Phân Tích, Thiết Kế Xây Dựng Hệ Thống Elearning - 123doc

E-learning ngày càng trở lên phổ biết do sự phát triển của Internet. Hệ thống e-learning cho phép người học có thể học tập bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào. Phần cốt lõi của một hệ thống e-learning là hệ quản trị nội dung học (Learning Content Management). Trên thế giới có nhiều hệ thống quản trị nội dung học như Atutor, Moodle...Tuy nhiên việc xây dựng một hệ thống LCM với đặc thù riêng vẫn là điều cần thiết cho mỗi một đơn vị đào toa. Mục đích của tài liệu này khảo sát, phân tích thiết kế xây dựng một hệ thống LCM bằng java và JSF, chuẩn SCORM, xây dựng công cụ đóng gói bài giảng theo chuẩn SCORM.

Trang 1

CHƯƠNG 1: CƠ BẢN VỀ E-LEARNING 4

1 eLearning là gì 4

2 Ảnh hưởng của eLearning đối việc dạy và học 6

3 Tình hình phát triển và ứng dụng eLearning trên thế giới 9

4 Tình hình phát triển và ứng dụng eLearning ở Việt Nam 21

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT MỘT SỐ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP 29

1 Định nghĩa 29

2 Chức năng của LMS 29

3 Khảo sát một số hệ thống quản lý học tập điển hình 30

4 Tình hình sử dụng hệ thống quản lý học tập tại các trường 34

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP 38

1 Đối tượng sử dụng 38

2 Mô tả các nghiệp vụ 43

4 Giới thiệu công nghệ JSF 46

5 Thiết kế kiến trúc hệ thống 55

6 Thiết kế cơ sở dữ liệu 55

6 Thiết kế Giao diện 58

CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT MỘT SỐ CÔNG CỤ TẠO BÀI GIẢNG 66

1 MS Producer 67

2 LCDS 67

3 Adobe Presenter 67

4 Adobe Authorware 68

5 Daulsoft Lecture Maker 68

6 Toolbook 68

7 Mindflash Web-Training Software 68

8 Lersus 68

9 eXe 68

10 CouserLabs 69

CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG CỤ ĐÓNG GÓI BÀI GIẢNG 70

1 Lý do ra đời chuẩn SCORM 70

2 Chuẩn SCORM 1.2 72

3 Xây dựng công cụ đóng gói bài giảng theo chuẩn SCORM 75

3.1 Chuyển file power point thành static-html 75

3.2 Tạo file schema theo chuẩn ADL SCORM 1.2 76

Trang 2

3.3 Tạo file manifest 76

3.4 Cắt file video theo chỉ thị thành các đoạn video nhỏ 78

3.5 Đưa các đoạn video nhỏ vào gói scorm 78

CHƯƠNG 6: MÔ HÌNH TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN 80

1 Qui trình soạn bài giảng và đưa bài giảng lên hệ thống 80

2 Mô hình triển khai 82

3 Tổ chức vận hành 83

CHƯƠNG 7: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84

1 Về phương pháp nghiên cứu 85

2 Về nội dung nghiên cứu 85

3 Về báo cáo và các sản phẩm chế thử 85

4 Về triển vọng áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tế 86

5 Về hạn chế của đề tài 86

6 Kiến nghị 87

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ BẢN VỀ E-LEARNING

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về eLearning Trong chương này, chúng tôigiới thiệu một số định nghĩa cũng như làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan đếneLearning, đồng thời cũng phân tích các ảnh hưởng của eLearning đối với việc dạy

và học

1 eLearning là gì

Từ thủa sơ khai, con người đã có các hoạt động học và đào tạo Hình thức đàotạo phổ biến nhất từ trước tới nay (hay gọi là đào tạo truyền thống) là hình thức màgiáo viên và học sinh cùng tập hợp tại lớp học, giáo viên truyền đạt kiến thức cònhọc sinh tiếp thu

Theo thời gian, các cách học và đào tạo cũng dần thay đổi Sự phát triển củakhoa học và công nghệ có ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của cuộc sống con ngườitrong đó có cả lĩnh vực giáo dục và đào tạo Khoa học công nghệ đã trợ giúp rất hiệuquả cho hoạt động giáo dục đào tạo, giúp tháo gỡ các ràng buộc về không gian, thờigian học, tuổi tác cũng như trình độ của người học trong đào tạo truyền thống, làmthay đổi rất nhiều đến hình thức đào tạo truyền thống

eLearning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ mới Hiện nay córất nhiều cách hiểu về eLearning là gì, dựa theo các quan điểm và dưới các hình thứckhác nhau Hiểu theo nghĩa rộng, eLearning là việc ứng dụng công nghệ (đặc biệt làCNTT) trong đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và thỏa mãn nhu cầu đào tạo

eLearning có thể bao gồm các mức độ từ thấp đến cao như:

- Việc sử dụng các thiết bị trợ giảng điện tử (máy chiếu), các phần mềm máytính (MS Power Point) để minh họa, trình diễn bài giảng

- Việc đổi mới thi cử bằng các bài thi trên máy tính độc lập hoặc nối mạngđược chấm điểm tự động

- Việc nâng cao chất lượng quản lý đào tạo bằng các chương trình máy tính

Trang 4

- Việc tăng cường và đa dạng hóa tài liệu đào tạo bằng các thư viện điện tử,các nguồn tài liệu tra cứu trên đĩa CD, trên các máy chủ nội bộ của tổ chứchoặc trên các Website.

- Việc làm phong phú thêm các hình thức trao đổi, thông tin liên lạc trong đàotạo giữa giáo viên với học viên, học viên với học viên sử dụng các công cụliên lạc từ xa như: email, đàm thoại trên mạng (chat), diễn đàn qua mạng,trao đổi trực tuyến sử dụng Video-Audio conferencing (bao gồm cả satelline

TV conferencing lẫn realtime computer conferencing)

- Các phần mềm dạy học hoàn chỉnh trên máy tính cục bộ hoặc trên đĩa CD(Computer Based Training - CBT) hoặc trên các Website (Web-BasedTraining - WBT) cho phép học ở mọi nơi, mọi lúc

Theo quan điểm hiện đại, eLearning là sự phân phát các nội dung học sử dụngcác công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Interner, Intranet, …trong đó nội dung học có thể thu được từ các Website, đĩa CD, băng video, audio…thông qua một máy tính hay TV, người dạy và người học giao tiếp với nhau quamạng dưới các hình thức như: email, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum),hội thảo video (video conferencing) ….Việc giao tiếp ở đây có hai hình thức là giaotiếp đồng bộ (synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (asynchronous) Giao tiếpđồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó những người sử dụng truy cập mạng tại cùngmột thời điểm và giao tiếp với nhau, ví dụ như thảo luận trực tuyến, hội thảo video làcác hình thức giao tiếp đồng bộ Ngược lại giao tiếp không đồng bộ là hình thức mànhững người giao tiếp không nhất thiết truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụemail, diễn đàn là các hình thức giao tiếp không đồng bộ

Một số hình thức eLearning:

- TBT - Technology-Based Training (đào tạo dựa trên công nghệ): là hình

thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ đặc biệt là dựa trên CNTT Thuật ngữ

này có thể hiểu một cách tương đương như thuật ngữ eLearning.

- CBT - Computer-Based Training (đào tạo dựa trên máy tính): Hiểu theo

nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử

Trang 5

dụng máy tính Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp

để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc càitrên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới

bên ngoài Thuật ngữ này thường được hiểu đồng nhất với thuật ngữ ROM Based Training.

CD Web-Based Training (đào tạo dựa trên Web): là hình thức đào tạo sử dụng

công nghệ Web Nội dung học, các thông tin quản lý khóa học, thông tin vềngười học được để trên các Website và người dùng có thể dễ dàng truy nhậpqua trình duyệt Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sửdụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, email…, thậm chí có thểnghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình

- Online Learning/Training (đào tạo trực tuyến): Hình thức đào tạo có sử

dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữangười học với nhau và với giáo viên…

- Distance Learning (đào tạo từ xa): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo

trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí khôngcùng một thời điểm Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầutruyền hình, hoặc công nghệ Web

2 Ảnh hưởng của eLearning đối việc dạy và học

Công nghệ eLearning đang biến đổi cách học cũng như nơi học của sinh viên.Người học có thể học mọi lúc mọi nơi (miễn là nơi đó có phương tiện trợ giúp việchọc), có thể học theo thời gian biểu cá nhân, với nhịp độ tuỳ theo khả năng, và có thểtuỳ chọn các nội dung học, do đó nó sẽ mở rộng đối tượng đào tạo lên rất nhiều, chophép giải quyết được vấn đề nan giải trong lĩnh vực giáo dục thế giới đó là nhu cầuđược đào tạo của người lao động và sinh viên tăng lên quá tải so với khả năng củacác cơ sở đào tạo

eLearning sẽ có sức lôi cuốn rất nhiều người học kể cả những người mà trướcđây họ chưa bao giờ bị hấp dẫn bởi lối giáo dục kiểu cũ và nó rất phù hợp với hoàncảnh của những người đang đi làm nhưng vẫn muốn nâng cao trình độ Các chương

