Phân Tích Theo SWOT Về ứng Dụng Bệnh án điện Tử Vào Thực Tế
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Cao đẳng - Đại học >>
- Y - Dược
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.83 KB, 17 trang )
Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINHKHOA YBÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆNVÀ MODULE KINH TẾ Y TẾPHÂN TÍCH THEO SWOT VỀ ỨNG DỤNGBỆNH ÁN ĐIỆN TỬ VÀO THỰC TẾLÊ THỊ HÀ XUYÊNMSSV: 125272122Tp. HCM, 08/20171Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếLỜI CÁM ƠNQuản lý bệnh viện và Kinh tế Y tế là 2 Module chỉ riêng Khoa Y – Đại học quốc giaTPHCM triển khai cho sinh viên của trường. Đây là nét tiến bộ đáng tự hào khi cung cấpnhững cái nhìn tổng quát và chi tiết hơn về ngành y tế - nơi mà khi đề cập đến thì mọingười chỉ nghĩ đến công việc khám chữa bệnh.Em xin được gởi lời cám ơn đến các thầy, các cô đã nhiệt tình giảng dạy chúng em, cácthầy cô không chỉ cung cấp kiến thức, những vấn đề mới nhất, tiến bộ nhất cả ở trongnước và quốc tế mà còn giúp chúng em hiểu hơn về thực trạng và thách thức trong vấn đềQuản lý bệnh viện và Kinh tế y tế nước ta hiện nay. Không chỉ là chuyên môn, các thầy,các cô còn là những người truyền ngọn lửa đam mê đến với chúng em, để chúng em sốngvà học tập hết mình với niềm đam mê được xây dựng trên nền tảng ấy.Ngoài những bài giảng lý thuyết, thầy cô cũng chia sẽ cho em những kinh nghiệm, nhữngvốn sống vô cùng quý giá mà đi cả đời người em cũng sẽ mãi mang theo. Kiến thức vàkinh nghiệm đó sẽ là hành trang để giúp em bước vào đời và sống với nghề mà mình đãchọn.Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thế Dũng, thầy Nguyễn Tuấn Kiệt đã tạo ra haiModule vô cũng bổ ích và thiết thực cho chúng em, cám ơn hai thầy đã không tiếc thờigian, công sức, để hướng dẫn chúng em từng chút một. Dù có vài trục trặc về thời khóabiểu, và mặc dù là những người rất bận rộn nhưng hai thầy đã cố gắng sắp xếp thời gianđể thay đổi phù hợp với lịch thỉnh giảng của các thầy cô khác, đảm bảo chúng em luôn đủbài.Cuối cùng, em xin gởi lời cám ơn đến Ban Chủ Nhiệm Khoa Y –Đại học quốc gia TP. HồChí Minh vì đã thiết kế hai module thiết thực này. Vì không chỉ giỏi chuyên môn, bác sĩcũng cần nắm rõ luật và cách hệ thống vận hành, tất cả vì mục tiêu cuối cùng là sức khỏecho người dân.Trân trọng.Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 20172Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếTÓM TẮTTrong 2 module vừa qua có rất nhiều vấn đề được đặt ra, hầu hết đều là vấn đề nổi cộmhiện nay. Trong giới hạn bài thu hoạch của mình, em xin được trình bày về vấn đề ứngdụng “Bệnh án điện tử” vào thực tế, đây là một hướng đi mới, theo em là tích cực và sẽgóp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc trong tương lai.Vì đây là một vấn đề lớn, em chỉ xin được phân tích vấn đề một vài khía cạnh của vấn đềtheo phương pháp SWOT, đó là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức khi áp dụng“Bệnh án điện tử” ở Việt Nam. Từ đó, có hướng phát triển hợp lý trong tương lai.Hình 1: phân tích theo mô hình SWOT3Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếMỤC LỤCDANH SÁCH HÌNH VẼTên hìnhHình 1 Phân tích theo mô hình SWOTHình 