Phiếu Tóm Tắt áp Xe Gan - Bệnh Viện Đại Học Y Dược

Loading ... Loading ...

Phiếu tóm tắt thông tin điều trị Áp xe gan

02/07/2022 23:16:00

A.Áp xe gan là gì : Áp xe gan là sự tạo các ổ mủ trong nhu mô gan đơn độc hay nhiều ổ. Áp xe gan do nhiều nguyên nhân gây ra, nhưng hai nhóm tác nhân chính thường gặp là do ký sinh trùng (amíp và sán lá gan) và vi trùng. Áp xe gan có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. B.Nguyên nhân của áp xe gan - Thường gặp nhất là áp xe gan do vi khuẩn, ký sinh trùng . Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể gây áp xe gan theo đường máu ( động mạch và tĩnh mạch), theo đường bạch huyết hoặc đường dẫn mật. Một số vi khuẩn thông thường có thể gây áp xe gan. Trong hầu hết các trường hợp, nhiều hơn một loại vi khuẩn được tìm thấy. - Ở các nước phát triển, nguyên nhân do vi khuẩn chiếm tỷ lệ hàng đầu. Nhưng nhìn chung trên toàn thế giới, áp xe gan do ký sinh trùng là amip lại là nguyên nhân phổ biến nhất. - Các nguyên nhân gây nhiễm trùng trong ổ bụng, chẳng hạn như viêm ruột thừa , viêm túi thừa hoặc thủng ruột - Nhiễm trùng máu - Chấn thương làm tổn thương gan - Ngoài ra, áp xe gan cũng có thể do vi sinh vật đi ngược theo đường mật vào gan gây nhiễm khuẩn khu trú gọi là áp xe gan đường mật. C. Triệu chứng của áp xe gan + Bệnh cảnh lâm sàng của áp xe gan thường rõ ràng, dễ chẩn đoán + Bệnh cảnh đặc trưng là tam chứng Fontan: - Sốt: thường nhẹ hoặc vừa, không lạnh run. nếu có bội nhiễm vi khuẩn: sốt cao, lạnh run 39°C - 40°C trong giai đoạn cấp tính của bệnh, sau đó sẽ giảm xuống và kéo dài. - Đau tức hạ sườn phải: mức độ đau nhiều, tự phát, cảm giác đau như bóp chặt. Đây là biểu hiện do gan bị sưng to, nếu ổ áp xe to cấp tính thì đau lan xuống vùng thượng vị hoặc toàn bộ vùng bụng. - Ấn kẽ sườn 11- 12 đau khi thăm khám lâm sàng.Các triệu chứng đi kèm: - Buồn nôn và nôn - Chán ăn, sụt cân - Vàng da: trong trường hợp áp xe gan do vi trùng, thường kín đáo hoặc rõ tùy tình trạng tắc mật - Đôi khi có tràn dịch màng phổi phảiĐau là triệu chứng cơ năng thường gặp nhất (90%), kế đến là sốt (87%), nôn ói (85%), sụt cân (45%). D. Đối tượng nguy cơ áp xe gan: + Các yếu tố nguy cơ dẫn đến mắc phải áp xe gan là - Nữ giới - Độ tuổi 60- 70. - Không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong ăn uống. - Người bị các bệnh về gan như nhiễm trùng gan, suy chức năng gan. E. Phòng ngừa bệnh áp xe gan: - Để phòng ngừa bệnh áp xe gan, mọi người cần thực hiện những điều sau trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày: - Thực hiện ăn chín uống sôi: không ăn các loại thức ăn sống như nem, gỏi, tiết canh... Không uống nước chưa được đun sôi như nước lã ao, hồ, suối... - Không ăn rau sống chưa được rửa sạch. - Rửa sạch tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. - Khi nghi ngờ bị áp xe gan, nên khám bệnh sớm nhất để theo dõi và điều trị, tránh những biến chứng nguy hiểm như vỡ ổ áp xe gan, nhiễm trùng ổ bụng … F. Chẩn đoán áp xe gan: Ngoài những biểu hiện trên lâm sàng kể trên như đau tức hạ sườn phải, sốt cao, ho và khó thở, để chẩn đoán chính xác áp xe gan cần làm thêm những xét nghiệm cận lâm sàng như: - Siêu âm bụng là cận lâm sàng đầu tay để chẩn đoán - CT Scan bụng - Công thức máu toàn bộ, Procalcitonin - Xét nghiệm chức năng gan, thận - Xét nghiệm phân G. Điều trị áp xe gan: Trong điều trị áp xe gan, chúng ta có 2 phương thức chính: điều trị nội khoa ( kháng sinh), chọc dẫn lưu mủ qua da. Điều trị kháng sinh luôn được lựa chọn hàng đầu, được chỉ định ngay sau khi có chẩn đoán, việc lựa chọn kết hợp thêm các phương pháp khác phụ thuộc hoàn toàn vào bản chất bệnh và tình trạng của người bệnh. - Các bệnh nhân áp xe gan được điều trị bằng thuốc kháng sinh phổ rộng và kết hợp kháng sinh. Trên thực tế lâm sàng, bệnh nhân thường được chọc hút ổ áp xe cùng với điều trị nội khoa. Mủ hút ra được nuôi cấy vi khuẩn + làm kháng sinh đồ, và bệnh nhân được điều chỉnh thuốc dựa vào kết quả kháng sinh đồ. Đây là sự phối hợp điều trị mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm kinh phí chữa trị cho người bệnh. - Chọc dẫn lưu ổ áp xe qua da là tiêu chuẩn vàng trong điều trị áp xe gan. Đây vừa là phương tiện chẩn đoán vừa là phương tiện điều trị. Ngày nay được thực hiện gần như hoàn toàn dưới hướng dẫn siêu âm - Phương pháp này có tỉ lệ thành công 90- 100%. - Có thể bơm rửa ổ áp-xe hàng ngày - Mổ dẫn lưu ổ áp xe: có chỉ định hạn chế. Thực hiện khi các phương pháp trên thất bại hoặc để xử lý biến chứng của áp xe: vỡ ổ áp xe vào ổ bụng, vào cơ hoành, biến chứng của chọc dẫn lưu. II. Quy trình tiếp nhận và điều trị: 1. Ngày nhập viện - BS điều trị hỏi bệnh sử, thăm khám, làm xét nghiệm và cận lâm sàng liên quan - Xét nghiệm máu: Huyết thanh chẩn đoán amip, sán lá gan, cấy máu, Creatinine, GOT, GPT, Bilirubin TP, Bilirubin LH, Lipase hoặc Amylase, Albumin, ion đồ, TPTTBM, đông máu (TQ, TCK, Fibrinogen), nhóm máu, viêm gan B, C, HIV - Chụp XQ ngực - Siêu âm bụng - CT scan bụng có cản quang - Khi BN có chỉ định chọc dẫn lưu: khám tiền mê, chu phẫu, các chuyên khoa liên quan (tim mạch, nội tiết, hô hấp…) nếu cần - BS tiền mê sẽ giải thích các vấn đề liên quan đến gây mê - Lên thông báo mổ - BS điều trị giải thích bệnh, phương pháp điều trị, nguy cơ tai biến, biến chứng thủ thuật, phẫu thuật à kí cam kết thủ thuật, phẫu thuật - Điều dưỡng dặn dò chế độ ăn uống, 1 vài loại thuốc cần ngưng nếu có. - BS đánh dấu vùng mổ nếu thực hiện tại phòng mổ 2. Ngày thực hiện phẫu thuật, thủ thuật: - Thường là ngày thứ 2 nhập viện nếu không có các vấn đề nội khoa cần điều chỉnh - Chuyển khu phòng mổ (lầu 2) nếu thực hiện tại phòng mổ - Thay đồ phẫu thuật - Vào phòng mổ - Gây mê - Phẫu thuật - Chuyển phòng hồi tỉnh - Chăm sóc tại phòng hồi tỉnh: khoảng 2 – 6 tiếng - Chuyển khoa ngoại khi tình trạng ổn. 3. Sau phẫu thuật, thủ thuật: Những vấn đề thường gặp sau phẫu thuật - Buồn nôn, nôn, chóng mặt do tác dụng phụ của thuốc gây mê - Đau vết mổ - Sốt … - Khuyến khích vận động, đi lại sớm - Có thể uống nước yến, ăn cháo sau mổ 6 giờ - NB có thể trở lại sinh hoạt bình thường sau 1 tuần - Thường sẽ được mang ống dẫn lưu về đến lúc tái khám - Tái khám và gặp lại BS phẫu thuật sau 3 tuần 4. Theo dõi và biến chứng sau mổ: - Chảy máu, rò mật - Nhiễm khuẩn vết mổ - Tụ dịch, áp xe tồn lưu - Tắc nghẽn ống dẫn lưu mủ - Thủng tạng rỗng - Tràn dịch, tràn khí màng phổi I. Khi nào cần liên hệ với chuyên gia y tế: - Bất kỳ triệu chứng nào đã kể trên - Đau bụng dữ dội - Lú lẫn hoặc giảm ý thức - Sốt cao không thuyên giảm.