Trang 6

trình đào tạo từ xa trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phong phú về giao diện,

sử dụng rất nhiều các hiệu ứng đa phương tiện như âm thanh hình ảnh, hình ảnhđộng 3 chiều, kỹ xảo hoạt hình …, có độ tương tác cao giữa người sử dụng vàchương trình, đàm thoại trực tiếp qua mạng … Điều này đem lại cho học viên sự thú

vị, say mê trong quá trình tiếp thu kiến thức cũng như hiệu quả cao trong học tập.Ngoài ra eLearning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bảnthân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc biệt làcho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tứcthời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh tróng cũ, tự do trao đổi với nhữngngười cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học, những điều mà theo cáchhọc truyền thống là không thể hoặc đòi hỏi chi phí quá cao

Những người mới bắt đầu học đều cho rằng eLearning hứa hẹn sẽ để lại một dấu

ấn sâu sắc và lâu dài trong giáo dục đại học Các nhà phân tích và chuyên môn vềeLearning dự đoán ngày càng nhiều rằng rất nhiều chương trình đào tạo cao học vềquản trị kinh doanh – MBA (Master of Bussiness Administrationd) theo lối truyềnthống sẽ biến mất

Đối với người dạy học, thay vì phải mất thời gian đến các lớp học khác nhau đểgiảng bài, có nhiều thời gian hơn để chuyên tâm soạn thảo nội dung các bài giảng cóchất lượng cao và giải đáp các thắc mắc của người học Do đặc điểm của các bàigiảng trong eLearning khác rất nhiều so với các bài giảng truyền thống, nên đòi hỏingười giáo viên cũng phải có những hiểu biết nhất định về CNTT và phải cộng tácvới đội ngũ chuyên môn về CNTT để có thể thiết kế, chuyển đổi các nội dung giảngdạy sang eLearning sao cho có hiệu quả

Nhưng mô hình học trực tuyến không phải phù hợp với tất cả mọi người, nó chỉphù hợp với những người học trưởng thành, thực sự có nhu cầu và tự giác học Thêmnữa, không phải bất kỳ nội dung học nào cũng dễ dàng chuyển đổi sang eLearning.Những môn học mà nội dung có tính quy trình, thay đổi nhanh, yêu cầu cập nhật kịpthời sẽ là những nội dung thích hợp của eLearning

Không phải trong mọi trường hợp các bài giảng truyền thống được cho là tốt sẽ

tự động có chất lượng tốt khi chuyển sang mô hình eLearning Câu hỏi đặt ra là: liệu

Trang 7

các trường có thể làm được sự chuyển từ các lớp học truyền thống sang eLearning ?Nhiều trường đại học đã hợp tác với các các công ty bán hàng có uy tín để phân phốicác nội dung học của họ Một vài trong số các công ty này sẽ trở nên rất vững vàngtrong tương lai – theo ông Mark Van Buren, Giám đốc Nghiên cứu thuộc Hội Pháttriển và Đào tạo Mỹ (ASTD).

Các trường đại học rõ ràng đang có các lợi thế hơn các nhà cung cấp dịch vụeLearning khác, đó chính là danh tiếng – ông Van Buren nói Bởi vì các trường đềuđược thành lập với mục đích chuyên cho công tác đào tạo nên so với các đơn vịkhác chúng có danh tiếng hơn nhiều về lĩnh vực đào tạo Một cách tương phản, vớimột khối lượng lớn giáo trình từ ban đầu, rất khó kiểm soát được chất lượng của dịch

vụ eLearning – ông nói

Các trường đại học quan tâm đến eLearning vì một số lý do: nhằm cung cấp môhình học suốt đời, tăng các khả năng lựa chọn mô hình học cho sinh viên, đồng thờikhai thác khả năng của công nghệ để thoả mãn nhu cầu học cho những người đang đilàm., và tất nhiên là cả thu nhập nữa

Phòng đào tạo của các công ty cũng bị hấp dẫn bởi eLearning Họ tiết kiệm đượcmột khoản tiền đào tạo lớn khi thay thế mô hình đào tạo truyền thống bởi eLearning,đồng thời nhân viên được đào tạo cũng thích kiểu đào tạo này vì có thể tiết kiệmđựơc thời gian hơn cho việc học

Theo ông LeBlanc - hiệu trưởng trường Đại học Marlboro, trong thập kỷ tới sẽ

có sự thay đổi rất dữ dội trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học vàtại chức Elearning trong các trường đại học sẽ bao gồm hai thị trường mới chưađược khai thác: học sinh quốc tế và các quan chức Một sự thay đổi cơ bản nữa là sựchuyển đổi giữa các mô hình học mà người dạy đóng vai trò trung tâm sang các môhình học mà người học đóng vai trò trung tâm hay nói cách khác là chuyển từ “dạy”sang “học”, nó bao gồm việc tách người dạy ra khỏi nội dung học – ông LeBlanckhẳng định

Một sự thay đổi có thể nữa trong giáo dục gây ra bởi eLearning đó là sự hìnhthành và phát triển của các công ty eLearning tư nhân Với các sản phẩm cao cấp,các công ty này sẽ thu hút, chia sẻ thị trường của các cơ sở đào tạo truyền thống

Trang 8

trong khi hợp tác với các cơ sở khác Các công ty này đang gây uy tín để trở thànhcác đơn vị cấp văn bằng.

Thậm chí sự thay đổi sẽ liên quan đến những vấn đề cơ bản của ngành giáo dụcđại học Ông LeBlanc đã đưa ra câu hỏi: liệu hệ thống bằng cấp truyền thống như cửnhân, thạc sỹ hay tiến sỹ sẽ còn có ý nghĩa lâu hơn nữa không ? hay liệu chúng ta cóthể nghĩ đến một sự pha trộn khác trong hệ thống bằng cấp ? Ông dự đoán rằng, sẽ

có thêm sự trộn lẫn trong việc sắp xếp thứ tự của văn bằng

Ông DiPaolo – Giám đốc Điều hành, Trung tâm Phát triển Nghề nghiệp, Đại họcTổng hợp Standford cũng đồng ý như vậy Để thoả mãn nhu cầu của thị trường, đòihỏi các trường phải phân nhỏ các khóa học thành các mảnh nhỏ, chẳng hạn “đónggói” một khoá học 30 giờ thành hai modun 15 giờ

Trường Standford cũng đã tìm thấy một dây chuyền cung cấp kiến thức mới nhờvào Internet Trước đây mỗi giáo viên phải làm mọi thứ, nhưng hiện nay thì khác,một người sẽ làm nhiệm vụ soạn thảo khoá học, người khác sẽ làm nhiệm vụ phânphối nó tới người học, người thì làm nhiệm vụ điều phối, người thì làm nhiệm vụkèm cặp, phụ đạo – theo lời ông DiPaolo

3 Tình hình phát triển và ứng dụng eLearning trên thế giới

eLearning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới eLearningphát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ, ở châu Âu eLearning cũng rất có triểnvọng, trái lại ở châu Á là khu vực chậm tiến đối với công nghệ này Để có cái nhìntổng quan về eLearning trên thế giới, chương này lần lượt điểm qua sự phát triển vàứng dụng eLearning ở các châu lục chính như Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á với cácdẫn chứng minh hoạ về sự quan tâm hỗ trợ, các biện pháp, chính sách của nhà nước

và chính quyền tại các khu vực trên đối với eLearning, sự ứng dụng eLearning trongcác cơ sở giáo dục, các công ty, giới thiệu một số đại học ảo …

Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society forTraining and Development - ASTD) gần 47% các trường đại học và cao đẳng Mỹ đãđưa ra các dạng khác nhau của mô hình học từ xa (distance learning) tại thời điểmnăm 2000, tạo nên 54000 khoá học trực tuyến

Trang 9

Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu Quốc tế (International DataCorporation - IDC), vào cuối năm 2004 gần 90% các trường đại học và cao đẳng Mỹ

sẽ đưa ra mô hình eLearning, số người tham gia học tăng 33% hàng năm trongkhoảng từ năm 1999 đến 2004

IDC dự đoán rằng, chi phí của các trường đại học và cao đẳng cho công nghệhọc từ xa (distance learning technology) sẽ tăng 20% mỗi năm, cụ thể là từ gần 300triệu USD năm 1999 sẽ tăng lên đến 744 triệu USD năm 2004 Thêm vào đó, vốnđầu tư vào việc đào tạo từ xa sẽ đạt đến con số khổng lồ 2,2 tỷ USD vào năm 2004(trong khi con số này vào năm 1999 là 900 triệu USD)

Tại trường Đại học Standford chẳng hạn, eLearning được xem như là “một sự nỗlực để mở rộng kinh nghiệm của Standford tới mọi người từng ngày” – theo lời ôngAndy DiPaolo, Giám đốc Điều hành Trung tâm Phát triển Nghề nghiệp Đại họcStandford

