Phát Âm Tiếng Anh Chuẩn Với Bảng Phiên Âm IPA + Tài Liệu Miễn ...
Có thể bạn quan tâm
Phát âm tiếng Anh chuẩn quan trọng hơn bạn nghĩ rất nhiều, đa phần người Việt học tiếng Anh không chú trọng vào việc học phát âm tiếng Anh. Điều đó dẫn đến rất nhiều các hệ luỵ khác trong giao tiếp như nói người khác không hiểu, hay không thể nghe. “Học cách phát âm tiếng Anh sao cho chuẩn” chính là bước nền tảng để tiếp cận ngôn ngữ một cách tốt nhất. Vậy phát âm tiếng Anh cơ bản, chuẩn như người bản xứ bằng cách nào? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của Fash English nhé.
Mục lục
Phát âm tiếng anh chuẩn là gì?
Phát âm tiếng Anh chuẩn là phát âm (pronunciation) chuẩn, rõ ràng từng âm tiết mà không phụ thuộc vào đặc trưng giọng vùng miền( accent).
Tuy nhiên với một vài giọng accent phổ biến sẽ giúp bạn làm cho đối phương hiểu một cách dễ dàng hơn. Cụ thể hơn Pronunciation là cách chúng ta phát âm các từ vựng.
● Pronunciation tập trung vào việc phát âm từng từ một: nguyên âm(vowels), phụ âm (consonants), nguyên âm đôi(diphthongs) hay stress(trọng âm).
● Trong phát âm tiếng Anh sẽ có những phụ âm hay nguyên âm khá khó để phát âm chuẩn bởi âm tiết đó không có trong hệ âm của tiếng việt nên để có thể phát âm tiếng Anh một cách thật chuẩn chúng ta có thể bắt đầu bằng việc học phát âm với bảng phiên âm quốc tế IPA. Việc học bảng phiên âm IPA sẽ là một nền tảng tốt để chúng ta có thể phát âm tiếng Anh chuẩn như người bản xứ.
>>Xem thêm: Học tiếng Anh giao tiếp ở đâu tốt? Phương pháp học và tài liệu
Phát âm tiếng Anh chuẩn với bảng phiên âm quốc tế IPA
Đối với những người học tiếng Anh thì có lẽ bảng phiên âm quốc tế IPA đã không còn quá xa lạ.
Tuy nhiên có một thực trạng là người Việt Nam học tiếng Anh lại không quá chú trọng vào việc học nền tảng phát âm tiếng Anh chuẩn hoặc học một cách qua loa do đó không nắm rõ được cách phát âm cơ bản của 44 âm trong bảng phiên âm IPA dẫn đến khả năng phát âm tiếng Anh còn khá nhiều hạn chế.
Mà tác hại của việc phát âm tiếng Anh sai là vô cùng to lớn không chỉ ảnh hưởng đến khả năng speaking (nói) mà còn hạn chế trong khả năng listening (nghe). Do đó chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn học một cách toàn diện nhất về bảng phiên âm IPA.
Bảng phiên âm IPA chuẩn quốc tế được chia thành 2 phần chính rõ rệt.
● Phần phía trên chính là nguyên âm (vowels) gồm 2 phần nhỏ hơn: nguyên âm đơn (monophthongs) và nguyên âm đôi (diphthongs)
● Phần bên dưới là các Phụ âm (consonants). Khi học bảng phiên âm quốc tế IPA, chúng ta sẽ học lần lượt từ trên xuống dưới từ nguyên âm đơn, nguyên âm đôi đến phụ âm.
Bên cạnh đó, khi học cần chú ý học cả cách đọc và cách viết phiên âm tiếng Anh. Nhiều người có suy nghĩ, học tiếng Anh giao tiếp thì không cần thiết phải học cách đọc và viết phiên âm tiếng Anh, đây là quan điểm sai lầm, khiến bạn học tiếng Anh mãi không tiến bộ. Sau khi học các âm thành thạo , bạn có thể hình thành phản xạ đọc các từ tiếng Anh mà không cần đến phiên âm. Dưới đây Fash English sẽ cùng bạn tìm hiểu từng phần trong bảng phiên âm IPA.