2 Giai đoạn phát triển của EMR những năm 1960Hình 3 Giai đoạn phát triển của EMR những năm 1960 đến 1980Hình 4 Giai đoạn phát triển của EMR từ những năm 1990 đến đầu thế kỉ 21Hình 5 Tình hình ứng dụng EMR hiện tại và tương lai.4Trang3456Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếDANH SÁCH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮTHIMSS: The Healthcare Information and Management Systems SocietySWOT : Strengths Weaknesses Opportunities ThreatsEMR: Electronic medical records – Bệnh án điên tửASEAN: Association of South East Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á5Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếCHƯƠNG I: GIỚI THIỆUNgành công nghệ trong y học đang phát triển với tốc độ nhanh, tuy nhiên, thực tế nàykhông đúng đối với ngành công nghệ thông tin trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Thựctế là lĩnh vực thông tin trong y tế bị bỏ xa so với những lĩnh vực công nghệ khác của y tế(Burt & Sick, 2005). Mặc dù nhu cầu về công nghệ thông tin trong y tế đã được nhận ratừ nhiều năm trước, tuy nhiên nguồn đầu tư vào lĩnh vực này còn rất hạn chế, cụ thể theophân tích của Hiệp hội quản lý hệ thống thông tin sức khỏe (HIMSS), tai Mỹ năm 2014,số tiền đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin y tế đạt 6.8 tỷ đô la Mỹ, Con số này làquá nhỏ so với chi phí cho các lĩnh vực khác trong y tế. Tuy nhiên một tín hiệu đángmừng là ba phần tư số công ty quyết định sẽ đẩy mạnh nghiên cứu và đầu tư vào lĩnh vựccông nghệ thông tin y tế trong những năm sắp tới. (1)Có nhiều mảng trong công nghệ thông tin y tế, trong đó mảng thu hút sự quan tâm vàphát triển mạnh nhất hiện nay là bệnh án điện tử (Electronic medical records - EMR),theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dich bệnh Hoa Kỳ, từ năm 2007 đến năm 2012,tốc độ tăng trưởng của EMR đạt từ 34.8 % lên 71% (1). Trong giới hạn bài báo cáo này,em xin giới hạn ở việc phân tích EMR theo phương pháp SWOT ( Strengths WeaknessesOpportunities Threats) để hiểu hơn và có cái nhìn tổng quát hơn về EMR, cũng như ứngdụng EMR vào thực tế.6Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếCHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT2.1 Lịch sử ra đời và phát triển của EMR:Sự phát triển của EMR có thể được chia làm 2 giai đoạn chính. (2)Giai đoạn đầu bắt đầu từ thập niên 60, 70 của thế kỉ 20, khi những trung tâm ý tế lớn tựphát triển một hệ thống thông tin riêng của mình. Một trong những hệ thống lưu trữ thôngtin sớm nhất ra đời vào khoảng giữa những năm 1960 và tập trung chủ yếu vào việc quảnlý các dữ liệu lâm sàng. Những hệ thống này bắt đầu thu hút sự chú ý của các công ty đầutư vào lĩnh vực y tế. Cũng trong thập niên 1960, Larry Weed đưa ra ý tưởng sử dụng côngnghệ thông tin để lưu trữ lại các thông tin của bệnh nhân.7Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếHình 2: giai đoạn phát triển của EMR những nămc1960. (Ảnh: Net health)Không lâu sau đó, năm 1972, hệ thống EMR đầu tiên được phát triển bởi học việnRegenstrief. Mặc dù đây là hệ thống EMR đầu tiên được đưa vào sử dụng, tuy nhiên dochi phí đắt đỏ nên không thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, hệ thống này