Bốn đại học danh tiếng là Standford, Oxford, Yale và Princeton đã cùng hợp táctrong một dự án dạy học từ xa trị giá 12 triệu USD, cung cấp các khoá học về khoahọc, nghệ thuật trực tuyến Dự án mang tên “liên minh các trường đại học cho việcđào tạo suốt đời ” (University Alliance for Life-Long Learning), nhắm tới các cựusinh viên của trường

Trong năm 2001, Trường Kinh doanh Harvard (Harvard Bussiness School) vàĐại học Tổng hợp Standford (Standford University) đã liên kết để mở các khoá đàotạo kinh doanh trực tuyến tập trung vào đối tượng học là các nhà lãnh đạo điều hànhcủa các công ty cũng như của chính phủ trên toàn thế giới Hai trường nói là, họ hyvọng chương trình của họ trở thành tư liệu hàng đầu thế giới về giáo dục quản lý trựctuyến Trước đó Trường Công nghệ Standford (Standford School of Engineering) –đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực dạy học từ xa – đã đào tạo ra 25% số thạc sỹthuộc ngành này qua đào tào từ xa Sau Harvard và Standford, hai trường đại học nổitiếng khác là New York và Columbia cũng mở các khoá học tương tự Việc cáctrường đại học hàng đầu này mở chương trình eLearning cho thấy xu hướng pháttriển của mô hình này sẽ rất mạnh mẽ

Trang 10

Đầu năm 2001, Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã tạo ra một điểmsáng khi nó hoàn thành bản kế hoạch đưa gần như toàn bộ giáo trình học của trườnglên mạng Internet hoàn toàn miễn phí MIT nói rằng, trong vòng 10 năm tới sẽ cungcấp trên mạng các tài liệu của hơn 2000 khoá học bao gồm các bài giảng, bài đọc,bài kiểm tra, mô phỏng và các bài giảng video Về phương diện nào đó, đề xuất củatrường MIT làm tăng thêm quyết tâm của các trường đại học khác đang xem Internetnhư là một nguồn lợi quyến rũ.

Đại học Tổng hợp Canada (Canadian University) cũng đưa ra khoá học trựctuyến về đất trồng và phân bón mang tên The Land Với số vốn đầu tư 1 triệu đô laCanada, khoá học hướng tới đối tượng học là các nhà chuyên môn nông nghiệp.Hiện đang có một cuộc chạy đua giữa các trường lớn và nhỏ trong thị trườngeLearning nhằm thu lợi từ thị trường khổng lồ này Một ví dụ là Đại học Trực tuyếnPhoenix – đơn vị đang dẫn đầu với hơn 18000 sinh viên Trong 6 tháng từ 9/2000đến 2/2001, trường này đã thu về 70,2 triệu USD, tăng 65% trong đó tiền lãi là 11,6triệu USD tăng 72% Với 23000 USD, sinh viên có thể đạt được trình độ MBA tạiPhoenix, một món khá hời nếu so sánh với gần 80000 USD phải trả tại Trường Kinhdoanh Fuqua - Đại học Tổng hợp Duke (Duke University’s Fuqua School ofBusiness) – nơi mà một chương trình học trực tuyến cũng được đưa ra Số ngườiđăng ký học tại Phoenix nhiều gấp hai lần của trường Đại học Quốc tế Jones (JonesInternational University) – là trường đại học hoàn toàn trực tuyến đầu tiên ở Mỹ -đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Phoenix Với một mảng rất lớn các khoá học đượccông nhận giành cho đối tượng vừa học vừa làm, Phoenix đang xông xáo nhắm tớithị trường đại học giành cho các công ty với các chương trình học giá vừa phải, vàcác tuỳ chọn học mềm dẻo Trường cũng làm việc với các công ty khách hàng để tuỳbiến các khoá học cho phù hợp với nhu cầu khách hàng Phoenix đã xác nhận là gầnmột nửa số sinh viên của trường được cơ quan trả học phí

Sau đây là một số đại học trực tuyến:

Đây là đại học công lập lớn nhất tại Mỹ có các khoá đào tạo trực tuyến Bắtđầu cung cấp dịch vụ từ 1990 Năm 2001 số người đăng ký học trực tuyến

Trang 11

lên đến 63000 người, tăng gấp đôi so với năm trước đó Học viên có thể đượccấp 70 văn bằng các loại qua mạng Học phí: tương tự như các khoá học trênlớp của trường – 197$ cho một giờ học với sinh viên đại học, 301$ với sinhviên sau đại học Sinh viên nước ngoài phải trả gấp đôi.

- Đại học Trực tuyến Phoenix online.uophx.edu

Đại học trực tuyến lớn nhất nước Mỹ Các lĩnh vực đào tạo bao gồm: cử nhântài chính kế toán, quản trị và marketing, thạc sỹ quản trị kinh doanh (MBA),tiến sỹ về quản lý Việc học và thi cử hoàn toàn qua mạng Học phí: 400$ đến500$ cho mỗi môn học Để lấy được văn bằng MBA học phí khoảng 23000$

Từ 1/2001, eArmyU cho phép các binh lính Mỹ đăng ký học và lấy văn bằngcủa 24 trường đại học trên khắp nước Mỹ Mỗi người học được cấp một máytính xách tay, một máy in và quyền truy cập Internet Cho tới 12/2001 có

10400 người học, dự tính đến 2003 sẽ áp dụng cho toàn bộ quân đội Mỹ Họcphí: miễn phí cho quân đội, dân thường không được phép đăng ký học

Đây là đại học trực tuyến được thành lập năm 1997 bởi 19 bang miền Tâynước Mỹ Các khoá học được thiết kế theo trình độ từng học viên dựa theokết quả kiểm tra nhập học Nội dung học cho mỗi cá nhân dựa trên mức độthiếu hụt kiến thức cần bù đắp của cá nhân đó Trường được tài trợ bởi cáccông ty như IBM, AOL, Microsoft Học viên phải trả 4500$ cho việc kiểmtra đầu vào và tiền giáo viên hướng dẫn, ngoài tuỳ thuộc vào nội dung họccòn phải trả thêm các khoản thêm nữa

Có 35 khóa học lấy các văn bằng trực tuyến về các nội dung: khoa học máytính, thuật toán máy tính, xây dựng Website Dự kiến sẽ mở rộng hơn nữatrong tương lai Học phí từ 275$ không có tín chỉ cho tới 1750$

Trang 12

Được thành lập bởi công ty phát triển các ứng dụng eLearning có tên Unextkết hợp với các đại học Standford, Chicago, Columbia Trường đã cung cấpdịch vụ học trực tuyến cho nhân viên công ty General Motors trong khinhanh tróng quảng cáo dịch vụ tới đông đảo khách hàng Học phí khoảng25000$ cho văn bằng MBA.

- Đại học Quốc tế Jones www.jonesinternational.edu

Thành lập 1993 bởi Công ty Truyền hình Cáp, trước đó từng cung cấp dịch

vụ đào tạo từ xa qua TV cáp Trường có hơn 40 chương trình đào tạo cấp đạihọc và thạc sỹ Văn bằng MBA học phí khoảng 12000$

- Đại học Capella www.capella.edu

Cung cấp hơn 500 khoá học trong mỗi quý Sinh viên có thể được cấp 15 vănbằng khác nhau từ 80 chuyên ngành Hầu hết trong số 4000 sinh viên đangtheo học về kinh doanh, giáo dục hoặc CNTT Tiền học từ 1150$ đến 1600$cho một khoá học Để lấy bằng thạc sỹ, học phí là 20000$, bằng tiến sỹkhoảng 34000$

Các trường đại học đi theo nhiều hướng khác nhau trong lĩnh vực eLearning.Trường Đại học Tổng hợp New York và Trường Đại học Tổng hợp Mariland nằmtrong số các trường thiết lập các bộ phận chuyên trách để kinh doanh eLearning.Trong khi đó, các trường như Williams, Amherst, Brown và Cornell thì tham dự vàoNghiệp đoàn Mạng Giáo dục Toàn thể (General Education Network consortium).Những hội liên hiệp học từ xa khác cũng đang được thiết lập giữa các trường đại họcvới các ràng buộc về địa lý, tôn giáo …

Còn tại Châu Âu, Công ty IDC ước đoán rằng thị trường eLearning của châu Âu

sẽ tăng tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm Vào cuối năm

2004, 50% tổng số trên đạt được từ mảng đào tạo trực tuyến với nội dung đào tạoliên quan tới CNTT, số còn lại sẽ là các mảng đào tạo liên quan đến các nội dungnhư bán hàng, tiếp thị kỹ năng của người lãnh đạo …

Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc pháttriển CNTT cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội đặc biệt là ứng

Trang 13

dụng trong hệ thống giáo dục Các nước trong Cộng đồng Châu Âu đều nhận thứcđược tìêm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phongphú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục.

