Phân Tích Tầm Nhìn, Sứ Mệnh Và Mục Tiêu Chiến Lược Của Tân Hiệp Phát

Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
Phân tích tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của Tân hiệp phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.19 KB, 36 trang )

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát. Tiền thân: Nhà máy bia Bến ThànhNgười sáng lập: Tiến sĩ Trần Quí Thanh Năm thành lập: 1994 Cơ sở hạ tầng: diện tích đã xây dựng: văn phòng (6.037m2), nhà máy (77.511m2), kho (45.552m2) với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.Trụ sở tọa lạc tại 219, Đại lộ Bình Dương, Vĩnh Phú, Thuận An, Bình Dương1. Các dòng sản phẩm của công ty• Bia chai và bia lon Bến Thành• Bia tươi đóng chai Laser • Bia hơi • Nước tăng lực Number 1 • Nước giải khát có gas Number 1: Cream Soda, Cam, Cola • Sữa đậu nành chai. • Sữa đậu nành hoà tan • Nước sữa chua • Nước ép trái cây các loại (Juice) • Trà linh chi, thảo mộc hoà tan• Trà thảo mộc Dr. Thanh• Trà xanh không độ 2. Slogan và LogoSlogan: "Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai"• THP: chữ viết tắt tên công ty.• Hai bàn tay: sức mạnh của sinh lực, nghị lực.• Hai ngón cái: trở thành tập đoàn Việt Nam cung cấp thức uống số mộtở Việt Nam và có tầm cỡ châu Á.• Màu xanh nước biển: sự thịnh vượng, hòa bình.• Màu xanh lá cây: sự phát triển, lớn mạnh và đa dạng.• Nhìn tổng thể: một tòa tháp đầy sức mạnh, nghị lực và sự vững chắc.3. Thành tựuTháng 3 năm 2000, Công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát là đơn vị đầu tiên trong ngành bia và nước giải khát đạt chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002-1994. Sản phẩm của Tân Hiệp Phát liên tục đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chấtlượng cao” do người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương Hiệu Quốc Gia năm 2010, cùng nhiều giải thưởng có giá trị khác, được tin dùng rộngrãi nhờ đảm bảo công tác quản lý chất lượng và bảo vệ môi trường và đạttiêu chuẩn ISO tích hợp: Hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 (1999), hệ thống Quản lý Môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:2004 (2006) và hệ thống Quản lý Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm theo tiêu chuẩn HACCP (2006).Hiện nay, Tân Hiệp Phát đã trở thành một trong những tập đoàn lớn nhất Việt Nam với doanh thu tăng trưởng hàng năm ở mức hàng nghìn tỉ đồng, sản lượng tăng trưởng bình quân từ năm 2007 đến năm 2010 là 40%, luôn dẫn đầu trên thị trường nước giải khát trong nước và vươn tầmthế giới. I. Phân tích tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược1. Sứ mệnhTập đoàn Tân Hiệp Phát sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tốt cho sứckhỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời liên tục thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng để xứng danh là nhà cung cấp/ đối tác được ưa chuộng hơn để kinh doanh hoặc hợp tác.2. Tầm nhìnTrở thành tập đoàn hàng đầu ở châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính:• Thức uống• Thực phẩm : khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền,…• Bao bì.Để thực hiện được điều này, tập đoàn đã có những hoạt động nổi bật như:3. Mục tiêu chiến lượcMục tiêu ngắn hạn : Tạo ra những sản phẩm thức uống tốt nhất qua nhiều thương hiệu: Number One, Laser, Bến Thành, Gold Bến Thành… đến với người tiêu dung bởi hệ thống phân phối rộng khắp và trải đều trên 64 tỉnh thành của Việt Nam.Mục tiêu dài hạn : Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa.II. Phân tích môi trường kinh doanh1. Tình hình tổng quan ngành đồ uống giải khát ở Việt NamLà một trong những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu của con người, sản phẩm nước giải khát của Việt Nam đang có xu hướng phát triển nhanh trong thời gian gần đây.Xét trên phương diện cạnh tranh, thị trường nước giải khát đang có những biểu hiện đáng quan tâm. Theo một báo cáo gần đây của Cục quản lý cạnh tranh, trên thị trường nước giải khát (NGK)Việt Nam hiện có khoảng 300 loại NGK với nhiềutính năng, tác dụng khác nhau như giải nhiệt, đẹp da, giảm béo, chữa bệnh, tăng cường sức khỏe…Tạm thời chúng ta có thể phân loại NGK theo 03 nhóm sau đây:- Nhóm nước ngọt có gas như Coca - Cola, Pepsi, 7-Up, Mirinda, Twister, Sting, Cola Number One, Cream Soda Number One, Soda…- Nhóm nước ngọt không có gas như nước ép trái cây, sữa đậu nành, Trà xanh Không độ, nước yến, cà phê đóng lon, nước tăng lực Number One…- Nhóm nước khoáng, nước tinh khiết đóng chai, đóng bình như La Vie, Aquafina, Vĩnh Hảo…Tổng sản lượng các loại nước giải khát nói trên đã đạt 3.013 ngàn lít năm 2010, năm 2011 đạt 3.907 ngàn lít và năm 2012 đạt 4.055 ngàn lít . Nếu so với mặt hàng bia, mức bình quân đầu người mới đạt gần 30 lít/năm 2012, thì bình quân đầu người về nước giải khát đã cao gấp rưỡi, đạt 45,6 lít/người/năm 2012, gần bằng mức bình quân đầu người 50 lít của Phillipin.