Nguyên âm (vowel sounds)
Nguyên âm là những âm dao động của thanh quản hay những âm khi ta phát ra âm không bị cản trở bởi luồng khí đi từ thanh quản lên môi .
Nguyên âm tự đứng riêng biệt hoặc đứng trước hoặc sau các phụ âm.
Nguyên âm gồm 12 nguyên âm đơn và 8 nguyên âm đôi.
Nguyên âm đơn (Monophthongs)
Trong bảng bao gồm 12 nguyên âm đơn tất cả, được chia thành 3 hàng và 4 cột. Với các nguyên âm đơn, bạn học theo từng hàng sẽ dễ hơn.
Nguyên âm đôi (Diphthongs)
Hai nguyên âm đơn khác nhau sẽ ghép thành nguyên âm đôi. Với các nguyên âm đôi, Fash English khuyên bạn nên học theo các cột.
Phụ âm (consonants)
Phụ âm là các âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra thì luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc. Ví dụ như lưỡi va chạm với môi, răng, 2 môi va chạm… trong quá trình phát âm. Và chỉ khi được phối hợp giữa nguyên âm, phụ âm mới phát ra thành tiếng trong lời nói.
Sau đây là hướng dẫn cách phát âm chuẩn 44 âm cơ bản trong bảng phiên âm quốc tế IPA
Các nguyên âm
/ɪ/
Âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh. Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp
Ví dụ: his /hiz/, kid /kɪd/
/i:/
Âm i dài, đọc kéo dài âm “i”, âm phát từ trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra. Môi mở rộng sang hai bên như đang cười, lưỡi nâng cao.
Ví dụ: sea /siː/, green /ɡriːn/
/e/
Tương tự như âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn. Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ / , lưỡi hạ thấp hơn âm / ɪ /
Ví dụ: bed /bed/ , head /hed/
/ə/
Đây là âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn. Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng
Ví dụ: banana /bəˈnɑːnə/, doctor /ˈdɒktə(r)/
/ɜ:/
Đây là âm ơ dài. Âm này đọc như âm ơ nhưng cong lưỡi. Phát âm / ə / rồi cong lưỡi lên, âm phát từ trong khoang miệng. Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên và chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm.
Ví dụ: burn /bɜːn/, birthday /ˈbɜːθdeɪ/
/ʊ/
Âm u ngắn, hơi giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, lưu ý không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp
Ví dụ: good /ɡʊd/, put /pʊt/
/u:/
Âm u dài, âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn. Môi tròn, lưỡi nâng cao lên
Ví dụ: goose /ɡuːs/, school /sku:l/
Xem thêm Câu hỏi đuôi trong tiếng Anh – Cấu trúc, cách dùng, bài tập và tất cả những gì bạn cần biết
/ɒ/
Âm o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp
Ví dụ: hot /hɒt/, box /bɒks/
/ɔ:/
Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng. Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm
Ví dụ: ball /bɔːl/, law /lɔː/
/ʌ/
Âm lai giữa âm ă và âm ơ của tiếng Việt, na ná âm ă hơn. Phát âm phải bật hơi ra. Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao
Ví dụ: come /kʌm/, love /lʌv/
/ɑ:/
Âm a đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng. Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp
Ví dụ: start /stɑːt/, father /ˈfɑːðə(r)/
/æ/
Âm a bẹt, hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống. Miệng mở rộng ra, môi dưới hạ thấp. Lưỡi hạ rất thấp
Ví dụ: trap /træp/, bad /bæd/
/ɪə/
Nguyên âm đôi.Phát âm chuyển từ âm / ʊ / sang âm /ə/. Môi mở rộng dần nhưng đừng rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước
Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/
/eə/
Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /. Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau. Âm dài hơi.
Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/
/eɪ/
Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên
Ví dụ: face /feɪs/, day /deɪ/
/ɔɪ/
Phát âm bằng cách đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước. Âm dài hơi.
Ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/
/aɪ/
Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước. Âm dài hơi.
Ví dụ: nice /naɪs/, try /traɪ/
/əʊ/
Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi từ hơi mở đến hơi tròn. Lưỡi lùi dần về phía sau
Ví dụ: goat /ɡəʊt/, show /ʃəʊ/
/aʊ/
Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau. Âm dài hơi.