Tháng 3/2001, một kế hoạch trị giá 13,3 tỷ USD mang tên “Kế hoạch Hành độngeLearning” (eLearning Action Plan) đưa ra bởi Uỷ ban Châu Âu (EuropeanCommision) được trông đợi sẽ thúc đẩy sự phát triển của đào tạo trực tuyến trongcác trường đại học ở Châu Âu Bản kế hoạch 3 năm này có mục tiêu mở rộng tiềmnăng số hoá ở châu Âu và giảm sự thiếu hụt nhân lực CNTT Chính phủ các quốc giachâu Âu sẽ cùng nhau cộng tác để thực hiện kế hoạch này Khoản đầu tư trải rộngtrong lĩnh vực giáo dục tất cả các cấp, tập trung vào ngôn ngữ; nghệ thuật - văn hoá -nghĩa vụ công dân; khoa học - công nghệ - xã hội

Trong 2 năm tới, Uỷ ban Châu Âu đang đặt ra một mục đích lâu dài liên quanđến việc sử dụng công nghệ giáo dục mới, chẳng hạn như việc xây dựng và pháttriển các “đại học, lớp học ảo” Để đạt được các mục đích này, Uỷ ban Châu Âu sẽ

sử dụng tối đa các chính sách và các công cụ mà nó điều khiển, ví dụ như cácchương trình hỗ trợ đào tạo và giáo dục mới nhất (như các chương trình có tênSocrates, Leonardo, Youth), hay các chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển lầnthứ 5 (còn gọi là IST programme), các chương trình eEurope (như các chương trìnhmang tên eContent, Go Digital & Ten Telecom), các quỹ tài trợ như StructuralFunds, đặc biệt sẽ đầu tư cho các khu vực ít được ưu đãi

Một nhóm 15 công ty châu Âu đã thành lập Hội Công Nghiệp eLearning(eLearning Industry Group) Hội này sẽ làm việc với Uỷ ban Châu Âu và các chínhphủ các quốc gia châu Âu để khuyến khích việc ứng dụng eLearning trong cáctrường học, cơ quan, doanh nghiệp tại châu Âu Hiệp hội này bao gồm các công tynhư: 3Com, Accenture, Apple, BT, Cisco, Digitalbrain, IBM, Intel,Communications, NIIT, Nokia, Online Courseware Factory, Sanom WSOY, SunMicrosystems, Vivendi Universal Publishing Hội đề ra 4 đề xướng then chốt để thựchiện đó là: xoá bỏ các rào cản đối với mọi người trong xã hội đối với eLearning,tham dự và tuân theo trong việc xây dựng các chuẩn mở về eLearning, tạo điều kiện

để duy trì thị trường thương mại cho các nội dung và sự phát triển eLearning, tăng

Trang 14

các nguồn đầu tư trong việc nâng cao trình độ liên tục cho các giáo viên để họ có thểhiểu được và phát triển các nguyên lý của eLearning.

Những nước châu Âu có lượng người nói tiếng Anh đông và tỷ lệ thâm nhậpInternet cao như Hà Lan, Thụy Điển, Anh là những nước eLearning sẽ trở nên phổcập nhanh hơn Phần phía Nam châu Âu có xu hướng đi chậm hơn trong lĩnh vựcnày

Chính phủ Anh đã tài trợ 84 triệu Pound để thành lập Đại học Dịch vụ ĐàotạoTrực tuyến Công nghiệp (University for Industry’s Online Training Services -UFI) Đại học này cung cấp các khoá đào tạo dựa trên sự hợp tác giữa một số trườngđại học, các doanh nghiệp và các tổ chức Theo khảo sát gần đây của công tySkillSoft Europe (một công ty về eLearning) khoảng 45% các tổ chức tại Anh sửdụng eLearning thường xuyên Trong các tổ chức này không thể không kể đến haicông ty lớn của Anh đó là hãng hàng không British Airway và hãng tin Anh Reuter.Hãng tin Reuter hy vọng sẽ tiết kiệm được 1 triệu Pound mỗi năm trong chi phí đàotạo sau khi thay thế đào tạo truyền thống bằng eLearning Anh cũng là nước có nhiều

dự án eLearning trong môi trường đại học so với các nước ở châu Âu Trường Đạihọc Tổng hợp Manchester (Manchester Metropolitan University) đã có dự án xâydựng hệ thống eLearning cung cấp các nội dung học về CNTT, còn trường Đại họcTổng hợp Liverpool (Liverpool University) có các khoá học trực tuyến trình độMaster về CNTT cho những người học đã có 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này

Có thể tìm thấy rất nhiều Website hỗ trợ học trực tuyến của các trường đại học tại

www.nottingham.ac.uk của đại học University of Nottingham, www.lon.ac.uk củađại học University of London External Programme… Nước Anh còn trở thành bãi

đổ bộ cho các nhà bán sản phẩm eLearning của Mỹ trong một tham vọng hướng tớithị trường châu Âu Ví dụ công ty eLearning của Mỹ, SkillShoft đã xây dựng cơ sởcủa công ty tại Anh, hợp tác với các nhà thiết kế bài học châu Âu để đưa ra các sảnphẩm học phù hợp cho châu Âu

Thuỵ Sỹ cũng đang đứng trước các thử thách của một xã hội thông tin Nước nàyđóng vai trò rất tích cực trong lĩnh vực xúc tiến eLearning nhất là trong việc nghiên

Trang 15

cứu và chuẩn hoá Hơn nữa Thuỵ Sỹ cũng đầu tư rất nhiều để phát triển eLearningtrong các trường đại học Ví dụ như chương trình dạy học trực tuyến Swiss VirtualCampus (http://www.virtualcampus.ch/), với các môn học hấp dẫn nhiều sinh viên.Hay chương trình Eduswiss (http://www.eduswiss.ch/) là một đại học ảo với hơn 100khoá học về các nội dung như khoa học máy tính, truyền thông và đa phương tiện,quản lý môi trường , tự động hóa với sự tham gia của hơn 40 trường đại học và tổchức doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Trường Quản lý, Đại học Tổng hợp Muynich - Đức(University of Munich’s School of Management), khoảng 1/3 các công ty tham giathị trường chứng khoán C-Dax (Đức) đào tạo nhân viên theo mô hình eLearning.Khoảng một nửa các công ty ở Đức hiện chưa dùng eLearning đang có kế hoạch sửdụng công nghệ này trong tương lai

Tại Pháp, chính phủ sẽ kết nối mạng tất cả các trường đại học trong nước và tạo

ra một khu trường sở số hoá (digital campus), khu digital campus này sẽ được kếtnối với tất cả các trường đại học ở Pháp Hiện nay phần lớn nội dung đào tạo vềCNTT đều được các trường sử dụng mô hình đào tạo trực tuyến Một số các Websiteđào tạo trực tuyến của các trường ở Pháp như: www.univ-reims.fr/ctu của trườngUniversity of Reims, telesup.univ-mrs.fr của trường University de Rouen,www.univ-lille3.fr của trường University Charkes de Gaulle II…

Chính phủ Nauy đã tạo ra mạng quốc gia dựa trên Internet (national based learning network) phục vụ cho mục đích đào tạo và giáo dục cho dân chúngnước này Mạng này mang tên Competence Network, là kết quả của sự hợp tác giữahai tổ chức Liên hiệp Thương Mại Liên Bang Nauy (Norwegian Federation of TradeUnions) và Liên hiệp Doanh nghiệp và Công nghiệp Nauy (Confederation ofNorwegian Bussiness and Industry) Đứng đằng sau là chính phủ và các trường đạihọc, mạng này có thể vươn tới 4 triệu người Nauy Hơn 40 nhà cung cấp nội dunghọc sẽ đưa ra các chương trình học phù hợp cho sinh viên truy cập tại các công sở,hiệp hội thương mại, các trường học và các công ty tư nhân

internet-Tại Hy Lạp, công ty phần mềm eLearning mang tên European Dynamics đã giớithiệu một phần mềm eLearning sẽ được dùng bởi các khoa tự nhiên của trường Đại

Trang 16

học Tổng hợp Quốc gia Athen Phần mềm này dựa trên Internet và hỗ trợ giáo dụcđào tạo điện tử, người dùng có thể trao đổi các tài liệu học cũng như các vấn đề liênquan đến nội dung học trực tuyến cũng như tham gia các hội nghị từ xa qua videoconference.

Tại Cộng hoà Belarus, Đại học Tổng hợp Belarut về Thông tin và Điện tử (TheBelarus State University of Informatics and Radio eletronics) cũng là đơn vị đào tạođầu tiên tại nước này được cho phép đào tạo từ xa từ Bộ Giáo dục và Đào tạoBelarus Học phí cho một năm học từ xa của trường là 377$ Các khóa học từ xa ởđây dự định cho 70 sinh viên, sẽ học 13 môn học Trường sử dụng công nghệ học từ

xa của 1 công ty của Nga có tên là Prometheus để phân phối các chương trình học.Các nước châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực eLearning.Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE Đây là mạngeLearning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như ĐanMạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty eLearning của Mỹ Docentnhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con ngườiphù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn

ở châu Âu

Tại châu Á, eLearning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thànhcông vì một số lý do như: các quy tắc luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đàotạo truyền thống của văn hoá châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạtầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á… Tuy vậy đó chỉ lànhững rào cản tạm thời, do nhu cầu đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngàycàng không thể đáp ứng được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc giachâu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi được màeLearning mang lại Một số các quốc gia đặc biệt là các nước có nền kinh tế pháttriển hơn tại châu Á cũng đang có những nỗ lực thể hiện sự nhận thức đối vớieLearning

Theo nghiên cứu của công ty IDP Education Australia, số sinh viên đại học ở cácnước châu Á sẽ đạt 45 triệu vào 2010 Các công ty châu Á cũng nhận ra rằng để cóthể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các nhân viên của họ

Trang 17

phải có các kỹ năng và tri thức đầy đủ, được cập nhật thường xuyên Nhu cầu họctập tăng nhanh ở châu Á đã được các nhà bán sản phẩm eLearning và các đại họcphương Tây chú ý đến Châu Á rõ ràng đang là thị trường đào tạo rất lớn chưa đượckhai phá đối với các cơ sở đào tạo phương Tây.

