PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT - Bài Giảng Khác - Hồ Thị Thông

Đăng nhập / Đăng ký VioletBaigiang
  • ViOLET.VN
  • Bài giảng
  • Giáo án
  • Đề thi & Kiểm tra
  • Tư liệu
  • E-Learning
  • Kỹ năng CNTT
  • Trợ giúp

Thư mục

Các ý kiến mới nhất

  • " Đội Tuyển Bóng Chuyền Nữ – Những Cô Gái Vàng...
  • MT5 Cd3 NGÀY TẾT TRONG GIA ĐÌNH...
  • Tuyển tập những bức tranh vẽ chủ đề lễ hội...
  • Động vật hoang dã ở Châu Phi...
  • TUẦN 16-BÀI 6 T3 VIẾT TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN...
  • TUẦN 16-BÀI 6 T2 NÓI VỀ 1 HĐ CỘNG ĐỒNG...
  • TUẦN 16-BÀI 6 T1 NGÔI NHÀ CHUNG CỦA BUÔN LÀNG...
  • TUẦN 16-BÀI 5 T4 VIẾT ĐV GT NV PHIM HOẠT...
  • TUẦN 16-BÀI 5 T3 LUYỆN TẬP VỀ ĐẠI TỪ VÀ...
  • TUẦN 16-BÀI 5 T1,2 NHỮNG LÁ THƯ...
  • TUẦN 17-BÀI 51 T2 THỤC HANH VA TRAI NGHIEM...
  • TUẦN 16-BÀI 51 T1 THỤC HANH VA TRAI NGHIEM...
  • TUẦN 16-BAI 50 EM LÀM ĐƯỢC NHỮNG GÌ...
  • TUẦN 16-BÀI 49 T2 DIEN TICH HINH TRON...
  • Thành viên trực tuyến

    143 khách và 59 thành viên
  • Lê Kim Long
  • Đỗ Dư Hà
  • Huỳnh Ngọc Khánh My
  • Bùi Trọng Khanh
  • Mai Hong Cam
  • Hoàng Hằng
  • Bùi Thị Thiên Trang
  • VY THỊ CHÂM
  • Trương Minh Thư
  • Nguyễn Thị Loan
  • Nguyễn Huyền Trân
  • Bùi Thị Nhân
  • Nguyễn Ngọc Hải
  • Đới Trọng Hiếu
  • Mai Thị Lệ Thúy
  • Võ Duy Tân
  • Nguyễn Hùng Mạnh
  • Tinh Lac
  • Huỳnh Thị Ánh Tuyết
  • Nguyễn Duy Nông
  • Tìm kiếm theo tiêu đề

    Searchback

    Đăng nhập

    Tên truy nhập Mật khẩu Ghi nhớ   Quên mật khẩu ĐK thành viên

    Tin tức cộng đồng

    5 điều đơn giản cha mẹ nên làm mỗi ngày để con hạnh phúc hơn

    Tìm kiếm hạnh phúc là một nhu cầu lớn và xuất hiện xuyên suốt cuộc đời mỗi con người. Tác giả người Mỹ Stephanie Harrison đã dành ra hơn 10 năm để nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc, bà đã hệ thống các kiến thức ấy trong cuốn New Happy. Bà Harrison khẳng định có những thói quen đơn...
  • Hà Nội công bố cấu trúc định dạng đề minh họa 7 môn thi lớp 10 năm 2025
  • 23 triệu học sinh cả nước chính thức bước vào năm học đặc biệt
  • Xem tiếp

    Tin tức thư viện

    Chức năng Dừng xem quảng cáo trên violet.vn

    12087057 Kính chào các thầy, cô! Hiện tại, kinh phí duy trì hệ thống dựa chủ yếu vào việc đặt quảng cáo trên hệ thống. Tuy nhiên, đôi khi có gây một số trở ngại đối với thầy, cô khi truy cập. Vì vậy, để thuận tiện trong việc sử dụng thư viện hệ thống đã cung cấp chức năng...
  • Khắc phục hiện tượng không xuất hiện menu Bộ công cụ Violet trên PowerPoint và Word
  • Thử nghiệm Hệ thống Kiểm tra Trực tuyến ViOLET Giai đoạn 1
  • Xem tiếp