Đánh giá về năng lực sản xuất NGK nói chung của Việt Nam một cách khá chi tiết cho đến nay chưa có một báo cáo cụ thể nào. Theo thống kê đến 2012 cả nước có 134 doanh nghiệp (DN) sản xuất, gồm các DN trong nước và có vốn FDI, trong đó có 10 DN được coi là dẫn đầu (tính theo doanh thu) như Công ty NGK quốc tế IBC (DN FDI), Tập đoàn Tân Hiệp Phát, Coca - Cola Việt Nam (FDI) , Công ty CN chế biến thực phẩm quốc tế, Công ty CP NGK Sài Gòn – Tribeco, Công ty TNHH Red Bull VN (FDI)… Sau đây là thị phần của 5 doanh nghiệp dẫn đầu qua khảo sát 3 năm 2010-2012:Tên Doanh nghiệp 2010 2011 2012Công ty NGK IBC 35,78 31,55 25,50Công ty TNHH TM&DV Tân Hiệp Phát 18,54 23,27 22,65Công ty TNHH NGK Coca Cola VN 16,33 14,53 10,50Công ty CN Chế biến TP quốc tế 9,71 6,04 3,37Công ty CP NGK Sài Gòn Tribeco 4,25 4,02 2,892. Phân tích môi trường vĩ môa. Nhân tố kinh tếThực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đãcó những ổn định và phát triển bền vững. Sự ổn định này tạo tiền đề cho các ngànhcông nghiệp trong nước nói chung và ngành công nghiệp giải khát nói riêng phát triển mạnh mẽ nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội. Thứ nhất, về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tính đến thời điểm này, tăng trưởng GDP của 6 tháng đầu năm nay (5,18%) cao hơn của cùng kỳ 2 năm trước (4,93% và 4,9%) . Xu hướng cao lên này là tín hiệu khả quan, để tốc độ tăng GDP cả năm naycao hơn hai năm trước (năm 2012 tăng 5,25%, năm 2013 tăng 5,42%).  Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng liên tục tăng sẽ tạo cơ hội cho đầu tư mở rộng doanh nghiệpThứ hai, tăng trưởng kinh tế cao hơn đạt được cùng với việc kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn (6 tháng năm nay tăng 1,38%, thấp hơn tốc độ tăng tương ứng cùng kỳ 2,4% của năm 2013; 2,52% của năm 2012). Đây là kết quả kép, bởi lạm phát vàtăng trưởng kinh tế thường hiếm khi song hành cùng một chiều như vậy. Lạm phát được kiềm chế ở mức thấp, doanh nghiệp có thể kiểm soát giá cả và tiền công, giảm độ rủi ro của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanhThứ ba, về lãi suất, năm 2013, lãi suất cho vay đã giảm mạnh so với những năm trước đó. Lãi suất cho vay bình quân trong năm này còn khoảng 11%/năm, trong khi con số này lần lượt là 20,25% và 15,7% trong 2 năm 2011, 2012. Lãi suất cho vay và huy động hiện nay đang ở mức thấp nhất trong vài năm trở lại đây. Tuy vậy,nhiều người vẫn tiếp tục kỳ vọng lãi suất sẽ tiếp tục giảm trong năm 2014. Kỳ vọng này, không phải là không có cơ sở khi nhiều yếu tố vĩ mô và chính sách đang ủng hộ xu thế.Chỉ số vĩ mô thường ảnh hưởng mạnh đến xu hướng lãi suất là lạm phát, hiện chỉ tăng ở mức thấp( 6 tháng đầu năm tăng 1,38%). Việc lạm phát được duy trì ở mức thấp giúp Ngân hàng Nhà nước có thêm không gian nới lỏng chính sách tiền tệ và giảm lãi suất một cách chủ động. Mức lãi suất quyết định đến mức cầu cho các sản phẩm của doanh nghiệp bởi nó ảnh hưởng đến quy mô đầu tư và chi phí sản xuất.Thứ tư, về tỷ giá hối đoái, trong hơn 2 năm qua, thị trường ngoại tệ và tỷ giá diễn biến ổn định, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý đều được đáp ứng đầy đủ thông qua hệ thống các tổ chức tín dụng . Tâm lý găm giữ ngoại tệ được đẩy lùi một bước, thị trường ngoại tệ chợ đen gần như không còn hoạt động, các nguồn ngoại tệ được tập trung vào hệ thống các TCTD. Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng mạnh, không gây áp lực cho lạm phát cũng như tỷ giá.b. Nhân tố khoa học – công nghệThế kỉ 21 đang là kỳ nguyên của thời đại khoa học và công nghệ. Sự phát triển cả về quy mô, tốc độ và phạm vi ảnh hưởng của nó sẽ ảnh hưởng to lớn đến chiến lược của các doanh nghiệp. Đặc biệt với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đồ uống như Tân Hiệp Phát, những tiến bộ về kỹ thuật sẽ góp phần nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tận dụng yếu tố đó, Tân Hiệp Phát đã nhập khẩu các công nghệ tiên tiến phục vụ như cầu nâng cao năng suất và chất lượng. Ví dụ, Tân Hiệp Phát đã tạo ra các loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy Tetra Park và lon rất thuận lợi cho người tiêu dùng.Tân Hiệp Phát cũng rất thành công trong việc quảng bá hình ảnh và lợi ích của thương hiệu sản phẩm của công ty thông qua công nghệ truyền thông như quảng cáo trên truyền hình, trên internet, tài trợ các gameshow,…c. Nhân tố văn hóa, xã hội, dân sốViệt Nam là một nước đang phát triển với 54 dân tộc anh em, dân số hơn 90 triệu người tính đến năm 2013. Cơ cấu dân số hiện nay của Việt Nam đạt mức cơ cấu vàng vơi shown 50% người dân đang trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng hơn 45triệu dân, tương đương gấp gần khoảng 10 lần dân số của một quốc gia phát triển trong khu vực là Singapore ( năm 2011). Dân số vàng, nói ngắn gọn, cung cấp một lực lượng lao động dồi dào cho các ngành công nghiệp nói chung và ngành đồ uống giải khát nói riêng. Cùng với đó, một yếu tố khác khiến thị trường Việt Nam trở thành trọng điểm của các tập đoàn tiêu dùng đồ uống, thực phẩm đa quốc gia, là Việt Nam đã chính thức bước qua nhóm quốc gia có thu nhập trung bình, đồng nghĩa, sức mua, lượng tiêu thụ của những người đang trong độ tuổi lao động đã được cải thiện và ngày càng tăng lên. Theo đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, Việt Nam là nước tiêu thụ một số lượng lớn sản phẩm đồ uống, khoảng 4,2 tỉ lít/ năm vàlà một thị trường đang phát triển mạnh mẽ. Một nghiên cứu của Asia Panel cho thấy người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt ở các thành phố lớn, đang có xu hướng sử dụng các loại nước giải khát bổ dưỡng có nguồn gốc từ thiên nhiên như sữa, các sản phẩm từ sữa, sinh tố, nước trái cây, nước khoáng, thay thế cho đồ uống có gasvà các loại đồ uống thông thường. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-6,5 triệu đồng/tháng. Khi tiền trong túi trở nên dư dả hơn, người dân đãchuyển sang lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai… Khảo sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức khỏe của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và khoáng chất,và 80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như nhânsâm, calcium Với nhịp sống hối hả và phong cách sống hiện đại hơn cũng như trình độ dân trí ngày càng cao, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng, hương vị mà còn quan tâm đến khả năng sử dụng nhanh cũng như tác dụng cho sức khỏe. Năm bắt được xu thế này, các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nước giải khát cần có chiến lược cụ thể để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người tiêu dùng.d. Nhân tố luật pháp, chính trịĐây là yếu tố vĩ mô quan trọng nhất tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đồ uống giải khát nói chung và Tân Hiệp Phát nói riêng Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm chính sách luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Việt Nam là một nước có nền chính trị ổn định với hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Điều này góp phần thúc đẩy sản xuất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải chịu sức ép về bất ổn chính trị, có điều kiện tập trung kinh doanh sản xuất. Hơn nữa, sự ổn định về chínhtrị cũng thu hút nhiều đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài hơn. Kết hợp với hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện và thay đổi linh hoạt sẽ tạo nên hành lang pháp lí nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chung không chỉ cho doanh nghiệp trongnước, doanh nghiệp ngoài nước mà còn cả người tiêu dùng.e. Chính sách của Nhà nướcTrong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010 (theo Quyết định số 28/2002/QĐ-TTg ngày 6/2/2002 và quyết định sửa đổi số 58/2003/QĐ-TTg ngày 17/4/2003) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngành được xác đinh là một ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Sau khi có sự phân cấp của Chính phủ, ngày 21 tháng 5 năm 2009 Bộ trưởng Bộ Công Thương ký Quyết định số 2435 QĐ/BCT ban