Quốc gia được các nhà cung cấp sản phẩm eLearning phương Tây quan tâmhàng đầu tại châu Á là Trung Quốc - nước rất thành công trong việc xây dựng cơ sở

hạ tầng truyền thông với lượng người truy cập Internet tính đến cuối năm 2000 là 6,7triệu người Các công ty eLearning hàng đầu phương Tây như SmartForce, Saba,Skillsoft, IBM Mindspan, NETg đã mở các văn phòng đại diện tại Trung Quốc hoặcHồng Kông Tháng 7/2001 công ty SmartForce đã ký được 1 hợp đồng hàng triệu đô

la với công ty Neusoft - một công ty phát triển phần mềm lớn nhất của Trung Quốc

để cung cấp sản phẩm eLearning cho các nhân viên của công ty này với nội dung đàotạo là CNTT và kinh doanh Tuy vậy các công ty phương Tây cũng đang vấp phải sựcạnh tranh ngày càng tăng của một nhóm nhỏ các công ty châu Á Được thành lậpbởi các nhà điều hành giày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục, các công tyeLearning châu Á không có vốn tài chính và danh tiếng bằng các công ty phươngTây Tuy vậy, các công ty eLearning châu Á vẫn thu hút được khách hàng nội địabởi những sản phẩm phù hợp thị hiếu Dẫn đầu trong số này phải kể đếnNetDimension và Go4It Technologies Thành lập vào năm 1999, với sản phẩm là Hệthống Quản trị Học (Learning Management System - LMS) mang tên EnterpriseKnowledge Platform, NetDimension đã thu hút được một số các khách hàng lớn nhưhãng hàng không Cathay Pacific Airways, The Hongkong and Shangai BankingCorporation - một tổ chức tài chính hàng đầu thế giới, ING - tổ chức tài chính hàngđầu châu Âu có nhiều hoạt động kinh doanh ở châu Á

Công nghệ giáo dục còn là điều mới mẻ với nhiều người ở châu Á, nhưng chừngnào họ nhìn thấy và trải qua họ sẽ thấy cực kỳ thích thú – ông Andrew Silvers – phụtrách phát triển eLearning cho khu vực châu Á, Thái Bình Dương thuộc công tyHewlett-Packard - một công ty đã có các sản phẩm eLearning hướng tới các nướcnhư Malaysia, China, Hong Kong, Singapore và Đài Loan – đã nói như vậy

Trang 18

Trong thời gian gần đây đã có một luồng gió mạnh trong các hoạt động hợp tácgiữa phương Đông và phương Tây trong lĩnh vực eLearning Hãy xem xét các sựkiện sau:

- 12/2000, OnlineLearning.net, nhà phân phối các khoá học trực tuyến củatrường Đại học mở California - UCLA, đã hợp tác với 1to80.com, một chinhánh của hãng sản xuất máy tính Acer đặt tại Singapore để tạo ra sản phẩmgọi là “cổng tri thức trực tuyến”(online knowledge portal), cung cấp các khoáhọc trực tuyến bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các vùng địa lý khác nhau

- KnowledgeWindow.com, nhà cung cấp dịch vụ eLearning của Đại họcPrinceton (Mỹ) đã đặt chân đến Thailand Công ty gần đây đã đạt được mộtthoả thuận với nhà cung cấp dịch vụ Internet Thailand có tên LoxleyInformation Services để cung cấp sản phẩm mang tên Vlearn Công ty tậptrung vào lĩnh vực đào tạo Anh ngữ trực tuyến cho các cơ quan chính phủ vàdoanh nghiệp châu Á trong đó có công ty Merica Chain- một công ty chuyênđào tạo về ngôn ngữ của Đài Loan Merica đã sử dụng Vlearn để dạy tiếngAnh qua Internet cho các sinh viên Đài Loan, Trung quốc, và các nước khácvùng viễn Đông

- 20/3/2001, công ty Hewlett-Packard cũng đưa ra đưa ra đề xướng về việc họctích hợp (integrated learning initiative) cho các nước châu Á – Thái BìnhDương Công ty con mang tên HP Education có văn phòng tại nhiều nơi củachâu Á sẽ đưa ra các khoá học trực tuyến về các nội dung liên quan đếnCNTT như: Unix, Java, Networking và Microsoft Application

Chính phủ một số nước châu Á cũng đang có các nỗ lực nhất định Tháng 3/2001chính phủ Thái Lan đã tán thành một văn bằng nước ngoài đầu tiên được cấp qua đàotạo từ xa Điều này xảy ra sau khi đại học mang tên Chiang Mai University ở phíaBắc Thái Lan muốn thuê một giáo viên có tên là Taweechai Ông này đã lấy bằngMaster về Công nghệ Truyền thông sau khi tham dự khoá học từ xa qua vệ tinh củatrường đại học National Technological University tại Fort Collins Mỹ Pakistan cũngthông báo sẽ mở đại học trực tuyến quốc gia

Trang 19

Tại Nhật Bản, mức độ ứng dụng và phát triển eLearning còn quá ít so với tầmvóc kinh tế của đất nước này Một số chuyên gia vẫn tin tưởng vào tiềm năng củaeLearning tại Nhật Bản với lý do: hệ thống giáo dục hiện nay rất chặt chẽ và nghiêmngặt với những kì thi quốc gia để lấy chứng chỉ, để vượt qua những kỳ thi này ngườihọc phải tham dự các khoá huấn luyện rất đắt tiền và đó chính là mảng thị trường lớncho eLearning nhằm đưa đến cho người dự thi các nội dung đào tạo tập huấn với giá

rẻ hơn Một số công ty eLearning của Mỹ đã bước đầu thâm nhập vào thị trường này.Năm 2000, công ty eLearning hàng đầu của Mỹ click2learn đã hợp tác với tổ chứcTokyo’s Softbank Corp - một tổ chức có quan hệ với hơn 300 công ty Internet tạiNhật Bản để cung cấp sản phẩm đào tạo dựa trên Web của nó Với vốn đầu tư gần 5triệu USD, dự án này cung cấp các sách bằng tiếng Nhật và các phần mềm đào tạotrực tuyến Việc ứng dụng eLearning trong các trường đại học Nhật Bản phần lớndùng công nghệ truyền thông qua vệ tinh và videoconferencing Ví dụ hệ thống traođổi giáo dục, truyền thông qua vệ tinh Space Collaboration System - SCS bao gồm

150 trạm mặt đất được cài đặt trên tổng số 123 trường đại học và cơ sở đào tạo ởNhật Số các trường đưa ra các khoá học từ xa theo đường Internet cũng ngày càngtăng lên Trung tâm Nghiên cứu Thông tin và Đa Phương tiện thuộc Đại học Tổnghợp Kyoto (Center for Information and Multimedia Studies of Kyoto University)hợp tác với Đại học Tổng hợp California (UCLA) đưa ra khoá học về phương tiệnlưu giữ tin mang tên “information media study” hay về vật lý như “Astrophysics” và

“Introduction to physics” sử dụng đường truyền thuê bao ATM

Tháng 3/2001, Hàn Quốc đã triển khai 9 đại học trực tuyến, cấp các văn bằngkhoa học qua Internet Chính phủ Hàn Quốc hứa sẽ hỗ trợ mạnh mẽ để năm 2001 trởthành năm đầu tiên của “kỷ nguyên đại học trực tuyến” Ba trường lớn trong 9 đạihọc kể trên là: Kyung Hee Cyber, Seoul Digital University và Seoul Cyber thu húttổng số 6670 sinh viên Các nội dung học chủ yếu là Quản lý Vốn Kinh doanh,CNTT Số người theo học không phân biệt tuổi tác phần đông là các nhà quản lý,luật gia, giới doanh nghiệp Việc học lấy chứng chỉ MBA qua các đại học trực tuyếnngày càng trở nên thông dụng với những người không có nhiều thời gian rảnh rỗi ởHàn Quốc Trường Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Tổng hợp Ajou trở thànhtrường đầu tiên ở Hàn Quốc cấp chứng chỉ này qua Internet vào năm 2000 Trường

