PHÍ SANG TÊN SỔ ĐỎ CHUNG CƯ

Phí sang tên sổ đỏ chung cư bao gồm:

1. Thuế thu nhập cá nhân

1.1. Trường hợp mua bán căn hộ chung cư

* Nghĩa vụ nộp thuế

Nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được đặt ra đối với bên bán căn hộ chung cư, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác.

* Miễn thuế, giảm thuế

Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người bán căn hộ chung cư đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, các trường hợp được miễn thuế gồm: 

“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.”

Bên cạnh đó, người nộp thuế được giảm thuế khi mà người nộp thuế gặp khó khăn. Có thể là do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo. Những khó khăn đó ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế; thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại; nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

* Thu nhập tính thuế

Căn cứ Điều 20 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.

Trong đó:

(1) Giá bán được xác định:

+ Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định:

Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

+ Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng thì:

Giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.

+ Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai:

Giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định. 

(2) Giá mua được xác định:

Căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.

Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.

(3) Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, bao gồm:

+ Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;

+ Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;

+ Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở

* Thuế suất

Theo Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ- CP, được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 12 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.

1.2. Trường hợp tặng cho, thừa kế căn hộ chung cư

* Nghĩa vụ nộp thuế

Trong trường hợp tặng cho căn hộ chung cư, nghĩa cụ nộp thuế được đặt ra đối với bên nhận tài sản.

* Miễn thuế, giảm thuế

Cũng như trường hợp trên, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân quy định một số trường hợp được miễn thuế và giảm thuế như sau:

Miễn thuế: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Giảm thuế: Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

* Thu nhập tính thuế

Điều 23 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng quy định:

Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp UBND cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

* Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

2. Lệ phí trước bạ

* Nghĩa vụ nộp thuế

Do bên được chuyển nhượng/ được sang tên sổ đỏ nộp, trừ trường hợp có thoả thuận khác

* Giá tính lệ phí trước bạ:

Điều 6 Nghị định 140/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định:

“Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.”

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ.

Trong đó:

– Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

– Giá 01 (một) m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;

– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

* Mức thu lệ phí trước bạ

Được tính theo tỷ lệ (%) đối với nhà là 0,5%.

* Miễn nộp lệ phí trước bạ

Trong một số trường hợp, người nhận sang tên sổ đỏ không phải nộp lệ phí trước bạ. Các trường hợp đó là:

– Nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.

– Đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.

– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.

3. Lệ phí cấp sổ đỏ khi sang tên chủ sở hữu, sử dụng căn hộ chung cư

Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định lệ phí cấp sổ đó khác nhau. Lệ phí cấp sổ đỏ không quá 100.000 đồng. Người thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ sẽ chịu khoản lệ phí cấp sổ đỏ.

4. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận đất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương mà quy định mức thu phí cho từng trường hợp là khác nhau và khác nhau theo từng địa phương.

Chẳng hạn, tại Hà Nội, căn cứ Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND của UBND thành phố Hà Nội quy định:

Đối với Hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì mức thu phí là 0,15% giá trị chuyển nhượng, tối đa 5.000.000 đồng/hồ sơ.

Giá trị chuyển nhượng được căn cứ trên giá trị hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên, trong trường hợp giá trị hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn khung giá đất do UBND thành phố ban hành hàng năm thì giá trị chuyển nhượng phải được lấy theo khung giá đất do UBND Thành phố ban hành.

—————————————————————————–

Để tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến phí sang tên sổ đỏ chung cư. Mời bạn đọc tham khảo các bài viết khác Tại đây. 

Để tìm hiểu về Dịch vụ Luật sư chuyên đất đai mà Luật Duy Hưng cung cấp. Mời bạn đọc tham khảo Tại đây.

Hoặc liên hệ với Luật Duy Hưng bằng một trong các cách thức sau để được tư vấn trực tiếp.

Hotline tư vấn miễn phí: 0964653879

Facebook: https://www.facebook.com/luatduyhung/

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng!

Trân trọng./.

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Từ khóa » Các Loại Thuế Phí Khi Làm Sổ đỏ Chung Cư