chỉđược sử dụng ở một số bệnh viện lớn do chính phủ quản lý.Giai đoạn phát triển bắt đầu từ những năm 1980, khi ngày càng nhiều nỗ lực để nângccao tính ứng dụng của EMR. Vào năm 1990, khi máy tính cá nhân ngày càng trở nên phổbiến, cùng với sự ra đời của mạng internet. Nhưng phát minh này khiến việc truy cậpthông tin trở nên dễ dàng hơn.Hình 3: giai đoạn phát triển của EMR những năm 1960 đến 1980.8Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tế(Ảnh: Net health)Năm 1991, học viện y học Mỹ đã đề xuất kiến nghị, vào năm 2000, mỗi người bác sĩ nênbiết sử dụng máy tính để nâng cao khà năng chăm sóc bệnh nhân. Mặc dù kiến nghị nàykhông được ban hành thành luật, nhưng viện đã đưa ra nhiều cách để đạt được mục tiêunày. Trong thời kì tổng thống George W. Bush còn tại chức, ngân sách cho công nghệthông tin y tế được tăng gấp đôi, cũng như mục tiêu đến năm 2014, ERM sẽ được ápdung ở tất cả các bệnh viện. Việc ứng dung EMR tiếp tục nhận được sự tán thành của ôngObama -tổng thống Hoa Kì nhiệm kì tiếp theo. Đến năm 2015, những tổ chức y tế ở Mỹkhông nâng cấp hệ thống lưu trữ sang lưu trữ điện tử sẽ bị phạt.9Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếHình 4: giai đoạn phát triển của EMR từ những năm 1990 đến đầu thế kỉ 21(Ảnh: Net health)Khoảng một thập kỉ trước, có đến 9 trên 10 bác sĩ ở Mỹ sử dụng bệnh án giấy. Nhưng đến2017, khoảng 90% bác sĩ đã sử dụng EMR thay thế cho ghi chép bằng giấy truyền thống(3). Không chỉ ở Mỷ, EMR đang ngày càng được đón nhận và dần thay thế bệnh án giấyở nhiều quốc gia khác trên thế giới.Hình 5: Tình hình ứng dụng EMR hiện tại và tương lai.(Ảnh: Net health)2.2. Tính năng và lợi ích của EMR: Quản lý:a Thông tin cá nhân, bảo hiểm y tế …a Lịch trình: khả năng Giao tiếp: khả năng trao đổi thông tin với các nhân viên y tế khác và với bệnhnhâna Trao đổi thông tin với các bác sĩ thuộc các chuyên khoa khác10Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếVới bệnh nhân: khả năng liên lạc với bệnh nhân khi có lịch tái khám, theodõi bệnh nhân ngoại trú thường xuyên.Lưu trữa Cho phép thiết lập, lưu trữ, sửa đổi, quàn lý thông tin của bệnh nhâna Nhiều dạng lưu trữ phù hợp với đặc thù riêng của từng bệnh việna Liệt kê các vấn đề giúp bác sĩ dễ dàng chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân màkhông sợ bị sót thông tin.Khả năng quản lý các vấn đề y tếa Kê đơn điện tử, có thể gởi ngay đến các khoa phòng xét nghiệm và quầythuốc mà không sợ thất lạc hay nhầm đơn thuốca Hạn chế tối đa việc tương tác thuốc và dị ứng nhờ công cụ kiểm tra tươngtác thuốc khi kê đơnBảo mật.a Nhân viên y tế có thể truy cập thông tin bằng các thiết bị điện tử như điệnthoại di động, máy tính bảng, hay máy tính.a Những thông tin về tình trạng bệnh tật của bệnh nhân được bảo mật bằngmột hệ thống mã hóa mạnh đảm bảo những thông tin này không bị rò rĩ rabên ngoài.Các khả năng kháca Nhận kết quả lâm sàng nhanh chóng từ phòng xét nghiệm, chẩn đoán hìnhảnh, giải phẫu bệnh.a Sắp xếp thứ tự công việc theo lịch trìnha Hộ trợ chẩn đoán lâm sàng bằng cách đưa ra các chứng cứ khoa học chomỗi chẩn đoána Có thể in ấn thành văn bản giấy khi cần thiếta2.3 Tình hình sử dụng EMR ở Việt NamHiện tại đã có một số bệnh