Trang 20

Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Quốc gia Seoul đã kết hợp với nhà cung cấp dịch

vụ Internet Credu.com để giới thiệu các khoá học MBA trên Internet

Tại Đài Loan, một quan chức trong ngành giáo dục đã nói rằng: mô hình dạy họcdựa trên Web đang được áp dụng bởi một số ngày càng lớn các trường đại học ởnước này với 124 khoá học có cấp chứng chỉ Bộ Giáo dục Đài Loan đang trợ cấpcho các cơ quan giáo dục đại học để đưa ra các chương trình học từ xa Đại họcQuốc gia Sun Yat-sen ở Kaohsiung cũng có những khoá học kết hợp giữa mô hìnhtruyền thống và mô hình trực tuyến Hơn 2000 sinh viên đã được cấp chứng chỉ saukhi tham dự các khoá học như vậy

Tại Singapore, ngày 22/10/2001, Đại học Tổng hợp Quốc gia Singapore (NUS)đang mở rộng phạm vi toàn cầu của nó bằng việc tham gia đại học trực tuyến hàngđầu thế giới có tên U21global Đây là một dự án liên doanh giữa hãng ThomsonLearning và 15 trường đại học trên thế giới, trị giá 90 triệu đô la Singapore Đại học

ảo này sẽ cung cấp các khoá học cho khoảng 32 triệu sinh viên trên toàn thế giới, tậptrung vào nhu cầu học chưa được thoả mãn của sinh viên khu vực châu Á Giám đốcNUS, giáo sư Shih Choon Fong nói rằng: U21global cho phép NUS đẩy mạnh cácchương trình đào tạo của nó cũng như chiêu sinh hiệu quả hơn trong kỷ nguyên củacông nghệ và toàn cầu hoá Ông này cũng thấy rằng U21global là một nền tảng đểkết nối giữa sinh viên ở các đại học nước ngoài với các sinh viên và giáo sư tạiSingapore

4 Tình hình phát triển và ứng dụng eLearning ở Việt Nam

Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về Learning ở Viet Nam không nhiều Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu e-Learning ở Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn Gần đây hội nghị, hộithảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập đến nhiều vấn đề e-Learning

e-và khả năng áp dụng e-vào môi trường Việt Nam như: Hội thảo nâng cao chất lượngđào tạo tạo ĐHQGHN năm 2000, hội nghị giáo dục đại học năm 2001 và gần đây làhội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứuphát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội

Trang 21

thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin(ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổchức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về e-Learningđầu tiên được tổ chức tạiViệt Nam.

Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai e-Learning Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho kết quả khả quan

Sau đây là một số trường học/đơn vị đã bước đầu ứng dụng eLearning

- Đại học Đà Nẵng: Ứng dụng thư viện điện tử (e-library) với công nghệ củaCisco vào giảng dạy và nghiên cứu Kết nối Internet với đường truyền128Kbps (thông tin tháng 03-2001)

- Đại học Quốc gia TPHCM: Đã triển khai chương trình đào tạo từ xa cử nhânCNTT bằng 1 và bằng 2 Học viên đăng ký học sẽ được nhận giáo trình(giấy), đĩa CD tài liệu (phần mềm do Trung tâm CNTT của ĐHQGHCM pháttriển), được cấp một tài khoản (username/password) để trao đổi nội dung họctập với giáo viên qua mạng Học viên có thể được bố trí một số thời gian nhấtđịnh để gặp gỡ, trao đổi với giáo viên Thời gian học cho bằng 1 là 4 năm,chia làm 3 học kỳ, theo giáo trình chính quy của ĐHQGHCM Thời gian họccho bằng 2 là 2.5 năm Học phí học cho cử nhân bằng 1 là 700.000VND/học

kỳ, bằng 2 tính theo học phần với giá 650.000VND/học phần (bao gồm 8 họcphần) Hình thức thi hết môn: tương tự như hệ thi chính quy (tức là thi tậptrung tại địa điểm do trường quy định, không phải là thi qua mạng) (Theowebsite www.triduc.com.vn) Trung tâm phát triển CNTT Đại học Quốc giaThành phố Hồ Chí Minh cũng mở một Website đào tạo trực tuyến tại địa chỉhttp://dttx.netcenter-vn.net/ với một số môn học về Tin học có một số minhhọa video

- Đại học Bách khoa Hà Nội: gấn đây đang tích cực triển khai một số đề tài vềeLearning Trong đó nổi bật là hệ thống đào tạo từ xa BKview trong khuônkhổ của đề tài cấp nhà nước KC.01.09 Hiện nay đề tài vẫn đang ở giai đoạnthực hiện Khác với phần lớn các hệ thống eLearning khác ở Việt Nam,

Trang 22

BKview là một hệ thống eLearning hoàn chỉnh với đầy đủ các chức năng nhờvào việc BKview dựa trên hệ thống nền nhập ngoại đó là hệ Virtual-U củaVirtual Learning Environment (http://virtual-u.cs.sfu.ca/vuweb/VUenglish).

- Đại học Cần Thơ: Chương trình đào tạo từ xa về CNTT với sự hợp tác củaĐại học Cần Thơ và các trường đại học Vương quốc Bỉ (địa chỉhttp://dec.ctu.edu.vn/dttuxa.htm) Cung cấp một số giáo trình như: “Tin họccăn bản”, “Tiếng Anh dành cho nông nghiệp”, “Thuỷ sản” Một số tài liệuthể hiện dưới dạng sách điện tử tham khảo (dạng trang Web, đểu là tài liệutiếng Anh), một số tài liệu nâng cao có các bài tự kiểm tra kiến thức đã học(như Tin học căn bản, Tiếng Anh chuyên nghành nông nghiệp) Sau khi kiểmtra có đánh giá kết quả và hướng dẫn người học bổ sung kiến thức còn khiếmkhuyết (các giáo trình Tin học căn bản)

một Website cho dịch vụ luyện thi trực tuyến tại địa chỉwww.truongthi.com.vn Tại Website này người dùng có thể tham gia cácchuyên mục như: Lớp luyện thi trực tuyến, với nội dung bài học dưới dạngvăn bản và dưới dạng âm thanh; Thư viện kiến thức, phục vụ việc tra cứukiến thức liên quan đến việc luyện thi như các bộ đề thi; Tư vấn hướngnghiệp, cung cấp các thông tin tư vấn của các chuyên gia về các vấn đề nhưphương pháp học tập, hướng nghiệp, thông tin về các suất học bổng, cáctrường đại học trên thế giới; Thông tin – Tin tức cung cấp các thông tin mớinhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh, các trường đại học, quy chếtuyển sinh của các trường… Ngoài ra học sinh có thể tham gia mục Câu lạc

bộ để trao đổi thảo luận với những người dùng khác dưới hai hình thức làDiễn đàn (forum) và Trao đổi trực tuyến (chat) Các ý kiến góp ý hoặc thắcmắc được gửi tới người chịu trách nhiệm thông qua chức năng Hỗ trợ trựctuyến – Góp ý Đây không phải là dịch vụ hoàn toàn miễn phí, để sử dụngcác chức năng nâng cao như bài giảng trực tuyến, thư viện kiến thức …người dùng phải mua thẻ truy cập dịch vụ của công ty

Trang 23

- Trung tâm công nghệ thông tin - Học viện Bưu chính Viễn thông (CDIT)cũng có một Web site tương tự www.truongthi.com.vn đặt tại địa chỉhttp://www.khoabang.com/.

Cisco thực hiện các khoá đào tạo dài hạn (8 học kỳ tương đương 560 giờhọc) về các công nghệ mạng của Cisco Học viên được học về cách thiết kế,xây dựng và bảo trì hệ thống mạng máy tính và sẽ được cấp chứng chỉ quốc

tế (CCNA) sau khi tốt nghiệp Nội dung bài học được chuyển tải qua Web sửdụng công nghệ eLearning của Cisco Mô hình này gồm sách và tài liệu điệntử; giả lập và phòng thí nghiệm ảo; giao tiếp đa phương tiện; hợp tác và cộngđồng; quản lý chất lượng học viên và hệ thống quản lý trên web

- Trung tâm Thông tin Phát triển Việt Nam (Vietnam DevelopmentInformation Center – VDIC, http://www.vdic.org.vn): Trung tâm có mộtphòng học chuyên dụng phục vụ cho mục đích học từ xa qua hệ thống cầutruyền hình (videoconferencing) Phòng học tương tác hiện đại, được trang bịmột hệ thống cầu truyền hình hội thảo 2 chiều, các máy tính kết nối Internet,các nguồn đào tạo trực tuyến, hệ thống phiên dịch đồng thời và các thiết bị hỗtrợ khác Học viên có thể đưa ra câu hỏi, nhận xét hoặc thảo luận với giáoviên và học viên ở các trung tâm đào tạo từ xa khác trên thế giới Các khoáđào tạo từ xa tại Trung tâm hiện do Mạng Đào tạo Phát triển toàn cầu (GlobalDevelopment Learning Network - GLDN) cung cấp Đây là một mạng lướiđang phát triển mạnh mẽ, gồm các tổ chức học thuật và phát triển, cung cấpcác khoá đào tạo từ xa về các vấn đề liên quan tới các quốc gia đang pháttriển Mỗi khoá học như vậy với thời lượng khoảng 40 giờ được ấn định vàonhững khoảng thời gian được nhất định Người học cần phải có mặt tại phònghọc vào thời gian ấn định của lớp học, do giới hạn của phòng học nên mỗibuổi học tối đa chỉ được 40 học viên tham dự Ngoài những khoá học từ xa

có giáo trình cụ thể, thiết bị cũng cho phép tổ chức trao đổi kiểu hội nghị vớicác cơ sở có thiết bị tương tự ở các nước khác