Ví dụ: mouth/maʊθ/, cow /kaʊ/
/ʊə/
Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/. Khi bắt đầu, môi mở tròn, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên.
Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về phần giữa khoang miệng.
Ví dụ: sure /∫ʊə(r)/ , tour /tʊə(r)/
Còn phụ âm là âm phát ra mà luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở như răng, môi va chạm, lưỡi cong chạm môi…Đây gọi là âm phát từ thanh quản qua miệng. Phụ âm không đứng riêng lẻ mà phải đi cùng nguyên âm tạo thành từ mới phát được thành tiếng trong lời nói.
Có 24 phụ âm. Ta học từng âm
/p/
Đọc gần giống âm p của tiếng Việt, hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh quản rung nhẹ
Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/
/b/
Đọc tương tự âm b trong tiếng Việt. Để hai môi chặn không khí ở trong miệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.
Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/
/t/
Đọc giống âm t trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Khi phát âm, bạn hãy đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra, đầu lưỡi chạm răng cửa dưới.
Hai răng khít chặt, lại mở luồng khí phát ra, tạo độ rung ở dây thanh quản.
Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/
/d/
Phát âm giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật hơi mạnh hơn, đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng khí bật ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới. Hai răng khít, phát ra luồng khí và tạo độ rung cho thanh quản.
Ví dụ: day /deɪ/, ladder /ˈlædə(r)/
/t∫/
Cách đọc tương tự âm ch. Nhưng khác là môi hơi tròn, khi nói phải chu ra về phía trước. Khi luồng khí trong miệng thoát ra thì môi tròn nửa, lưỡi thẳng và chạm vào hàm dưới, để khí phát ra ngoài trên bề mặt lưỡi mà không ảnh hưởng đến dây thanh quản.
Ví dụ: church /ʧɜːʧ/, match /mætʃ/
/dʒ/
Phát âm giống / t∫ / nhưng có rung dây thanh quản.
Cách đọc tương tự như trên tuy nhiên môi hơi tròn, chu về trước. Khi khí thoát ra, môi nửa tròn, lưỡi thẳng, chạm hàm dưới để luồng khí thoát ra trên bề mặt lưỡi.
Ví dụ: age /eiʤ/, gym /dʒɪm/
/k/
Phát âm giống âm k trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh bằng cách nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra và không tác động đến dây thanh.
Ví dụ: key /ki:/, school /sku:l/
/g/
Phát âm như âm g của tiếng Việt.
Khi đọc, nâng phần sau của lưỡi, chạm ngạc mềm, hạ thấp khi luồng khí mạnh bật ra sao cho rung dây thanh.
Ví dụ: get /ɡet/, ghost /ɡəʊst/
/f/
Đọc âm tương tự ph trong tiếng Việt. Khi phát âm, răng hàm trên chạm nhẹ vào môi dưới.
Ví dụ: fat /fæt/, coffee /ˈkɒfi/
/v/
Đọc như âm v trong tiếng Việt. Khi phát âm, răng hàm trên sẽ chạm nhẹ vào môi dưới.
Ví dụ: view /vjuː/, move /muːv/
/ð/
Cách phát âm: đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản rung.
Ví dụ: this /ðɪs/, other /ˈʌðə(r)/
/θ/
Khi phát âm, nên đặt đầu lưỡi ở giữa hai hàm răng, để luồng khí thoát ra giữa lưỡi và 2 hàm răng, thanh quản không rung.
Ví dụ: thin /θɪn/, path /pɑːθ/
/s/
Cách phát âm như âm “s”. Để lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nên không rung thanh quản.
Ví dụ: soon /suːn/, sister /ˈsɪstə(r)/
/z/
Phát âm bằng cách lưỡi đặt nhẹ lên hàm trên, ngạc mềm nâng, luồng khí thoát từ giữa mặt lưỡi và lợi nhưng lại làm rung thanh quản.
Ví dụ: zero /ˈzɪərəʊ/, buzz /bʌz/
/∫/
Khi đọc âm này, thì môi chu ra hướng về phía trước và môi tròn. Mặt lưỡi chạm lợi của hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên.