    Hướng dẫn sử dụng thư viện

    Xác thực Thông tin thành viên trên violet.vn

    12072596 Sau khi đã đăng ký thành công và trở thành thành viên của Thư viện trực tuyến, nếu bạn muốn tạo trang riêng cho Trường, Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục, cho cá nhân mình hay bạn muốn soạn thảo bài giảng điện tử trực tuyến bằng công cụ soạn thảo bài giảng ViOLET, bạn...
  • Bài 4: Quản lí ngân hàng câu hỏi và sinh đề có điều kiện
  • Bài 3: Tạo đề thi trắc nghiệm trực tuyến dạng chọn một đáp án đúng
  • Bài 2: Tạo cây thư mục chứa câu hỏi trắc nghiệm đồng bộ với danh mục SGK
  • Bài 1: Hướng dẫn tạo đề thi trắc nghiệm trực tuyến
  • Lấy lại Mật khẩu trên violet.vn
  • Kích hoạt tài khoản (Xác nhận thông tin liên hệ) trên violet.vn
  • Đăng ký Thành viên trên Thư viện ViOLET
  • Tạo website Thư viện Giáo dục trên violet.vn
  • Hỗ trợ trực tuyến trên violet.vn bằng Phần mềm điều khiển máy tính từ xa TeamViewer
  • Xem tiếp

    Hỗ trợ kĩ thuật

    Liên hệ quảng cáo

    Tìm kiếm Bài giảng

    Đưa bài giảng lên Gốc > Bài giảng khác >
    • PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
    • Cùng tác giả
    • Lịch sử tải về

    PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Download Edit-0 Delete-0

    Wait
    • Begin_button
    • Prev_button
    • Play_button
    • Stop_button
    • Next_button
    • End_button
    • 0 / 0
    • Loading_status
    Nhấn vào đây để tải về Báo tài liệu có sai sót Nhắn tin cho tác giả (Tài liệu chưa được thẩm định) Nguồn: Bài giảng TS Nguyễn Thế Sơn Người gửi: Hồ Thị Thông (trang riêng) Ngày gửi: 19h:53' 03-10-2010 Dung lượng: 21.4 KB Số lượt tải: 929 Số lượt thích: 0 người Nguyễn thái sơnChương IIPhép biện chứng duy vậtPhép biện chứng và biện chứng duy vậtPhép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứngKhái niệm biện chứng, phép biện chứngBiện chứng: Chỉ các mối liên hệ, tác động qua lại.Nguyễn thái sơn+ Biện chứng khách quan:+ Biện chứng chủ quan: Phép biện chứng: Học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng các nguyên tắc cho quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn.Nguyễn thái sơnb. Các hình thức cơ bản của phép biện chứngPhép biện chứng thời kỳ cổ đạiPhép biện chứng duy tâmPhép biện chứng duy vật2. Phép biện chứng duy vật:II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứngNguyễn thái sơnNguyên lý về mối liên hệ phổ biếnKhái niệm mối liên hệ phổ biến: Chỉ mối liên hệ có tính phổ biến, tất yếu, khách quan giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy.b. Tính chất của các mối liên hệ:Tính khách quanTính phổ biếnNguyễn thái sơnTính đa dạng, phong phúc. ý nghĩa phương pháp luận:Quan điểm toàn diện:+ Xem xét các sự vật hiện tượng trên nhiều góc độ, khía cạnh.+ Tránh phiến diện, một chiều- Quan điểm lịch sử, cụ thể:Nguyễn thái sơn2. Nguyên lý về sự phát triểnKhái niệm phát triển: Là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.Tính chất của sự phát triển;Tính khách quanTính phổ biếnNguyễn thái sơnTính đa dạng, phong phú.Tính kế thừa.c. ý nghĩa phương pháp luậnNguyên lý về sự phát triển là cơ sở khoa học để rút ra quan điểm phát triển.Khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt chúng trong trạng thái vận động,phát triển.Nguyễn thái sơnPhát triển là một quá trình biện chứng, có tính thuận nghịch, đa chiều, diễn ra khá phức tạp.Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ.Xu hướng chung, chủ yếu của sự vận động biến đổi chính là sự phát triển.Nguyễn thái sơnIII. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vậtMột số vấn đề chungPhạm trù là những kháiniệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.Mỗi một bộ môn khoa học đều có hệ thống phạm trù riêng của mình.Nguyễn thái sơn2. Cặp phạm trù cái riêng và cái chungĐịnh nghĩa:Cái riêng: Là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.Cái chung: Là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ chung, giống nhau, lặp lại nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng.Nguyễn thái sơnb. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêngCả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan.Caía chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.Nguyễn thái sơnCái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung.Cái riêng là cái toàn bộ nên phong phú, đa dạng hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nên sâu sắc và bản chất hơn cái chung.c. ý nghĩa phương pháp luậnCần nhận thức đúng về cái chung để vận dụng vào từng cái riêng cụ thể.Nguyễn thái sơnMuốn nắm bắt được cái chung lại phải xuất phát từ cái riêng.Mỗi cái chung khi áp dụng vào cái riêng cần phải có sự cá biệt hóa để tạo ra sự hài hòa.Khắc phục bệnh giáo điều, rập khuôn, máy móc.Khắc phục tư tưởng cục bộ, địa phương.Nguyễn thái sơn3. Nguyên nhân và kết quảĐịnh nghĩaNguyên nhân: Là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau và gây ra những biến đổi nhất định.Nguyễn thái sơn Lưu ý: Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện.Kết quả: Là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.b. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quảNguyễn thái sơn - Nguyên nhân sinh ra kết quả, đặc trưng của mối quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh. Nguyên nhân luôn có trước kết quả, kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện và bắt đầu tác động. - Cùng một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại một kết quả có thể được gây nên bởi sự tác động của nhiều nguyên nhân.Nguyễn thái sơn - Nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật cùng một hướng thì chúng sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều với sự hình thành kết quả. Ngược lại nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì chúng sẽ làm suy yếu, thậm chí hoàn toàn triệt tiêu tác dụng của nhau.- Nguyên nhân và kết quả có thể hoán đổi vị trí trong những mối quan hệ khác nhau.Nguyễn thái sơnMối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả có các tính chất như khách quan, phổ biến, tất yếu.c. ý nghĩa phương pháp luận- Mối quan hệ nhân - quả giúp chúng ta củng cố và khẳng định thế giới quan duy vật, chống lại các quan điểm duy tâm, thần bí.