Các tin đã đăng

  • Phiếu tóm tắt thông tin điều trị sỏi tụy(12/10/2022)
  • Phiếu tóm tắt thông tin đốt sóng cao tần điều trị ung thư gan (RFA) dưới hướng dẫn siêu âm(10/10/2022)
  • Phiếu tóm tắt thông tin điều trị ung thư gan bằng phương pháp hủy u bằng vi sóng (MWA) (10/10/2022)
  • Phiếu tóm tắt thông tin điều trị Polyp túi mật(02/07/2022)
  • Phiếu tóm tắt thông tin điều trị Sỏi đường mật(02/07/2022)
  • Phiếu tóm tắt thông tin điều trị viêm đường mật(02/07/2022)

E-Brochure Bệnh viện

Video quá trình phát triển bệnh viện

Videos chuyên đề

Fanpage Facebook Bệnh viện Đại học Y Dược

Bệnh viện Đại học Y Dược
  • Tin đọc nhiều nhất

  • Các Web liên kết

Loading ...
  • Website Đại học Y Dược TP.HCM
  • Website TTHL Phẫu thuật nội soi
  • Website Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Cơ sở 2
  • Website Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Cơ sở 3
  • Website Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1
  • Lịch mổ
  • Lịch khám bệnh
  • Hội bệnh Parkinson
  • Khoa da liễu - Thẩm mỹ da
  • Khoa Tạo hình thẩm mỹ

Thông tin từ báo chí

Loading ...

Góc tri ân

Loading ...

Thư viện ảnh

×

Modal Header

Some text in the modal.

Đóng

Từ khóa » Chẩn đoán Và điều Trị áp Xe Gan