Phỉ Thuý – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Hình ảnh
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Đối với các định nghĩa khác, xem Phỉ thúy (cây).
Một vòng ngọc phỉ thúy

Ngọc cẩm thạch (tiếng Anh: jadeite; tiếng Trung Quốc: 翡翠: Phỉ Thúy) là khoáng vật silicat sodium và nhôm. Công thức hóa học của Ngọc cẩm thạch là NaAlSi2O6. Ngọc cẩm thạch có độ cứng 6,5 - 7 Moh. Ngọc bích và Ngọc cẩm thạch là hai loại khoáng vật có công thức hoá học khác nhau nhưng cùng được gọi là ngọc thạch. Ngọc cẩm thạch có các sắc độ xanh, xám, vàng, tím, đỏ, cam, đen, v.v. Trong đó, màu được đánh giá cao nhất là màu lục đế vương (gần giống với màu ngọc lục bảo) và màu tím oải hương. Hiện nay, Myanmar và Guatemala là hai nguồn cung cấp chính của ngọc cẩm thạch hay ngọc phỉ thúy. Ngọc cẩm thạch Miến Điện từ xưa đã được đánh giá cao.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Phỉ_thuý&oldid=71856895” Thể loại:
  • Khoáng vật natri
  • Khoáng vật nhôm
  • Nhóm pyroxen
  • Khoáng vật hệ đơn nghiêng
  • Ngọc thạch
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Phỉ Thuý Thuý