Ví dụ: ship /ʃɪp/, sure /ʃɔː(r)/
/ʒ/
Khi phát âm môi chu ra, hướng về phía trước, tròn môi. Để mặt lưỡi chạm lợi hàm trên và nâng phần phía trước của lưỡi lên và đọc rung thanh quản
Ví dụ: pleasure /’pleʒə(r), vision /ˈvɪʒn/
/m/
Đọc giống âm M trong tiếng Việt, hai môi ngậm lại, luồng khí thoát ra bằng mũi
Ví dụ: money /ˈmʌn.i/ mean /miːn/
/n/
Đọc như âm n nhưng khi đọc môi hé, đầu lưỡi chạm lợi hàm trên, chặn để khí phát ra từ mũi.
Ví dụ: nice /naɪs/, sun /sʌn/
/ŋ/
Khi phát âm, chặn khí ở lưỡi, môi hé, khí phát ra từ mũi, môi hé, thanh quản rung, phần sau của lưỡi nâng lên, chạm vào ngạc mềm
Ví dụ: ring /riŋ/, long /lɒŋ/
/h/
Đọc như âm h trong tiếng Việt, môi hé nửa, lưỡi hạ thấp để khí thoát ra, thanh quản không rung
Ví dụ: hot /hɒt/, behind /bɪˈhaɪnd/
/l/
Khi phát âm uốn cong lưỡi từ từ, chạm răng hàm trên, thanh quản rung, môi mở rộng hoàn toàn, đầu lưỡi cong lên từ từ và đặt vào môi hàm trên.
Ví dụ: light /laɪt/, feel /fiːl/
/r/
Đọc khác âm r tiếng Việt. Khi phát âm, uốn cong lưỡi vào trong, môi tròn, hơi chu về phía trước. Khi luồng khí thoát ra thì lưỡi thả lỏng, môi tròn mở rộng
Xem thêm Cấu trúc Used to và 3 công thức thông dụng thường gặp nhấtVí dụ: right /raɪt/, sorry /ˈsɒri/
/w/
Khi phát âm môi tròn, chu về phía trước, lưỡi thả lỏng. Khi luồng khí thoát ra thì môi mở rộng, lưỡi vẫn thả lỏng.
Ví dụ: wet /wet/, win /wɪn/
/j/
Nâng phần trước lưỡi lên gần ngạc cứng, đẩy khí thoát ra giữa phần trước của lưỡi và ngạc cứng nhưng không có tiếng ma sát của luồng khí, làm rung dây thanh quản ở cổ họng. Môi hơi mở. Khi luồng khí thoát ra thì môi mở rộng, phần giữa lưỡi hơi nâng lên, thả lỏng.
>>Xem thêm: Cách phát âm ED
Chú ý: Đối với các âm có “:” đây là những âm dài, âm căng nên bạn phải chú ý cách phát âm của các âm này ngoài ra chúng tôi đã tổng hợp những lưu ý sau đây:
Với môi:
- Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/
- Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /
- Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /
Với lưỡi
- Lưỡi chạm răng: /f/, /v/
- Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.
- Cong đầu lưỡi chạm lên ngạc cứng: / r /, / ɜ: /.
- Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / u: /, / ɑ: /, / ʊ /, / g /, / k /, / η /
- Răng lưỡi: /θ/, /ð/.
Với dây thanh quản
- Rung (hữu thanh): các nguyên âm, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/, /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/
- Không rung (vô thanh): /p/, /t/, /k/, /f/, /s/, /h/, /∫/, /θ/, /t∫/
Cách phát âm tiếng Anh với nguyên âm, phụ âm
1. Với bán âm y và w thì chúng có thể là nguyên âm hoặc phụ âm
Ví dụ ở đây:
You – phụ âm nhưng gym thì lại là nguyên âm.