- Vì mối quan hệ nhân - quả tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người nên chỉ có thể tìm nguyên nhân của hiện tượng trong chính thế giới hiện tượng chứ không thể ở đâu khác.Nguyễn thái sơnVì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm trong những mặt, những sự kiện, những mối liên hệ đã xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nên trong quá trình xác định nguyên nhân cần hết sức tỷ mỉ, thận trọng, cần vạch ra cho được một cách tương đối đầy đủ các nguyên nhân cơ bản.Nguyễn thái sơn3. Tất nhiên và ngẫu nhiênĐịnh nghĩa - Tất nhiên: Tất nhiên là cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. -Ngẫu nhiên: Là cái không do bản thân kết cấu của sự vật quyết định mà do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài đưa tới. Nguyễn thái sơn4. Nội dung và hình thứcĐịnh nghĩaNội dung: Là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.Hình thức: Là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.Nguyễn thái sơnb. Mối quan hệ:- Nội dung và hình thức có sự gắn bó khăng khít với nhau, chúng không thể tồn tại tách rời nhau, không có hình thức nào không chứa đựng nội dung và ngược lại không có nội dung nào lại không tồn tại trong những hình thức nhất định.- Cùng một nội dung trong tình hình phát triển khác nhau có thể có nhiều hình thức và ngược lại cùng một hình thức có thể thể hiện những nội dung khác nhau.Nguyễn thái sơn Trong quá trình vận động, phát triển, nội dung bao giờ cũng là mặt động. Sự phát triển của sự vật bắt đầu từ nội dung. Khi nội dung biến đổi thì hình thức cũng biến đổi theo. Do đó nội dung là yếu tố quyết định hình thức. Nội dung nào thì hình thức đó. Tuy nội dung giữ vai trò quyết định nhưng điều đó không có nghĩa hình thức chỉ là yếu tố hoàn toàn bị động mà ngược lại hình thức luôn có tính độc lập tương đối và có tác động tích cực trở lại đối với nội dung.Nguyễn thái sơnc. ý nghĩa phương pháp luận- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội dung và hình thức. Cần phải thấy rằng tuyệt đối hoá nội dung hay hình thức đều là những thái cực sai lầm.- Cần sử dụng sáng tạo mọi hình thức có thể để phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện những nhiệm vụ nhất định tuỳ theo yêu cầu của hoạt động thực tiễn.Nguyễn thái sơn5. Bản chất và hiện tượngĐịnh nghĩa: - Bản chất: Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó. - Hiện tượng: Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc về bản chất ra bên ngoài.Nguyễn thái sơnb. Mối quan hệ- Cả bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan.- Giữa bản chất và hiện tượng luôn có mối quan hệ hữu cơ hết sức gắn bó. Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. Sự thống nhất đó biểu hiện ở chỗ bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất.Nguyễn thái sơn- Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ qua những hiện tượng tương ứng, bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ của bản chất ở mức độ nào đó hoặc nhiều hoặc ít.- Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng biến mất.Nguyễn thái sơnc. ý nghĩa phương pháp luận- Trong nhận thức, để hiểu đầy đủ và đúng đắn về sự vật, không nên dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.- Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của khoa học nói riêng là phải vạch ra được cái bản chất.Nguyễn thái sơn6. Khả năng và hiện thựcĐịnh nghĩa - Khả năng: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả những gì hiện chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới khi xuất hiện đầy đủ các điều kiện tương ứng. - Hiện thực: Là phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả những gì đang tồn tại, bao gồm cả tồn tại khách quan và tồn tại chủ quan.Nguyễn thái sơnb. Mối quan hệ: Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau,luôn luôn chuyển hoá lẫn nhau - Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ có duy nhất một khả năng. - Ngoài một số khả năng vốn có ở sự vật trong những điều kiện nào đấy, khi có thêm những diều kiện mới bổ sung thì ở sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới.Nguyễn thái sơn- Trong giới tự nhiên, khả năng biến thành hiện thực chủ yếu là một quá trình khách quan.- Trong lĩnh vực xã hội, khả năng không thể tự biến thành hiện thực nếu khong có sự tham gia của con người. Con người có thể đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình biến đổi khả năng thành hiện thực, có thể điều khiển cho khả năng phát triển theo hướng này hoặc theo hướng khác bằng cách tạo ra các điều kiện tương ứng.Nguyễn thái sơnc. ý nghĩa phương pháp luận Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng. Tuy nhiên như vậy không có nghĩa là chúng ta được phép bỏ qua hoặc xem thường khả năng.