hành Quy hoạch phát triển ngành Bia– Rượu – Nước giải khát Việt Nam đến năm 2015,tầm nhìn 2025, với mục tiêu là “Xây dựng Ngành Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tếquan trọng, sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước; các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát được sản xuất có chất lượng cao, có uy tín, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng về mẫu mã và chủng loại có thương hiệu hàng hóa và khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới”. Thái độ của Nhà nước với môi trường: Môi trường ngày càng được xã hội và Nhà nước quan tâm nên đưa ra các sản phẩm bảo vệ môi trường sẽ được đông đông đảongười tiêu dùng hưởng ứng như dây chuyền tái chế chất thải trong sản xuất và sử dụng các loại bao bì có khả năng tái sử dụng hoặc tái chế hay tự phân hủy mà không ảnh hưởng đến môi trường. Điều này Tân Hiệp Phát đang vận dụng rất tốt nên các sản phẩm của Tân Hiệp Phát đã được sử ủng hộ nhiệt tình của người tiêu dùng.Nhà nước chúng ta đang có cuộc vận động “Người Việt dùng hàng Việt” và đã được nhân dân hưởng ứng trong nhiều năm trở lại đây và đã trở thành hoạt động không thể thiếu hàng năm ở nhiều địa phương trên cả nước. Vì vậy sản phẩm của Tan Hiệp Phát cũng được rất nhiều người tiêu dùng lựa chọn thay thế các sản phẩmcủa công ty nước ngoài hay các sản phẩm ngoại nhập. Nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các sản phẩm mang thương hiệu Việt và mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt ở thị trường trong nước.f. Nhân tố tự nhiênViệt Nam có biên giới giáp với vịnh Thái Lan ở phía Nam, phía Đông là vịnh Bắc Bộ và biển Đông, Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia ở phía Tây. Lãnh thổđất liền Việt Nam hình chữ S, khoảng cách từ Bắc tới Nam khoảng 1650 km, đường bờ biển dài 3269 không kể các đảo. Với vị trí địa lí thuận lợi trên, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với các đối tác trong toàn quốc, khu vực và trên thế giới bằng cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Tuy nhiên, với khoảng cách Bắc- Nam khá dài nên việc phân phối cung cấp sản phẩm cho miền Bắc gặp một số khó khăn về chi phí vận chuyển và quảng bá sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược phù hợp để khắc phục.Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao. Những đặc điểm này khiến cho nhu cầusử dụng đồ uồng giải khát của người dân là rất cao, tạo điệu kiện cho Tân Hiệp Phát mở rộng thị trường tiêu thụ. Loại hình khí hậu này cũng cung cấp cho Tân Hiệp Phát nguồn nước dồi dào và các nguyên liệu tự nhiên phong phú.KẾT LUẬN 1: CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN CẦUNước giải khát không cồn là ngành thuộc nhóm thực phẩm,Vì Vậy,nói đến yếu tố quyết định nhu cầu là phải nói đến tiêu chí về nhãn hiệu,hương vị,giá cả và chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.Yếu tố quyết định Nam NữNhãn hiệu uy tín 87,5% 90,6%Hương vị sản phẩm 81,0% 85,2%Nhiều người tin dùng 80,5% 84,4%Thành phần của sản phẩm70,9% 76,1%Bày bán rộng rãi 65,0% 67,0%Giá cả 45,0% 49,0%• Nhãn hiệu uy tín nổi tiếng : về thực phẩm , người tiêu dùng có xu hướng sử dụng sản phẩm của những hang nổi tiếng và uy tín.Điều này có thể giải thích bằng việc trong quan niệm của người tiêu dùng,những nhãn hàng nổi tiếng thường có chất lượng ,đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,đảm bảo về giá cả hơn những hàng ít tên tuổi• Hương vị sản phẩm : đã là dòng hàng thực phẩm,người tiêu dùng phải quan tâm đến hương vị.Điều này có thể chứng minh bằng việc,khi trà xanh đóng chai ra đời,doanh số tiêu thụ nước ngọt có gas đã giảm,do người Việt đã quen thuộc với vị trà xanh,hơn thế nữa lại rất tiện lợi khi uống vì đã có chai đóng sẵn.• Thành phần của sản phẩm : giáo dục về sức khỏe đang được nâng cao,đồng nghĩa với việc người tiêu dùng rất quan tâm đén thành phầndinh dưỡng của sản phẩm.Những thành phần như chất béo,đường,carbonate rất được chú ý vì đây là những chất rất dễ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.Người tiêu dùng nữ thường quan tâm đến vấn đề này hơn người tiêu dùng nam.