Trang 24

- Trường “Anh ngữ và Kỷ nguyên mới” (TPHCM) kết hợp với công ty IIS(Mỹ) giới thiệu chương trình học tập qua mạng (eLearning and E-training)dành cho các doanh nghiệp (tin tháng 12/2001, websitewww.thegioigiaoduc.saigonnet.vn).

chính phủ Nhật và Việt nam nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các kỹ sưCNTT Việt Nam Học viên được tổ chức thi sát hạch và đào tạo theo tiểuchuẩn Nhật Bản, có sự tham gia của phía Nhật Bản Dự án này có mục đích

là đào tạo ra những kỹ sư CNTT theo một tiêu chuẩn chất lượng chung củathế giới Tuy nhiên, dù mang tên là eLearning nhưng đây không phải là mộthình thức đào tạo trực tuyến như là tên gọi đã gợi tới

- Trung tâm Pháp Việt Đào tạo về quản lý (CFVG- TPHCM): Theo báo cáo đã

có các triển khai thử về đào tạo trực tuyến theo như một báo cáo (“eLearningdưới góc độ người đào tạo”) trong “Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạonăm 2001”, mặc dù không đề cấp cụ thể đến kết quả đạt được

đang triển khai việc huấn nghiệp qua mạng cho các nhân viên với mục đíchnâng cao kỹ năng nghề nghiệp (Sao mai là một công ty xi măng liên doanhvới Thụy Sĩ, chủ yếu cung cấp xi măng cho các thị trường phía Nam)

- Trung tâm tin học và ngoại ngữ Trí Đức (www.triduc.com.vn) : Cung cấp cáckhoá học qua mạng Người học đăng ký học qua mạng sẽ được nhận mộtaccount để kết nối vào mạng của công ty (hoặc nếu không có điều kiện thì cóthể đến tận công ty để học) Giáo trình bao gồm các tài liệu học, có thực hiệnviệc tự kiểm tra trong quá trình học, có giáo viên hướng dẫn nếu học tại công

ty Trợ giúp cho người học được thực hiện qua hệ thống diễn đàn, email hoặctrợ giúp qua điện thoại Hiện nay các khoá học của Tri Đức chủ yếu là vềCNTT Sau khoá học, công ty sẽ giúp người học có nhu cầu có thể đăng kýthi trực tiếp trên Internet để lấy chứng chỉ từ những công ty như Sun hayMicrosoft Công ty dự định triển khai WBT trong tháng 3/2002 Địa chỉ: 1Yết Kiêu, Hà Nội

Trang 25

- Công viên IT: Website của VDC (www.itpark.com.vn/dtao_ttuyen.php) giớithiệu một số các tài liệu và các website liên quan đến WBT và eLearning tạiViệt Nam và trên thế giới Tuy nhiên nội dung thông tin rất nghèo nàn và lạchậu, không có gì đáng chú ý.

- Công ty Trí tuệ nhân tạo với giảng pháp đào tạo trực tuyến với trangtruongcongnghe.vn chuyên đào tạo về lĩnh vực công nghệ thông tin

- Dự án Edunet của bộ Giáo dục và đào tạo: Bộ Giáo dục và đào tạo đã bắt đầutriển khai dự án mạng VnuNet kết nối toàn bộ các thông tin về giáo dục đàotạo trong cả nước Theo dự định mạng sẽ triển khai mô hình đào tạo trựctuyến (Theo báo Tuổi trẻ, tháng 12/2000) Địa chỉ website:www.moet.edu.vn

Gần đây nhất, Cục Công nghệ thông tin Bộ Giáo dục & Đào tạo đãtriển khai cổng e-Learning nhằm cung câp một cách có hệ thống cácthông tin e-Learning trên thê giới và – Việt Nam Bên cạnh đó, một sôcông ty phần mềm - Viet Nam đã tung ra thị trường một số sản phẩm

hỗ trợ đào tạo Tuy các sản pham này chưa phải là sản pham lớn, đượcđóng gói hoàn chỉnh nhưng đã bươc đầu góp phân thúc đẩy sự pháttriển e-Learning ở Việt Nam

Việt Nam đã gia nhập mạng e-Learning Châu Á (Asia E-LearningNetwork - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục

& Đào tạo, Bộ Khoa Học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưuchính Vien Thông

Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đangđược quan tâm ở Việt Nam Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực e-Learning ở ViệtNam đang ở giai đoạn đầu, nhận thức về eLearning còn thấp Một số ít đơn vị triển khaielearning ở mức độ nhất định, thử nghiệm là chính, chưa mang tính chất phổ biến, nội dungnghèo nàn, chất lượng thấp Một số công ty đã bắt đầu giới thiệu eLearning như một sảnphẩm thương mại (VASC, CDIT, Công ty Trí Đức), mới là bước khởi đầu, chưa thể đánhgiá kết quả một cách chính xác Một vài nơi ở TPHCM có những sản phẩm được quảng cáo

là “đào tạo từ xa” thực chất chỉ là những ứng dụng dạng CBT (computer-based training) với

Trang 26

tài liệu học được trình bày dưới dạng Web, có hỗ trợ Video – tuy nhiên một trong nhữngtính năng quan trọng của eLearning là tương tác giữa người học - người dạy thì rất hạn chế.Hầu hết các sản phẩm eLearning ở Việt Nam còn thiếu các chức năng hỗ trợ cho hoạt độngdạy học ví dụ như các chức năng cho phép giáo viên cập nhật sửa đổi tài liệu dạy học mộtcách tự động, cho phép dùng lại tài liệu của những giáo viên khác Tài liệu giảng dạy (phầnchính trong một hệ thống eLearning) có nội dung nghèo nàn thiếu sinh động, không đượccập nhật thường xuyên do đó không có sức lôi cuốn người học.

Kết luận

Dạy và Học trên Web hay WBT là một trong những phương thức mở rộng khảnăng và nâng cao chất lượng đào tạo nhờ vào sự phổ cập của của Internet Là mộthình thức đào tạo mới, hiện đại và rất có triển vọng, nhưng WBT không nhắm tớithay thế hoàn toàn hình thức đào tạo truyền thống mà là để bổ sung, đa dạng hoá cácloại hình đào tạo, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo cũng như số lượng người đượcđào tạo

WBT đang phát triển rất nhanh, được áp dụng ngày càng nhiều trong các tổ chứcgiáo dục và doanh nghiệp trên thế giới với kết quả nhận được rất khả quan Tại nhiềutrường đại học, cơ sở đào tạo của các công ty trên thế giới, ngoài nội dung đào tạotruyền thống đã song song phát triển các chương trình đào tạo trên Web Số ngườiquan tâm và sử dụng WBT ngày càng nhiều WBT rõ ràng góp phần nâng cao trithức và kỹ năng nghề nghiệp của người được đào tạo bằng hình thức này

Tại Việt Nam WBT mới chỉ nhận được sự quan tâm bước đầu của các đơn vịđào tạo, và còn rất xa lạ với người học cũng như người dạy Nhà nước và các đơn vịđào tạo cần thật sự quan tâm và phát triển WBT để nâng cao chất lượng giáo dục vàđưa cơ hội được đào tạo đến với nhiều người hơn nữa Điều này có tác động tích cựcđến nhiều mặt của đời sống, xã hội, đúng với chủ trương xã hội hoá, hiện đại hoágiáo dục của Nhà Nước Việt Nam

Việc triển khai WBT yêu cầu một sự đầu tư nghiêm túc và lâu dài mới có thểmang lại kết quả như mong muốn Phần khó khăn nhất để tiếp cận công nghệ giáodục mới này là ở khâu tổ chức thực hiện và thay đổi nhận thức của những người

Trang 27

tham gia WBT Việc chuyển đổi nội dung đào tạo truyền thống sang nội dung đàotạo của WBT là khâu quan trọng nhất đảm bảo tính sống còn của hệ thống.