We – phụ âm nhưng Saw – nguyên âm
2. Về phụ âm g
– Nếu đi sau g là phụ âm I, y, e thì phát âm sẽ là dʒ
Ví dụ: gYm, gIant, gEnerate, hugE, languagE, vegEtable…
– Nếu sau g là các nguyên âm còn lại a, u, o thì phát âm sẽ là g
Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,…
3. Đọc phụ âm c
C – được đọc là S nếu theo sau là các nguyên âm i, y, e
Ví dụ: city, centure, cycle, cell, cyan,…
C- đọc là K nếu theo sau là nguyên âm a,u,o
Ví dụ: cat, cut, cold, call, culture, coke,…
4. Đọc phụ âm r
Nếu đi trước r là 1 nguyên âm yếu như /ə/ thì có thể lược bỏ đi.
Ví dụ:
Với từ interest có phiên âm đầy đủ là ˈɪntərəst/ˈɪntərest.
Nhưng vì trước r là âm ə nên còn được phát âm là ˈɪntrəst/ˈɪntrest(2). Bạn có thể thấy nhiều từ điển viết phiên âm theo trường hợp 2.
5. Về phụ âm j
Trong hầu hết trường hợp, âm j đều đứng đầu 1 từ và phát âm là dʒ.
Ví dụ: jump, jealous, just, job,…
6. Quy tắc phân biệt nguyên âm ngắn – nguyên âm dài
Có 5 nguyên âm ngắn: ă ĕ ĭ ŏ ŭ
- a ngắn: ă : /æ/ : act, apt, bad, bag, fad,….
- e ngắn: /e/: ben, den, fed, bed,…..
- i ngắn: /I/: bin, bid, in,…
- o ngắn: /ɒ/: hot, Tom, bop,…
- u ngắn: /ʌ/ : cut, sun, bug,…
Và thêm 5 nguyên âm dài được kí hiệu lần lượt là ā ē ī ō ū mà bạn thấy ở trên bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ. Nguyên âm dài là những nguyên âm được phát âm như sau:
- a dài: ā : /eɪ/ : Cake, rain, day, eight,…
- e dài: ē: /i:/ : tree, beach, me, baby, key, field,…
- i dài: ī : /aɪ/ : five, tie, light, my, find, child,…
- o dài: ō : /oʊ/ : nose, toe, toast, no, snow, bold, most,…
- u dài: ū : /u: hoặc ju:/ : new, few, blue, suit, fuel,….
Để phân biệt nguyên âm ngắn và dài thì bạn có thể dựa theo các quy tắc sau:
– Một từ có 1 nguyên âm và nguyên âm đó không nằm cuối từ thì đó luôn là nguyên âm ngắn. Vẫn có một số từ ngoại lệ như mind, find nhưng bạn có thể áp dụng quy tắc này cho đa số.
Ví dụ: bug, think, cat, job, bed, ant, act,…
– Một từ chỉ có một nguyên âm mà nguyên âm đó ở cuối từ thì theo quy tắc phát âm tiếng Anh 100% là nguyên âm dài: she(e dài),he, go(o dài), no,..
– 2 nguyên âm đứng liền nhau thì âm đầu là dài còn nguyên âm sau thường không phát âm, gọi là âm câm.
Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm)
Ngoại lệ: read – ở thì quá khứ là e ngắn nhưng ở hiện tại là e dài. Và một số từ khác.
– Trong 1 từ nếu 1 nguyên âm theo sau là 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì đó chắc chắn là nguyên âm ngắn
Ví dụ: Dinner(i ngắn), summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).
– Một từ có 2 nguyên âm liên tiếp giống nhau (a double vowel) thì phát âm như 1 nguyên âm dài.
Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài)
Không áp dụng quy tắc này với nguyên âm O. Vì nó sẽ tạo thành âm khác nhau: poor, tool, fool, door,..
Không áp dụng nếu đứng sau 2 nguyên âm này là âm R vì khi đó âm đã bị biến đôi: beer.
– Khi Y đứng cuối của từ 1 âm tiết thì nó sẽ đọc là âm i dài /ai/
Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,…
7. Chú ý nguyên âm – phụ âm để viết đúng chính tả
– Sau 1 nguyên âm ngắn là f,l,s thì từ đó gấp đôi f,l,s lên.
Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, different(i ngắn), coLLage(o ngắn), compass (a ngắn)
– Đối với từ có 2 âm tiết mà sau nguyên âm ngắn là b,d,g,m,n,p thì ta cũng gấp đôi chúng lên.