• Phân phối rộng rãi và giá cả : giá cả là tiêu chí được ít quan tâm nhất do đây là mặt hàng đóng tỉ lệ nhỏ trong tổng chi phí tiêu dùng và tổngthu nhập của người tiêu dùng.Vì vậy,dù có một sự tăng nhỏ trong giá của sản phẩm,người tiêu dùng cũng không có sự dịch chuyển nhiều trong sự lựa chọn sản phẩm.Ngược lại,một sự phân phối và quảng bá rộng rãi là một lợi thế cạnh tranh rất lớn,bởi vì người tiêu dùng dễ dàng biết đến sản phẩm hơn và có khả năng mua sắm sản phẩm tiện lợi hơnTHỊ TRƯỜNG CHỦ YẾU Ngành giải khác không cồn ở Việt Nam phục vụ chủ yếu thị trường nội địa với hơn 90% doanh số được tiêu dùng trong nước. Nói đến thịtrường tiêu thụ chủ yếu có thể phân ra thị trường theo lứa tuổi sử dụng,giới tính sử dụng hoặc đặc điểm sử dụng• Theo lứa tuổi : theo điều tra của viettinbanksc ,nước giải khát không cồn Việt Nam phục vụ chủ yếu lứa tuổi 15-35 .Bởi đây là nhóm tuổi tham gia nhiều nhất vào các hoạt động ăn đồ ăn nhanh như KFC , Lotteria hay các nhà hàng khác.Đây cũng là lứa tuổi chưa có sự nhận thức nhiều về tầm ảnh hưởng của đường và các loại nước có ga đối với sức khỏe.Hơn nữa.nhóm tuổi này tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao,khiến cơ thể có nhu cầu về nước giải khát và các nước tăng lực rất cao. 3. Phân tích môi trường ngànhTheo mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter, có 5 áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến bất cứ doanh nghiệp nào trong bất kì lĩnh vực kinh doanh nào. Công ty Tân Hiệp Phát cũng không nằm ngoài qui luật đó. Bởi vậy, nhiệm vụ của các nhà chiến lược của công ty là phải thu thập thông tin, phân tích về các thế lực cạnh tranh đó để xác định được các cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp của mình.a. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tạiSản phẩm đồ uống chủ lực của Tân Hiệp Phát là bia và các loại nước giải khát.Về sản phẩm bia: Thị trường bia hiện nay khá đa dạng và cạnh tranh cũng không kém phần gay gắt. Hiện nay, ngoài các ông lớn như Heineken, Tiger, một số đối thủ cạnh tranh của Tân Hiệp Phát trong ngành gồm có:• Tổng công ty bia rượu, nước giải khát Sài Gòn(SABECO), hệ thống phân phối kinh doanh sản phẩm bia chiếm 35% thị phần tiêu thụ. • Công ty bia Đông Nam Á, sản xuất 2 loại bia Carlsberg và HaliDa. • Công ty bia Hà Nội, sản xuất bia Hà Nội, đạt sản lượng 612 lít bia các loại năm 2012Về sản phẩm nước giải khát:• Công ty Tribeco: Có hệ thống phân phối rộng khắp, gần 200.000 đại lý bán lẻ trên toàn quốc. Tribeco liên tục đầu tư công nghệ. (Ví dụ: bao bì, bịch, hộp giấy được sản xuất bằng thiết bị Tetra Pak của Thụy Điển và xử lý tiệt trùng theo công nghệ UHT, giúp bảo toàn các thành phần dinh dưỡng trong quá trình sản xuất. )• Công ty URC Việt Nam : Đã tham gia vào thị trường Việt Nam trên 10 năm và đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường về sản phẩm bánh kẹo, nước trà xanh C2 . . • Công ty Pepsico Việt nam và Coca-Cola Việt Nam: Đây là 2 thương hiệu nổi tiếng trên thế giới về nước giải khát có ga, nước uống tăng lực. Giá cả tương đối hợp lý và có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công nghệ sử dụng hiện đại, sản xuất với số lượng lớn.b. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩnThị trường đồ uống giải khát ở Việt Nam hiện nay được ví như “chỗ trũng” hút vốn đầu tư của nhiều DN ở khắp các quốc gia khác nhau, từ Châu Âu, Châu Úc tới Châu Á và tất nhiên không thể loại trừ các tập đoàn đa quốc gia. Ông Laurent Lourdais - Chuyên gia tư vấn Tổng cục nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Châu Âu, cho biết trong tổng kim ngạch xuất khẩu từ Châu Âu vào VN năm 2012, một phần rất lớn tổng giá trị đến từ đồ uống như rượu Bordeaux, Champagne… Điều đó cho thấy, sức mua và khả năng tiêu thụ của người VN, với các sản phẩm đồ uống từ bình dân, trung và cao cấp, không nhỏ. So với các công tygiải khát Việt Nam, họ có ưu thế về vốn, công nghệ và tính truyền thông độc đáo. Do đó, sự thâm nhập của họ có thể ảnh hưởng đến thị phần các công ty giải khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát. Ngoài ra, với danh tiếng và lợi nhuận của mình, Tân Hiệp Phát cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới uy tín và sản lượng tiêu thụ của công ty.c. Phân tích sức ép nhà cung cấpChất lượng, giá thành của vật tư ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm rất nhiều. Dođó việc hợp tác chiến lược với nhà cung cấp sẽ giúp Tân Hiệp Phát giảm nhiều áp lực của nhà cung ứng và ngược lại. Chất lượng nguyên liệu đầu