Tính pháp lý của WBT cũng là một vấn đề cần phải giải quyết Các cơ quan cóthẩm quyền trong ngành giáo dục cũng cần xem xét và có biện pháp hơn nữa để thúcđẩy các nghiên cứu, triển khai và đưa ra những quy định pháp lý về văn bằng chứngchỉ của WBT để WBT được phát triển và phổ cập hơn tới cộng đồng Ngoài ranhững yếu kém về mặt hạ tầng truyền thông và những e ngại về mặt tâm lý cũng lànhững trở ngại không nhỏ đến việc triển khai eLearning nói chung và WBT nói riêng

ở Việt Nam

Trang 28

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT MỘT SỐ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬPTrung tâm của hệ thống e-Learning là hệ thông quản lý học tập LMS (LearningManagement System) Theo đó, người dạy, người học và người quản trị hệ thốngđều truy cập vào hệ thông này với những mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống họatđộng

ổn định và việc dạy học diễn ra hiệu quả

Đề tạo và quản lý một khóa học, người dạy ngoài việc làm việc trực tiếp trên hệthống quản lý học tập, còn cần sử dụng các công cụ xây dựng nội dung học tập(Authoring Tools) để thiết kế, xây dựng nội dung khóa học và được đóng gói theoChuẩn (thường là chuẩn SCORM) gửi tới hệ thống quản lý học tập Trong một sốtrường hợp, nội dung khóa học có thể được thiết kế và xây dựng trực tiếp không cầncác công cụ Authoring tools Những hệ thống làm được việc đó có tên là hệ thôngquản lý nội dung học tập LCMS (Learning Content Management System)

1 Định nghĩa

Hệ thông quản lý học tap - LMS (Learning Management System): là một phần mềm

quản lý các quá trình học tập và phân phát nội dung khoá học tới người học LMS

Trang 29

bao gồm nhiều mô-đun khác nhau giúp quá trình học tập trên mạng được thuận tiện

và dễ dàng phát huy hêt các điểm mạnh của internet

- Theo dõi: Theo dõi quá trình học tap của học viên và tạo các báo cáo

- Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chat, dien đàn, e-mail, chia sẻmàn hình và e-seminar

- Kiểm tra: cung câp khả năng kiểm tra và đánh giá kêt qủa học tập của họcviên

3 Khảo sát một số hệ thống quản lý học tập điển hình

Một số LMS phổ biên hiện nay trên thê giới phải kể đến là: BlackBoard, WebCT,Atutor, ILIAS, LRN, Moodle Trong đó Moodle là hệ thống được sử dụng rộng rãitrên thế giới và Việt Nam

Tên hệ thống Mô tả

Atutor ATutor là một Hệ thống quản lý nội dung học tập (Learning

Content Management System) mã nguồn mở được thiết kếhướng tới tính dễ dùng và khả năng ứng dụng trong các trườnghọc ATutor 1.5.2 đã được phát hành với nhiều thay đổi về cấutrúc của hệ thống Tất cả các tính năng được cung cấp thôngqua các module Mục đích chính của sự thay đổi này cho phépcác người dùng ATutor đưa thêm các tính năng mới vào bêntrong ATutor

Một số tính năng mới thêm vào là: tiện ích FAQ, tính năng tìm

Trang 30

kiếm bằng Google, module đọc RSS EWiki, ATalker, các góiSCORM, ACollab cũng được cập nhật

Website: http:// http://atutor.ca/

Moodle

Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic

Learning Environment) là một phần mềm nền cho một hệquản trị đào tạo (LMS) Moodle được sáng lập năm 1999 bởiMartin Dougiamas, người tiếp tục điều hành và phát triểnchính của dự án Moodle hiện là phần mềm được sử dụng rộngrãi với 38.896 trang web đã đăng ký và 16.927.590 ngườidùng trong 1.713.438 khóa học (tính đến tháng 1 năm 2008) Moodle được thiết kế với mục đích tạo ra những khóa học trựctuyến với sự tương tác cao Tính mã mở cùng độ linh hoạt caocủa nó giúp người phát triển có khả năng thêm vào các môđun cần thiết một cách dễ dàng Moodle được đăng ký theobản quyền GNU GPL

Website: http://moodle.org

Trang 31

ILIAS là một phần mềm nguồn mở hỗ trợ việc tổ chức xây

dựng và triển khai nội dung giảng dạy và học trực tuyến (tiếng

Anh: e-learning) Phần mềm này là phần mềm nguồn mở đầu

tiên hỗ trợ chuẩn SCORM 1.2 RTE-3, do đó khi sử dụng,không phải băn khoăn về việc sử dụng lại những nội dung đãthiết kế trên ILIAS

ILIAS được thiết kế theo lối lập trình hướng đối tượng nên cóthể phát triển tiếp để phục vụ các nhu cầu đặc biệt

ILIAS được phát triển từ năm 1998 trong khuôn khổ của dự ánVIRTUS của trường Đại học Tổng hợp Köln (tiếng

Đức:Universität zu Köln) và từ năm 2000bởi một mạng lưới phát triển có tên là ILIAS opensource mà trong đó bao gồm

nhiều cơ quan cũng như cá nhân riêng lẻ

Đặc biệt cho người sử dụng Việt Nam, hiện nay ILIAS đã hỗtrợ tốt tiếng Việt

Trang 33

4 Tình hình sử dụng hệ thống quản lý học tập tại các trường

Có rất nhiều các trường ĐH Việt Nam đã lựa chọn sử dụng giải pháp mãnguồn mở, phổ biến nhất là giải pháp moodle Tuy nhiên các trường hiện nay mới sửdụng hệ thống với mục đích là kênh để chỉa sẻ tài nguyên học tập giữa giảng viênvới sinh viên Nội dung học trên các hệ thống chưa có sự tương tác giữa giảng viênvới sinh viên

Giải pháp sử dụng

Trang 34

Website đào trạo trực tuyến của cao Đẳng FPT

Trang 35

Giao diên bài học

Hệ thống e-learning của Viện Đại học Mở Hà Nội

Trang 36

Hệ thống e-learning của Đại học FPTĐại học Xây dựng có sử dụng hệ thống Moodle để giảng viên chia sẻ tài nguyên học tập với sinh viên Sau một thời gian triển khai rất nhiều các Thầy cô và sinh viên sử dụng hệ thống đó Tuy nhiên từ tháng 1 năm 2012 do có sự cố với hệ thống máy chủ nên hệ thống chưa được khôi phục lại.

Các hệ thống học tập này có đặc điểm trung đều hỗ trợ chuẩn SCORM, có các đầy

đủ chức năng của một hệ thống quản lý học tập

Tuy nhiên các hệ thống này chưa hỗ trợ khả năng cho phép thu phí cũa mỗi bài học Atutor, Moodle, ILIAS là những hệ thống mã nguồn mở, người dùng có thể download mã nguồn về để bổ sung chỉnh sửa các module mới

Tuy nhiên các hệ thống mã nguồn mở này được phân tích và thiết kế với nhiều tínhnăng và chức năng nhưng để áp dụng tại Việt Nam thì cần phải tùy biến hệ thống rấtnhiều, đòi hỏi người dùng phải am hiểu kiến trúc hệ thống mới có thể can thiệp sâuvào trong hệ thống

Với mục đích nghiên cứu học hỏi nâng cao trình độ Nhóm chúng Tôi quyếtđịnh xây dựng một hệ thống quản lý học tập mới với tiêu chí tinh gọn, phù hợp vớinghiệp vụ các Trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam

Trang 37

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ HỌC TẬP

Mỗi bài giảng có thể miễn phí hoặc phải trả phí Nếu bài giảng phải trả phí thìngười dùng (sinh viên) cần phải nạp tiền vào tài khoản trên hệ thống

Nếu là bài giảng phải trả phí thì bài giảng có một mức phí nhất định, mỗi khi ngườidùng muốn xem bài giảng nào đó đòi hỏi số tiền trong tài khoản của người dùngphải lớn hơn hoặc bằng mức phí của bài giảng Số dư của người dùng sẽ bị trừ đimột giá trị bằng mức phía của bài giảng và có người dùng có thể xem bài giảng đókhông bị giới hạn về thời gian xem bài giảng

Khi sinh viên vào xem một bài giảng nào đó, sinh viên có thể download cáctài liệu tham khảo, có thể đặt câu hỏi về bài giảng đó với giảng viên

Sau khi xem xong bài giảng, sinh viên có thể kiểm tra lại kiến thức của mình bằngcách làm bài kiểm tra (quiz)

Trang 38

Đăng ký một tài

khoản

Xem danh sách các Giảng Viên

Giảng viên có thể thực hiện các chức năng:

- Xem danh sách giảng viên

- Đăng ký tài khoản trên hệ thống

- Đăng nhập vào hệ thống

- Xem các môn mà mình giảng dạy: Quản trị hệ thống sẽ gán quyền giảng viênlên môn học mà giảng viên đó giảng dạy Khi đăng nhập vào hệ thống, giảngviên sẽ xem được danh sách các môn học mình giảng dạy

Trang 39

- Xem các bài giảng thuộc các môn mình giảng dạy: Giảng viên có thể xem lạicác bài giảng thuộc các môn mà mình giảng dạy, nếu cần chỉnh sửa, cập nhậtthì giảng viên cần báo lại cho quản trị hệ thống để cập nhật.

- Trả lời các câu hỏi của sinh viên liên quan đến bài học

- Cập nhật thông tin tài khoản như email, mật khẩu…

Xem danh sách các khóa học

Trang 40

Quản lý thu phí Quản lý người dùng

Quản lý tin tức Quản lý môn học và bài giảng

- Module quản lý tài khoản người dùng: Quản trị hệ thống có thể tìm kiếm,thêm mới, xóa, cập nhật tài khoản người dùng trên hệ thống Trong đó có

2 loại tài khoản: sinh viên, giảng viên

Từ khóa » Elearning Hpmu đăng Nhập