từ năm 2017 đến năm 2020 thì chỉ số này có dấu hiệu giảm sút còn 0,4631. Do đó, công ty cần có các biện pháp siết chặt chi tiêu để tăng tỷ lệ khả năng trả nợ của mình.

2.1. Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi

Bảng 2 Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ 16,48% 18,15% 19,07% 20,36% 19,61% Doanh lợi ròng 31,92% 36,39% 34,54% 34,50% 31,13% Sức sinh lời cơ bản 18,50% 21,42% 19,68% 18,85% 17,69% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 12,56% 16,14% 14,91% 13,88% 12,61% Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH 30,03% 24,58% 25,63% 26,08% 20,40%

2.1.4. Danh lợi gộp bán hàng và dịch vụ (GPM) Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiều đồng lợi nhuận. Tỉ suất lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp trong

0

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tỷ số khả năng trả nợ

cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có tỉ suất lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đổi thủ cạnh tranh của nó. Theo kết quả trong bảng ta thấy, doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của PNJ chiếm khoảng 16,48% doanh thu của năm 2016, sau đó tăng dần qua các năm (từ năm 2017-2019) 18,15% năm 2017; 19,07% vào năm 2018 và 20,36% năm 2019 rồi giảm lại đến 19,61% năm 2020. Nhìn chung, doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của PNJ không biến động mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh của công ty. Hình 2 Biến động danh lợi gộp bán hàng và dịch vụ trong giai đoạn 2016-

So với PNJ, doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ của SJC thấp hơn nhiều, cho thấy lợi nhuận thu

được từ bán hàng và dịch vụ của công ty này chiếm tỷ lệ không cao.

Bảng 2 So sánh GPM với đối thủ cạnh tranh GPM Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Công ty CTCP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) 16,48% 18,15% 19,07% 20,36% 19,61% Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) 0,9% 0,75% 0,72% 0,81% 1,1%

2.1.4. Danh lợi ròng (NPM) Doanh lợi ròng là chỉ tiêu phản ánh một đơn vị kinh doanh thu lại nhiều lợi nhuận sau thuế. Trị số chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ chỉ số sinh ra lời càng cao và kết quả kinh doanh càng lớn.

16%

18% 19%

20% 19%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ

Từ khóa » Tổng Tài Sản Pnj