Ví dụ: rabbit(a ngắn), suMMer(u ngắn), maNNer(a ngắn), haPPy(a ngắn), suGGest(u ngắn), hoLLywood(o ngắn), odd(o ngắn),…
Bạn nhớ quy tắc này thì khi viết lại từ theo âm bạn sẽ tránh được lỗi Spelling. Ví dụ bạn nghe đọc là Compass nhưng nếu nắm quy tắc bạn biết sau nguyên âm a ngắn sẽ cần hai chữ S, tránh được lỗi viết compas.
8. Nguyên âm e
Nếu một từ ngắn hay âm thanh cuối của từ dài kết thúc bằng nguyên âm + phụ âm + e thì em sẽ bị câm và nguyên âm trước đó là nguyên âm dài.
Họ gọi đó là Magic e, silent e, super e…
Ví dụ:
- bit /bɪt/ => bite /baɪt/
- at /ət/ => ate /eɪt/
- cod /kɒd/ => code /kəʊd/
- cub /kʌb/ => cube /kjuːb/
- met /met/ => meet /miːt/
Đây là một mẹo hình thành nguyên âm dài trong tiếng Anh hiện nay.
Một số quy tắc về nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh trên, các bạn hãy chú ý nhé. Trường hợp đúng không phải 100% nhưng sẽ đúng với đa số nên hãy áp dụng để dễ nhớ phiên âm, viết từ chính xác hơn.
Các lỗi phát âm tiếng Anh người Việt thường mắc phải
Lược bỏ âm cuối khi phát âm tiếng Anh
Người Việt khi phát âm tiếng Anh thường mắc phải lỗi sai vô cùng phổ biến đó chính là lược bỏ âm cuối.
Khác với tiếng việt không có âm cuối nhưng đối với tiếng Anh âm cuối rất quan trọng. Bởi nếu phát âm thiếu âm cuối nhiều khi sẽ gây ra sự hiểu lầm cho người nghe gấy khó hiểu nhau trong giao tiếp.
Do đó bạn đừng quên âm cuối khi phát âm tiếng Anh.
Ví dụ: từ war và world nếu thiếu âm cuối sẽ gây hiểu nhầm.
Phát âm tiếng Anh các âm tiết không chính xác
Đây là kết quả của việc không nắm rõ bảng phiên âm quốc tế IPA dẫn đến phát âm các từ không chính xác. Điển hình là một số âm trong bảng phiên âm IPA người việt thường mắc phải đó là:
Xem thêm Phân biệt danh từ đếm được và không đếm được trong tiếng Anh & bài tập● Lẫn lộn khi phát âm /z/ và /s/.
● Lẫn lộn khi phát âm /s/ và /ʃ/.
Ví dụ: She sells seashells by the seashore
● Phát âm sai âm /ð/ thành /z/ hay /d/.
Ví dụ: This /ðɪs/
● Phát âm sai sai /θ/ phát âm thành /t/ hoặc /th/ trong tiếng Việt.
Ví dụ: Thank /θæŋk/ think/θɪŋk/
● Phát âm các âm /ʒ/ và /dʒ/ bị thay thế bởi /z/.
Ví dụ: Television /‘telɪvɪʒn/
Không nhấn trọng âm hoặc nhấn trọng âm bị sai khi phát âm tiếng Anh
– Việc nhấn trọng âm cũng quan trọng như việc phát âm âm cuối vậy. Việc không nhấn trọng âm sẽ khiến người nghe hiểu sai từ hoặc khó hiểu nội dung của câu nói.
– Điển hình của việc nhấn trọng âm sai sẽ ảnh hưởng đến việc hiểu từ như từ bữa tráng miệng dessert thành sa mạc desert nếu nhấn trọng âm sai.
– Và tương tự như trọng âm của từ, trọng âm của câu hay được gọi là intonation (ngữ điệu) trong câu nói. Nếu khi giao tiếp tiếng Anh bạn chỉ nói bình bình thì người nghe sẽ khó nắm bắt được ý chính trong câu.
– Ngược lại khi bạn nói có ngữ điệu nhấn nhá lên xuống người nghe sẽ dễ dàng nắm bắt được các ý chính trong câu nói đồng thời cũng sẽ diễn tả được cảm xúc của bạn qua câu nói. Từ đó có được đoạn hội thoại hiệu quả hơn.