vào càng tốt thì sản phẩm sản xuất ra càng có chất lượng cao, tạo được cạnh tranh và lợi thế thươnghiệu cho Tân Hiệp Phát. Số lượng nhà cung ứng càng nhiều thì doanh nghiệp càng chịu ít áp lực từ nhà cung ứng và ngược lại. Theo trang chủ của Tân Hiệp Phát, công ty có tất cả 23 nhà cung ứng và mỗi loại vật tư lại có những nhà cung ứng khác nhau.Một số nhà cung ứng của Tân Hiệp Phát:Nhà cung ứng Sản phẩm cung cấpPolymer Asia Bao bì sản phẩmPTT Polymer Marketing Bao bì sản phẩmSCT Viet Nam Bao bì sản phẩmMalaya VietNam Glass Chai thủy tinhBJC In bao bì, nhãn hiệuSCG Chemical Hương liệu, hóa chấtRoha Dyecham Hương liệu, hóa chấtCar Gill Nông sảnSCM Viet Nam Nông sảnConnell Bros Nông sảnCrown Beverage Cans Ha Noi Xử lý nước thảiCty cổ phẩn LASTA Giải pháp truyền thôngNguồn: www.thp.com.vnd. Phân tích sức ép của khách hàngTân Hiệp Phát cố gắng phát hiện ra các nhu cầu tiềm ẩn của người tiêu dùng để có thể thương mại hóa nhu cầu này. Người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi ho buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng, dịch vụ cao hơn. Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chi thành 3 nhóm chính:• Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ.• Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị.• Thị trường quốc tế: khách hàng nước ngoài - người tiêu dùng, nhà phân phối, đối tác nước ngoài.Ảnh hưởng của khách hàng đến doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố:• Số lượng khách hàng: Mua lẻ mua tiêu dùng: càng đông thì càng có lợi cho doanh nghiệp do có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm, tốn ít chi phí trong tiêu thụ hơn, sản phẩm nhanh được biết đến. Nhà phân phối: Muốn thắng trong cuộc chiến giành thị phần doanh nghiệp phải kéo người tiêu dùng về phía mình. Hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm của nhà sản xuất và nhàphân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Không có hệ thống cửa hàng doanh nghiệp không thể làm phân phối cho dù giá thành hợp lý. Nhà phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản phẩm mới. Cùng là sản phẩm của Tân Hiệp Phát nhưng bia tươi Laser khi tung ra đã chưa chuẩn bị kênh phân phối nên đã thất bại, trong khi nước tăng lực Number 1, trà xanh … thì có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ nắm được hệ thống kênh phân phối trong cả nước.• Độ nhạy cảm về giá:Với đời sồng và mức thu nhập ngày một nâng cao người tiêu dùng đã mạnh dạn hơn trong mua sắm xong họ vẫn có những mối quan tâm về giá: Khách hàng muốn mua với giá cả phải chăng phù hợp túi tiền Nhà phân phối, siêu thị muốn lợi nhuận và được hưởng chiết khấu cao.Vì vậy doanh nghiệp cũng cần định giá bán hợp lý, mức chiết khấu cho phù hợp, hoạch định chiến lược giá cho từng giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm.Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì… Ngày nay với sự phong phú và đa dạng của thị trường sản phẩm tiêu dùng ngoài việc ăn gì mặc gì, uống gì… khách hàng còn quan tâm tới chất lượng ra sao, kiểu dáng thế nào, có an toàn không? Nếu không đáp ứng được những đòi hỏi này, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị thay thế và quên lãng. Nghiên cứu những nhu cầu, ước muốn của khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất là việc làm quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp.• Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu:Người tiêu dùng ngày càng thông thái hơn và đòi hỏi về các chỉ tiêu an toàn, tiêuchuẩn chất lượng đối với sản phẩm cũng ngày càng cao hơn. Khách hàng phản ứngrất nhạy cảm với các thông tin liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm và luôn sẵnsàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm thay thế nếu không tin tưởng vào sản phẩm cũ. Khách hàng cũng ưu tiên lựa chọn các thương hiệu quen thuộc, có uy tín và được quảng cáo nhiều. Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng vàđộ an toàn của sản phẩm có thể khá tốn kém, nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh nghiệp, đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.• Thông tin của khách hàng về sản phẩm:Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối vớidoanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối.• Tân Hiệp Phát có thể tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách: • Phân phối sản phẩm đến các hệ thống phân phối, siêu thị, nhà phân phối bán lẻ đúng lúc khi có yêu cầu về khối lượng và thời gian. • Xử lý những đơn hàng kịp thời. • Thanh toán các hóa đơn bằng việc áp dụng các công nghệ điện tử - công • nghệ thông tin nhanh chóng tiện lợi. Có thể sử dụng máy bán hàng tự động. • Quản lý tốt quan hệ giữa người bán và mua, tránh sự tăng giá đối với khách • hàng. e. Nguy cơ của sản phẩm, dịch vụ thay thếSản phẩm thay thế trong mô hình của M.Porter là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Đối với công ty Tân Hiệp Phát chuyên sản xuất các loại đồ uống giải khát có nguy cơ bị thay thế bởi các sản phẩmđồ uống của các công ty khác, các loại đồ uống có gas, Đe dọa này đòi hỏi công ty phải không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cấp và tạo ra những sản phẩm mới để tăng sức cạnh tranh và giữ vững thị phần .Môi trường bên trong của tập đoàn Tân Hiệp Phát1. Nguồn nhân lực !"#$%%%&'()*&+),( &(/(,0#)1(&2,)3)4*3#&'35()6#7&+,8%91-*:,*;(<),:+)33"*02. Bộ phận nghiên cứu và phát triển:=))3>,#//7?@7A*>&2?&+&'BCDE- F))),7?@&+7--"*"FB-G$HI%J$)KE<>&'BCD=>1:2)>-LF-KM#&',#;N0&'CD"*O,#7*)N)7A*1:2)>-LFP:)3&+1-0QI%%8(&+1*@CRMK(,)1:,S:>QE#,?(#,7)*0- F)> Giám sát kinh doanh quốc tế (BMI)CS),T-;"*U3V(I9=W#&;C),X(Y9=W#&;C)#))3QKI%JX01SW#&;*3*U,:,'=-K#/M(?&+M1,,W(R&&+),W,:&2-C:M,,=0QZ[:3\1(]^-6M#_KO-U3W#&;)@#),&+7-3"*Q)KW*I%JX07A*<:,7A*#,7)*C))#(#,?-(Z<,(`Q1(1:2)>-LF,D2+)4&'"0&+K44*5&2(*5R:+(>&2=R-,0G7A*&2K-K@:&2(),(D2+W1&'"03. Phân ,ch hoạt động marke0nga3)#:2K3#-+C)-_CbR#)-M#&'&+7--10a3)#BK:++7A*>&2R-,+KCM\7)#R*#(#*c7A*#*Pa,=@:&2,),7A*(K*&2:dB&'BCD0!M4W*1-,&2>(BK<,7\Ke*e(-K3f&@)-,=7A*0- ,W*(g#)>JM-,:+,),Jh0J%i,,:<g#)j+=)3KS,1kl/-,,D#/&E#)&;)-,?@e@#)W*(>*\,*(+C=fM-,/m,:eFk-K70 G))+27A**+(<),>Z,n:Coi,+7A*#M#&'j/5*p-,B7A**+,&N#P&a-,`)3#-FBa&2S#@(3)&2SB&;)&'BCD04. phân ,ch sản xuấta. Cơ sở hạ tầng: #4;q3<r(]P!&N(C[,*NJJ%%%%*I(+#KM(C=3<@T*sEC=K:3#DrFB(C=7?@&N(`#M),KQ-7?@((7):)0b. Kỹ thuật, công nghệa2+^] *<),*[\(:+@#),K+(,,@7Gr(/?CSN;B#@3(*(W(>&2R\7:q*\70a:S5>C4tuGr/3#=7^]0"+I><[2^Gv,rR#):lSSA*)*E \7:q@:&2F)BA^GvE8%%J \7:q*#&',\7:q),SA*F)BAr0c. Công suất: ,**F#)F,*&2-;8W*I%JI#C[IXwwwJi,*j+R&J0xV%y(BBK3z(@NX%%#:&+7-HW*0,**F#vF{>&2NJy:q&+7-*W*05. Chiến lược hiện tạiChiến lược khác biệt hóa sản phẩmECbR#):lS&+7--()>-LF&'BCD0#7A**+1@:&2)(>RC3D-,0gR@:,7A*#,?-q&'|a3&2Z,:+0Chiến lược hợp tác đưa sản phẩm ra thị trường thế giớiE#;,K:&2<),r}t"*(*#)Z<),&+7-\,RK+0Chiến lược tập trung tăng trưởngE*5:S=&2<#/)#7A**+,\7)~K&'BCD(<#,)-,(&'BCD(W*1),C-,/1&2-,#,+0),#<),dBK,R&:+/ZM#qJ06. Cơ cấu tổ chứcN@>**(1*(x->Wc#2)3)#\#P:,*#07. Tài chính "+<#,),&+7-:/:::)3 w7WCS)(-/*)*,q,gT,q:&27*7)+|#P(W:S)0•C4*P/R&7BKC=7?@(>#/Cd7A**+D2+&'BCDĐiểm mạnh và điểm yếu:Điểm mạnh Điểm yếu- Nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ cao.- Đầu tư nhiều cho nghiên cứu và phát triển đạt được kết quả đáng mong đợi.- Nắm bắt và khai thác được nhu cầu thịtrường và khách hàng.- Dây chuyền công nghệ hiện đại.- Thương hiệu mạnh, tạo được lòng tin - Sản phẩm mới chỉ phát triển trong nước, chưa cạnh tranh được với các hãng lớn trên thế giới, mới bắt đầu khai thác thị trường thế giới.- Một số nguyên vật liệu phải nhập ở nước ngoài.- Giá còn cao hơn so với một số sản phẩm cùng ngành: C2, Fami, Vinasoy,với khách hàng.- Dẫn đầu trong lĩnh vực nước giải khát không gas.- Hệ thống Marketing mạnh, năng động.- Nhà quản trị có tham vọng, tầm nhìn và chiến lược lớn.… Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của Tân Hiệp Phát:STT Các yếu tố nội bộ Điểm mạnh/ điểm yếuMức độquantrọngKhảnăng đápứngĐiểmquantrọng1. Hình ảnh công ty và uy tín thương hiệuS 0.20 4 0.802. Quy mô sản xuất-kinh doanh W 0.10 3 0.303. Yếu tố công nghệ S 0.05 3 0.154. Khả năng tài chính S 0.10 2 0.205. Trình độ quản lý S 0.04 2 0.086. Nguồn nhân lực S 0.05 3 0.157. Hệ thống phân phối S 0.06 3 0.188. Hoạt động nghiên cứu và phát triển S 0.05 3 0.159. Chất lượng sản phẩm S 0.20 4 0.8010. Chủ động nguồn nguyên liệu W 0.10 4 0.4011. Năng lực phát triển S 0.05 3 0.15Tổng 1 3.36<?€E/*\#5)@1>*3:+QC)0^^^0 Lựa chọn chiến lượcChiến lược đa dạng hóa sản phẩm nước Trà xanh không độJ0 Căn cứ lựa chọn chiến lược của công ty TNHH TMDV Tân Hiệp Phát0 Nghiên cứu thị trườngNghiên cứu thị trường luôn là công việc quan trọng và liên tục xuyên suốt trongquá trình kinh doanh. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp có thể nắmbắt được những mong muốn cho sản phẩm của mình, từ đó giúp chứng ta hiểu vì sao dòng sản phẩm Trà xanh Không độ đang rơi vào giai đoạn bão hòa như bây giờ. Từ những nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Người tiêu dùng có những đòi hỏicao hơn, khắt khe hơn cho sản phẩm và họ cần một sản phẩm mới, một hương vị mới và quan trọng hơn cả đó phải là sản phẩm dành cho sức khỏe.Người tiêu dùng đang yêu cầu một sự cải tiến, đổi mới dành cho sản phẩm và để đáp ứng được yêu cầu đó, nghiên cứu thị trường cần tìm hiểu được:• Những mong muốn của người tiêu dùng so sản phẩm mới: hương vị, chất lượng, bao bì, thiết kế, mức giá…• Với hương vị trà xanh và vị ngọt của trà thì mức độ chấp nhận của khách hàng là bao nhiêu? Đó là điều cần thiết phải nghiên cứu trong giai đoạn đầu.0 Nghiên cứu sản phẩmTrà xanh là đồ uống dân dã quen thuộc với người Việt Nam, mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Cùng với tác dụng giúp bạn tỉnh táo, giảm stress, giúp ngăn chặnvà chữa trị nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, tiểu đường, hay răng miệng thì trà xanh còn có tác dụng không nhỏ trong việc giữ gìn sắc đẹp cho chị em phụ nữ. Nắm bắt được điều này, năm 2006, công ty Tân Hiệp Phát đã cho ra đời sản phẩm trà xanh đóng chai có vị chanh phù hợp với mọi lứa tuổi thay cho trà xanh nguyên chất. Sản phẩm này đã mang lại tốc độ tăng trưởng khủng khiếp cho Tân Hiệp Phát, bởi vậy đây có thể coi là sản phẩm chiến lược của công ty. Tuy nhiên, sự đa đạng, phong phú trong nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng là tiêu chí là công ty phải luôn xem xét đến. Ngoài sản phẩm cũ với mẫu mã, chất liệu, hương vị được một bộ phận người dùng chấp nhận, công ty cần có chiến lược mở rộng phạm vi đối tượng người sử dụng, đa dạng hóa sản phẩm để giữ vững vị thế trên thị trường.

Tài liệu liên quan

  • 76 Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện 76 Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện
    • 62
    • 834
    • 6
  • 251 Thực trạng, giải pháp, nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược cho sự phát triển nguồn nhân lực của giáo dục đại học 251 Thực trạng, giải pháp, nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược cho sự phát triển nguồn nhân lực của giáo dục đại học
    • 14
    • 753
    • 4
  • 85 Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện 85 Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện
    • 32
    • 673
    • 0
  • NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CHO SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CHO SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
    • 13
    • 746
    • 1
  • PHÁC THẢO SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP PHÁC THẢO SỨ MỆNH VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP
    • 6
    • 1
    • 25
  • Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam. Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam.
    • 25
    • 852
    • 2
  • Phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán tp  hồ chí minh sau 4 năm hoạt động đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ Phân tích khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro của các cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán tp hồ chí minh sau 4 năm hoạt động đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
    • 148
    • 1
    • 1
  • Tài liệu BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ pdf Tài liệu BÁO CÁO TỐT NGHIỆP:PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ pdf
    • 68
    • 908
    • 5
  • Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ docx Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh tại ngân hàng Công Thương Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ docx
    • 68
    • 652
    • 1
  • TIỂU LUẬN: Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam pdf TIỂU LUẬN: Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam pdf
    • 22
    • 1
    • 2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(583.99 KB - 36 trang) - Phân tích tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của Tân hiệp phát Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Slogan Tân Hiệp Phát