viện triển khai thí điểm bệnh án điện tử đó là: bệnh viện NhiTrung Ương , Y học cổ truyền Trung Ương, Phụ sản Trung Ương, Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh,bệnh viện Trung Ương Huế và bệnh viện quận Thủ Đức , tuy nhiên vẫn đang trong quátrình hoàn thiện. Chi phí triển khai khá tốn kém, trung bình khoảng 8 - 9 tỉ đồng/bệnhviện (4)Ngày 30/6/2017, tại Quảng Bình, Cục Công nghệ thông tin (CNTT), Bộ Y tế phối hợpvới Bệnh viện Việt Nam – Cuba Đồng Hới tổ chức Hội thảo đẩy mạnh triển khai bệnh ánđiện tử tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. Theo đó chính phủ giao tại Nghị quyết số36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử và Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhànước giai đoạn 2016-2020, trong đó nêu rõ Bộ Y tế xây dựng Hệ thống bệnh án điện tử,triển khai trên toàn quốc trước ngày 1/1/2018 (5)11Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếCHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG3.1. Sự cần thiết của việc ứng dụng EMR vào thực tế:Việt Nam được xếp vào một trong những nước có cơ cấu dân số đang trong quá trình giàhóa với tuổi thọ trung bình năm 2015 là 73.2 tuổi (70.7 tuổi ở nam và 76.1 tuổi ở nữ).Trong các nước trong khu vực ASEAN, chỉ số già hóa của Việt Nam đứng thứ ba, chỉ sauThái Lan và Singapore. Cùng với đó, Việt Nam là quốc gia có gánh nặng bệnh tật kép.Các bệnh lây nhiễm vẫn ở mức cao, các nhóm bệnh không lây nhiễm và tai nạn ngàycàng có xu hướng tăng cao.Các bệnh không lây nhiễm tăng từ 45.5% năm 1990 lên66.2% năm 2012. Trong bối cảnh già hóa dân số, cùng với sự gia tăng các bệnh mạn tínhkhông lây, dẫn tới số lượng bệnh nhân cần tìm đến các dịch vụ y tế ngày càng tặng. Điềunày đặt ra những thách thức với hệ thống y tế Việt Nam, đặc biệt trong việc quản lý dữliệu khổng lồ về hồ sơ của người bệnh. Với thực trạng lưu trữ dữ liệu bệnh sử tại ViệtNam, việc phát triển ứng ụng EMR xây dựng trên nền tảng công nghệ được xem là giảipháp tiềm năng.Thực tế, chúng ta đã dần triển khai công nghệ tin học vào quản lý y tế, tuy nhiên sự ápdụng này còn rất yếu và chưa đồng bộ. Tại một số bệnh viện, dữ liệu của người tham giabảo hiểm y tế phải được nhập lại 3 lần trên 3 phần mềm khác nhau: phần mềm quản lýbệnh viện do bệnh viện đầu tư, phần mềm quản lý bảo hiểm y tế (do bảo hiểm y tế ViệtNam cung cấp), phần mềm báo cáo thống kê (phần mềm Medisoft 2003 do bộ Y tế banhành để quản lý thông tin dịch tễ về bệnh tật và tử vong của các bệnh nhân ra viện. Việcnày gây nên sự lãng phí thời gian và nguồn nhân lực rất lớn cho ngành y tế.Chúng ta đang cở giai đoạn chuyển giao giữa lưu trữ bằng phương pháp truyền thốngsang số hóa dữ liệu trong y tế. Sự thay đổi này không chỉ do yêu cầu số hóa để đồng bõdự liệu của nhà nước mà còn đến từ nhu cầu thực tế của ác y bác sĩ và bệnh nhân là đẩynhanh tốc độ và hiệu quả công việc. Trong nội dung chương này, em sẽ phân tích rõ hơnEMR bằng nhiều góc nhìn, để nhận thấy điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weakness),cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) khi chuyển sang dùng EMR.3.2 Điểm mạnh (Strengths) Hạn chế tối đa sai sót.Chữ viết tay có thể gây sai sót trong việc tiếp nhận cho người đọc, đặc biết các bácsĩ do khối lượng công việc nhiều nên thường viết rất nhanh, viết tắt, và nhữngvùng miền khác nhau sử dụng những thuật ngữ khác nhau. Điều này dẫn tới sự12Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếkhông thống nhất và hiểu lầm trong nhiều tình huống. Nhưng sai sót này có thểđược hạn chế bằng việc sử dụng EMR để chuẩn hóa việc ghi chép thông tin bệnhnhân.