- Vì khả năng sẽ biến thành hiện thực nên phải tiính đến các khả năng có thể để vạch kế hoạch hành động thích ứng.Nguyễn thái sơnIV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vậtQuy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lạiCác khái niệm cơ bản: - Khái niệm chất: Chất làmột phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái khác.Nguyễn thái sơnKhái niệm lượng: Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật biểu hiện số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó. b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Trong quá trình vận động và phát triển, sự thay đổi của chất và lượng không diễn ra độc lập với nhau mà chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, sự thay đổi của cái này là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của cái kia và ngược lại. Nguyễn thái sơnMối quan hệ này được biểu thị qua các khái niệm sau: + Khái niệm độ: Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, nó là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.+ Điểm nút: Là những điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi chất của sự vật.+ Bước nhảy: Là một phạm trù triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất của sự vật của sự vật do những thay đổi về lượng trước đó gây ra.Nguyễn thái sơnc. ý nghĩa phương pháp luận- Để có được tri thức đầy đủ về sự vật, chúng ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của nó.- Tích luỹ về lượng để thay đổi chất, chống tư tưởng chủ quan, duy ý chí đốt cháy giai đoạn.- Tích luỹ đủ về lượng thì kiên quyết thực hiện bước nhảy, chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ.- Vận dụng linh hoạt quy luật theo những quan hệ cụ thể.Nguyễn thái sơn2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lậpa. Các khái niệm cơ bảnMặt đối lập: Là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự quy định, ràng buộc lẫn nhau, là tiền đề tồn tại của nhau, là sự cần phải có nhau giữa các mặt đối lậpNguyễn thái sơn- Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.Mâu thuẫn:+ Mâu thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập.+ Mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.+ Mâu thuẫn là một hiện tượng có tính khách quan và phổ biếnNguyễn thái sơnb. Khái quát nội dung cơ bản của quy luật- Mọi sự vật và hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuần trong bản thân mình. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành động lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.Nguyễn thái sơnc. ý nghĩa phương pháp luận:- Đứng trước bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng phải thấy sự tác động của hai mặt đối lập. Nhận thức sự vật thực chất là nhận thức các mâu thuẫn của sự vật.- Để nhận thức mâu thuẫn, cần phải nắm được sự phát sinh, tồn tại, phát triển của mâu thuẫn.- Phải phân tích cụ thể mâu thuẫn. Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt đối lập, phải theo dõi quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó.Nguyễn thái sơn3. Quy luật phủ định của phủ địnha. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng- Định nghĩa về sự phủ định: Sự phủ định nói chung có nghĩa là sự thay thế những sự vật hiện tượng cũ bằng những sự vật, hiện tượng mới. (Sự mất đi của cái cũ và đồng thời là sự xuất hiện của cái mới).- Định nghĩa về sự phủ định biện chứng và đặc trưng của phủ định biện chứngNguyễn thái sơn+ Định nghĩa: Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, tiến bộ hơn so với cái bị phủ định.+ Đặc trưng: Phủ định biện chứng mang tính khách quan và kế thừa. - Quá trình phủ định biện chứng: Hạt thóc - phủ định - cây lúa - phủ định - bông lúa - khẳng định trên cơ sở mới.- Sự phủ định trong thực tế có thể phải qua một số lần phủ định.Nguyễn thái sơn- Đặc điểm quan trọng nhất của phủ định biện chứng: Phủ định là sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. Sự phát triển theo đường xoáy trôn ốc thể hiện tính kế thừa, tính lặp lại nhưng không quay trở lại mà có tính chất tiến lên.Nguyễn thái sơn- Khái quát nội dung cơ bản: Qua một số lần phủ định (ít nhất là hai lần), sự vật hoàn thành một chu kỳ phát triển. Phủ định lần thứ nhất tạo ra cái đối lập với sự vật ban đầu, đó là một mắt khâu trung gian. Phủ định lần thứ hai tạo ra làm xuất hiện cái mới như là kết quả tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực của cái cũ. Quy luật này khái quát tính chất tiến lên của sự phát triển, diễn tả sự phát triển.Nguyễn thái sơnc. ý nghĩa phương pháp luận- Trong sự phát triển của sự vật cái mới sẽ ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ chiến thắng cái lạc hậu. Do đó cần biết phát hiện cái mới đích thực, tạo điều kiện cho cái mới ra đời và cho sự phát triển của cái mới. - Cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực của cái cũ do đó cần chống thái độ phủ định sạch trơn cái cũ.- Khắc phục tư tưởng bảo thủ.Nguyễn thái sơnV. Lý luận nhận thức1. Nguyễn thái sơnNguyễn thái sơnNguyễn thái sơnNguyễn thái sơn Avatar Vào đây để tải các bài giảng triết học dành cho học viên Cao học:http://violet.vn/hothong74/user/show Hồ Thị Thông @ 13h:45p 04/10/10   ↓ ↓ Gửi ý kiến ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng ZIP và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓ ©2008-2017 Thư viện trực tuyến ViOLET Đơn vị chủ quản: Công ty Cổ phần Mạng giáo dục Bạch Kim - ĐT: 04.66745632 Giấy phép mạng xã hội số 16/GXN-TTĐT cấp ngày 13 tháng 2 năm 2012

    Từ khóa » Slide Chương 2 Phép Biện Chứng Duy Vật