Thói quen phán đoán cách phát âm tiếng Anh
Khi nói tiếng Anh chúng ta thường phán đoán cách phát âm của các từ dựa trên những từ đã biết dẫn đến thực trạng phát âm sai rất nhiều từ phổ biến. Do đó để tránh tình trạng trên bạn nên tra từ điển cách phát âm các từ mà bạn không chắc chắn thay vì phán đoán cách phát âm của từ đó.
Phát âm tiếng Anh theo giọng Anh- Anh hay giọng Anh- Mỹ?
Việc bạn phát âm tiếng Anh theo giọng Anh- Anh hay Anh Mỹ điều này hoàn toàn phụ thuộc vào sở thích mong muốn và khả năng của bạn. Bởi Anh- Anh hay Anh- Mỹ điều đó không thực sự quá quan trọng, điều quan trọng là bạn phải phát âm chuẩn trước hết. Tuy nhiên phát âm theo Anh- Anh và Anh- Mỹ có những đặc trưng khác nhau điển hình cụ thể như sau:
Cách phát âm âm “t”
Đối với Anh – Anh việc phát âm âm “t” rất rõ ràng thì với Anh – Mỹ nếu âm “t” không nằm đầu câu thì hầu hết sẽ biến thành âm “d”. Thay vì nghe là “water” thì mình nghe là “wader”, cách này nếu các bạn nghe và luyện được cách đọc các từ cũng sẽ nhanh hơn.
Âm tiết cuối “r”
Đặc trưng của giọng Mỹ phát âm âm “r” hết sức rõ ràng bằng cách uốn lưỡi để tạo độ vồng trong khoang miệng, ví dụ như trong từ “car” thì người Anh lại để nó “silent”, không phát âm trừ trường hợp trọng âm rơi vào nó.
Trọng âm
Những từ mượn của Pháp như từ “garage” thì người Mỹ nhấn âm cuối trong khi người Anh nhấn âm trước đó. Các từ sau nằm trong số này: adult, baton, beret, ballet, bidet, blasé, brochure, buffet, brevet, café, canard, chagrin, chalet, chiffon, cliché, chauffeur, coupé, croissant, debut, décor, detail, détente, flambé, lamé, montage, frappé, parquet, pastel, pastille, gourmet, pâté, précis, sachet, etc.
Đuôi “ile” và đuôi “ine”
Người Mỹ đọc âm “i” này thành /ɪl trong khi người Anh có xu hướng đọc thành âm “i” thành “aɪ.
Luyện phát âm tiếng Anh online chuẩn qua web, app và sách
Luyện phát âm tiếng Anh và kiểm tra phát âm tiếng Anh qua các trang web online
soundsofspeech.uiowa.edu
Trang web này được đánh giá là 1 trang web vô cùng thần thánh dành cho những người tự học phát âm bởi trang web này có rất đầy đủ các phát âm. Đồng thời giao diện thân thiện với người dùng, dễ dàng sử dụng 1 cách đơn giản.
Spotlightenglish.com
Trang web Spotlightenglish có đầy đủ cả giọng Anh-Anh và Anh Mỹ cho các bạn có thể lựa chọn . Trang web dạy phát âm kết hợp luyện nghe rất thú vị, sự kết hợp giữa Anh Anh và Anh Mỹ giúp người học có thể nhại âm một cách dễ dàng. Đồng thời với rất nhiều chủ đề kèm theo từ vựng đây chắc chắn là 1 trang web hoàn hảo để nâng trình tiếng Anh một cách nhanh chóng và toàn diện.
english4u.com.vn
Trang web học tiếng Anh online được rất nhiều người sử dụng. Nổi trội với phần mềm nhận diện phát âm công nghệ mới, bạn có thể kiểm tra phát âm tiếng Anh, trang web sẽ giúp bạn phát hiện lỗi sai của mình trong quá trình học từ đó có phương pháp điều chỉnh hợp lý, phù hợp.