Đẩy nhanh tiến độ công việc.Việc theo dõi bệnh án có thể tiến hành bất kì đâu trong bệnh viện. Việc xem cáckết quả hình ảnh, nội soi được thực hiện trên máy tính sẽ cải thiện chất lượng hìnhảnh. Không như bệnh án giấy, việc tìm kiếm thông tin, so sánh sự thay đổi trongkết quả cận lâm sàng dễ dàng hơn. Cho phép theo dõi bệnh nhân lâu hơn màkhông sợ mất hay thất lạc dữ liệu.Tối ưu hóa hiệu quả chi phíViệc sử dụng EMR sẽ tiết kiệm chi phí giấy tờ, in ấn, giảm chi phí lưu trữ cho hồsơ giấy, cũng như diện tích cho lưu trữ hồ sơ ở các khoa phòng và phòng lưu trữcủa bệnh viện. Bên cạnh đó, EMR cũng cho phép trao đổi thông tin giữa các bệnhviện, giúp hạn chế chi phí thực hiện các xét nghiệm và thời gian cho bệnh nhân.Tăng cường sự hợp tác giữa các trung tâm y tếNhư đã đề cập ở trên, EMR cho phép trao đổi thông tin bệnh nhân, kết quả xétnghiệm giữa các khoa trong bệnh viện, cũng như giữa các bệnh viện với nhau.Việc trao đổi thông tin này sẽ giúp bệnh nhân có một hồ sơ chuẩn mực duy nhất,hạn chề tối đa các sai sót trong điều trị. Ví dụ khi bệnh nhân đang sử dụng thuốcdo bệnh viện A cung cấp, nhưng lại nhập bệnh viện B cấp cứu, thì EMR sẽ giúpbệnh viện B tiết kiệm thời gian hỏi bệnh sử, thông tin cá nhân, dị ứng, các loạithuốc đang sử dụng, hạn chế việc tương tác thuốc cũng như gián đoạn điều trị củabệnh viện A.Lợi ích xã hộiMột trong những lợi ích to lớn của EMR ít được đề cập tới đó là khả năng cảithiện các nghiên cứu cộng đồng. Sử dụng các dữ liệu về thông tin bệnh nhân, cácnghiên cứu sẽ có được những thông tin chính xác hơn, tăng độ tin cậy cho cácbằng chứng nghiên cứu.3.3 Điểm yếu (Weaknesses)Mặc dù EMR ngày càng được chấp nhận và ứng dụng rộng rãi, vẫn có những bất lờitrong việc sử dụng EMR. Vấn đề tài chính.Chi phí để xây dựng hệ thống dữ liệu, duy trì, nâng cấp hệ thống khá tốnkém.Trong một nghiên cứu được tiến hành tại Mỹ, người ta ước tính chi phí phầncứng, phần mềm, dịch vụ xấp xỉ 14,000 đô la Mỹ cho mỗi bác sĩ trong năm đầutiên sử dụng (6). Chi phí bảo trì, nâng cấp hang năm cũng sẽ rất tốn kém, theo mộtnghiên cứu khác ước tính chi phí duy trì hoạt động mỗi năm (full-time-equivalent)là 8,412 đô la Mỹ (7) Cần thời gian đễ các bác sĩ làm quen với việc sử dụng EMR.13Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếViệc làm quen với hệ thống, thăm khám và điền thông tin của bệnh nhân sẽ tốnnhiều thời gian ở những lần đầu. Điều này có thể làm chậm tiến độ công việc trongthời gian đầu đưa hệ thống vào sử dụng. EMR cần thời gian để thực sự phát huytính hữu dụng của nó. Rào cản công nghệ.Nhiều nhân viên y tế sẽ cảm thấy khó khăn khi sử dụng EMR khi chươngt trìnhyêu cầu người dùng phải có những hiểu biết nhất định về công nghệ. Rất nhiềulệnh, công cụ người dùng phải trải qua các khóa đào tạo cơ bản để sử dụng. Không đồng bộ trong lưu trữ dữ liệu.Nếu cơ sở y tế không đồng bộ tất cả giữ liệu dưới dạng số hóa, thì sẽ tồng đọngsong song hai hệ thống truyền thống và điện tử hóa, điều này dẫn đến thông tinmột cá nhân được lưu trữ dưới nhiều dạng, nhiều định dạng, cấu trúc và mã sốnhận diện khác nhau, làm chậm trễ, thiếu nhất quán và dễ gây sai sót trong chẩnđoán và điều trị cho các y bác sĩ.3.4. Cơ hội (Opportunities)Những hạn chế còn tồn tại cũng chính là cơ hội cho EMR phát triển. EMR sẽ là hướng đi trong tương lai, khi bắt đầu từ tháng 1/2018, hơn 40 bệnhviện bắt đầu thí điểm sữ dụng phần mềm này. Đây là một thị trường đầy tiềm năngvà là cơ hội cho các nhà đầu tư nghiên cứu vào lĩnh vực này để giảm chi phí lắpđặt và bảo dưỡng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Do tính hữu dụng, EMR nhận được nhiều nhận xét tích cực từ nhân viên y tế.Không chỉ các bệnh viện công, lớn, mà những bệnh viên tư nhân cũng cần đồng bộhóa các dữ liệu của mình nếu muốn hội nhập vào nền y tế chung. Điều này sẽ giúploại bỏ dần bệnh án, đơn thuốc viết tay, những thông tin này sẽ được lưu lại, làmcho các y bác sĩ sẽ cẩn thận hơn khi kê đơn chẩn đoán, góp phần hạn chế việc sửdụng thuốc không đúng.3.5 Thách thức (Threats) Vẫn chưa thể xây dựng mạng lưới trao đổi thông tin qua EMR khắp cả nước trongtương lai gần do cơ sở, hạ tầng kĩ thuật còn thiết và nguồn ngân sách còn hạn chế Khi thông tin được trao đổi giữa nhiều bệnh viện, thông tin đó sẽ được lưu trữ tạinhiều hệ thống, vấn đề đảm bảo an toàn thông tin phải được đảm bảo. Việc không đồng bộ hóa trong các phần mềm EMR giữa các bệnh viện có thể làmhạn chế việc trao đổi thông tin. Cần tìm ra một phần mềm tối ưu nhất để giúp hạnvấn đề này.14Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếCHƯƠNG IV: KIẾN NGHỊKhông còn nghi ngại gì vì EMR là một hướng đi đúng đắn giúp nâng cao hiệu quà vàchất lượng y tế trong tương lai. Tuy nhiên, để EMR thật sự đạt được những lợi íchđúng như sáng kiến ban đầu của nó thì cần sự hỗ trợ từ nhiều phía.Vấn đề lớn nhất để áp dụng EMR hiện nay là tìm nguồn kinh phí. Chính phủ nên cóchính sách hỗ trợ để kêu gọi các nguồn đầu tư tư nhân vào lĩnh vực này, các nguồn này cóthể đến từ nguồn hộ trợ từ các tổ chức cá nhân, nguồn tài tiền chính phủ, bảo hiểm y tế,hay bệnh nhân tự trả tiền. Về lâu dài, chúng ta cần tìm ta nguồn giải pháp kinh tế nếumuốn ứng dụng EMR cho toản quốc, có thể sẽ phải kết hợp nhiều nguồn tài chính khácnhau.Cần tổ chức các lớp cập nhật kiến thức công nghệ, để các y bác sĩ không còn thấy rào cảntrong việc sử dụng EMR.Nâng cao khả năng bảo mật để EMR hạn chế tối đa khả năng rò rỉ thông tin và trùng lắpthông tin giữa nhiều bệnh viện.Còn cần nhiều nỗ lực và thời gian để EMR thực sự trở thành một phần của hệ thống y tếViệt Nam. Những thay đổi đó có thể sẽ rõ ràng hơn sau một vài năm nữa. Các bác sĩ, đặcbiệt các bác sĩ trẻ và sinh viên ngành y nên đượct trang bị kiến thức về vấn đề này.15Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếTÀI LIỆU THAM KHẢO1. Hsieh, Chang-tseh (2010) "Electronic Medical Record System: Current Status and Its Use to SupportUniversal Healthcare System," Communications of the IIMA: Vol. 10: Iss. 3, Article 7.Available at: htp://scholarworks.lib.csusb.edu/ciima/vol10/iss3/72. Development of the Electronic Health Record”, AMA Journal of Ethics. />Truy cập ngày 12/8/20173.EHR adoption rates: 20 must-see stats. />Truy cập ngày 12/8/20174. Châu, L. (02/07/2017). 40 bệnh viện triển khai bệnh án điện tử từ 2018. Thanh Niên16Khoa Y – ĐHQG-HCMBài thu hoạch Module Quản lý bêṇh viêṇ & Kinh tế y tếTruy cập ngày 12/8/2017 tại />5. PV. (30/6/2017). Chính thức triển khai bệnh án điện tử từ 1/1/2018. Báo mớiTruy cập ngày 12/8/2017 tại />6. CDW. CDW Healthcare Physician Practice EHR Price Tag. Vernon />Hills,IL;2010.Truy cập ngày 12/8/20177. Miller RH, West C, Brown TM, et al. The value of electronic health records in solo or small grouppractices. Health Aff (Millwood). 2005; 24(5):1127–113717
Tài liệu liên quan
- Tiểu luận: Ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát học sinh lớp 9 pps
- 34
- 597
- 1
- Đề tài ứng dụng giáo án điện tử vào dạy hát lớp 9
- 33
- 3
- 0
- Sử dụng giáo án điện tử vào dạy học âm nhạc
- 33
- 806
- 2
- Phân tích, đánh giá về ứng dụng Công nghệ thông tin trong Công ty Bảo hiểm Bưu điện Thăng Long
- 41
- 628
- 4
- ỨNG DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VÀO VIỆC DẠY HÁT KHỐI LỚP 9
- 29
- 755
- 0
- skkn NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN môn ANTT THÔNG QUA ỨNG DỤNG GIÁO án điện tử ở lớp 7a2
- 38
- 427
- 0
- Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của tổng công ty cổ phần bưu chính viettel
- 46
- 637
- 0
- Tiểu luận ỨNG DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VÀO DẠY ÂM NHẠC Ở TRƯỜNG THCS
- 22
- 1
- 2
- Phân tích theo SWOT về ứng dụng bệnh án điện tử vào thực tế
- 17
- 1
- 6
- Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV thương mại may mặc sơn mỹ
- 78
- 212
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(713.05 KB - 17 trang) - Phân tích theo SWOT về ứng dụng bệnh án điện tử vào thực tế Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Swot Trong Bệnh Viện
-
[PDF] Bai 4. Vi Du Chien Luoc BV DHYHN.pptx
-
Nhận Thức đúng đắn Vai Trò, ý Nghĩa Của Công Tác Bảo Vệ, Chăm Sóc ...
-
Áp Dụng SWOT Trong Quản Trị Y Tế Thế Nào? - SUNS Software JSC
-
Cách Thực Hiện Phân Tích SWOT Cho Bệnh Viện Hoặc Trung Tâm Y Tế
-
[PDF] Quản Lý Chiến Lược BV-dr Tuong.pdf
-
Bài Tập Nhóm Phân Tích SWOT Bệnh Viện ĐK Tỉnh Bắc Ninh - 123doc
-
[PDF] HÀNH MỖI NGÀY – Tiêu Chí D1.2 D1.2. Xây Dựng Và Triển Khai Kế ...
-
SWOT: CÔNG... - Vietnamese Professional Healthcare Management
-
[PDF] Định Hướng Phát Triển Dược Lâm Sàng Tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia ...
-
[DOC] Lĩnh Vực 2: Chăm Sóc điều Dưỡng - Bệnh Viện Từ Dũ
-
Nghiệp Vụ Quản Lí Chất Lượng Bệnh Viện
-
Phân Tích SWOT Ngành Thiết Bị Y Tế Tại Việt Nam
-
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐỂ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU TƯ VẤN ...
-
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐỂ ĐÁNH ... - Tạp Chí Y Học Việt Nam
-
Lập Kế Hoạch Chiến Lược Bệnh Viện
-
Sử Dụng Kỹ Thuật SWOT để Phân Tích Nghề Nghiệp
-
[PPT] QUẢN LÝ ĐỀ ÁN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG CÁC KHOA PHÒNG
-
[PDF] HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