Học phát âm tiếng Anh online qua app
FluentU( Android/ IOS)
Ứng dụng với những video mang tính hài hước giúp người học vừa thư giãn vừa có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng. Trang web có rất nhiều lĩnh vực như phim ảnh, âm nhạc, chương trình quảng cáo và luyện đọc theo phụ đề, cải thiện khả năng phát âm của bạn.
Elsa Speak
Elsa speak được rất nhiều các chuyên gia những người giảng dạy tiếng Anh khuyên dùng. Elsa speak đi kèm công nghệ nhận diện giọng nói giúp phát hiện ra các lỗi sai phát âm tiếng Anh của bạn, chỉ ra cách phát âm chuẩn và kiểm tra khả năng nói tiếng Anh của bạn. Đây là một ứng dụng thực sự rất hữu ích và phù hợp với những người học tiếng Anh không có môi trường hay mentor giúp đỡ trong quá trình học phát âm tiếng Anh hay trong quá trình luyện nói speaking.
Sound: Pronunciation ( IOS/ Android)
Đây là ứng dụng phát âm tiếng Anh cho phép người học tiếp cận được cả giọng theo Anh- Anh hay giọng Anh- Mỹ.
>>Xem thêm: Các app học tiếng Anh hay
Luyện phát âm tiếng Anh qua sách online – kèm link pdf
English Pronunciation In Use
Đây là cuốn sách được nhiều người lựa chọn nhất khi mới bắt đầu tìm hiểu về phát âm tiếng Anh. Nếu bạn là một người yêu thích giọng Anh – Anh thì hãy chọn ngay một trong ba cuốn sách sau theo trình độ phù hợp của bản thân. Với 3 cấp độ Elementary, Intermediate, Advanced, gồm 60 bài học đa dạng về nội dung như phát âm, nối âm, nhấn âm, và ngữ điệu.
Link pdf : Tại đây!
Phát Âm Tiếng Anh Hoàn Hảo của Paul S.Gruber
Đối với những bạn đã học tiếng Anh lâu năm thì đã quá quen thuộc với Chuyên gia Ngôn ngữ nổi tiếng Paul S.Gruber thì bạn không nên bỏ qua cuốn “Phát âm tiếng Anh hoàn hảo” của ông. Với các hướng dẫn chi tiết về cách học tiếng Anh nổi tiếng thế giới, sách sẽ giúp bạn cải thiện cách phát âm của mình một cách rõ rệt trong vòng 6 tháng.
Link pdf : Tại đây!
Kết luận
Trên đây là tổng hợp các cách để phát âm tiếng Anh chuẩn kèm theo đó là tài liệu miễn phí để bạn có thể học tập. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay khó khăn gì trong quá trình học, hãy để lại họ tên, email để Fash English có thể giải đáp cho bạn sớm nhất nhé!
Từ khóa » Phát âm Ipa
-
Bảng Phiên âm Tiếng Anh IPA - Cách Phát âm Chuẩn Quốc Tế
-
Bảng Phiên âm Tiếng Anh IPA - Cách Phát âm Chuẩn 44 âm Quốc Tế
-
(NEW) Bảng Phiên Âm Tiếng Anh IPA | KISS English - YouTube
-
Học Phát Âm Tiếng Anh - Bảng Phiên Âm Quốc Tế IPA - YouTube
-
Cách đọc Bảng Phiên âm Tiếng Anh IPA đơn Giản Và đầy đủ Nhất 2022!
-
Dán Văn Bản Tiếng Anh Của Bạn ở đây - ToPhonetics
-
Học Phát âm Chuẩn Theo Bảng Phiên âm Tiếng Anh IPA Quốc Tế
-
Học Cách Phát âm 44 âm Trong Tiếng Anh Chuẩn | ELSA Speak
-
Bảng Chữ Cái IPA: Hướng Dẫn Cách Phát âm Chuẩn Quốc Tế
-
Bảng Phiên âm Tiếng Anh IPA | Cách Phát âm Chuẩn Nhất
-
Bảng Phiên âm Tiếng Anh IPA & 4 Cách Luyện Phát âm Chuẩn! - Prep
-
Vì Sao Phải Học Phát âm 44 âm IPA? | Hướng Dẫn Học Chi Tiết
-
Bảng Phiên âm Tiếng Anh - Bảng IPA Tiếng Anh