PHỐI HỢP THUỐC KHÁNG SINH TRÊN LÂM SÀNG

logo Menu Tháng chín 27, 2016 HomeThực hànhDược điều trịPHỐI HỢP THUỐC KHÁNG SINH TRÊN LÂM SÀNG PHỐI HỢP THUỐC KHÁNG SINH TRÊN LÂM SÀNG Ds. Lê Mới Em Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Thạnh Trị, Tỉnh Sóc Trăng 11/03/2016 Việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh trên lâm sàng nên có bằng chứng rõ ràng về vi khuẩn và kết quả của KHÁNG SINH ĐỒ. Tuy nhiên trong những trường hợp bệnh nhân nhập viện với tình trạng bệnh nặng mà không thể chờ đợi kết quả xét nghiệm vi sinh được; bệnh nhân bị nhiễm khuẩn mắc phải ở bệnh viện như viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn…, những trường hợp này thường gặp những chủng vi khuẩn có tính kháng thuốc cao hoặc các nhiễm khuẩn hỗn hợp… thì cần phải phối hợp kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm là vấn đề cần thiết. 1) Cơ sở lý thuyết cho sự phối hợp. a) Cơ sở lí thuyết cho phi hp kháng sinh là nhm mục đích: – Làm giảm khả năng xuất hiện chủng đề kháng: với những đề kháng do đột biến thì phối hợp kháng sinh sẽ làm giảm xác suất xuất hiện một đột biến kép. Ví dụ: Xác suất đột biến kháng streptomycin là 10-7 và đột biến kháng rifampicin là 10-9, thì xác suất đột biến đề kháng cả 2 kháng sinh này là 10-16. Đây chính là lí do phải phối hợp kháng sinh trong điều trị lao và phong; ngoài ra còn áp dụng cho một số bệnh phải điều trị kéo dài như viêm màng trong tim và viêm tủy xương. – Điều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn gây ra: Ví dụ: Do cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí thì phối hợp β-lactam với metronidazol như trường hợp viêm phúc mạc, áp xe não, áp xe phổi, một số nhiễm khuẩn phụ khoa… Như vậy mỗi kháng sinh diệt một loại vi khuẩn, phối hợp kháng sinh sẽ diệt nhiều loại vi khuẩn hơn. – Làm tăng khả năng diệt khuẩn: Ví dụ: Sulfamethoxazol & trimethoprim (Co-trimoxazol) tác động vào 2 điểm khác nhau trong quá trình sinh tổng hợp acid folic hoặc cặp phối hợp kinh điển beta-lactam (penicilin hoặc cephalosporin) với aminoglycosid (gentamicin hoặc tobramycin hay amikacin). b) Kết quca phi hp kháng sinh: Mỗi kháng sinh đều có ít nhiều tác dụng không mong muốn; khi phối hợp thì những tác dụng phụ này cũng sẽ cộng lại hoặc tăng lên. Không nên hy vọng phối hợp thì hạ được liều lượng từng thuốc vì có thể dẫn đến nguy cơ xuất hiện vi khuẩn kháng kháng sinh. Phối hợp kháng sinh có thể dẫn đến tác dụng cộng (addition) hoặc hiệp đồng (synergism) hoặc đối kháng (antagonism) hay không thay đổi (indifference) so với 1 thuốc đơn lẻ. – Tác dụng đối kháng:  Phối hợp 2 thuốc mà tác dụng không bằng 1 thuốc. + Phối hợp các kháng sinh có cùng một đích tác động sẽ có tác dụng đối kháng vì chúng đẩy nhau ra khỏi đích. Ví dụ: Phối hợp erythromycin với clindamycin (hoặc lincomycin) và cloramphenicol. + Dùng tetracyclin cùng penicilin có thể dẫn đến tác dụng đối kháng, vì penicilin có tác dụng tốt trên những tế bào đang nhân lên, trong khi tetracycline lại ức chế sự phát triển của những tế bào này. – Tác dụng hiệp đồng (đơn giản hóa có thể nói: 1+1 lớn hơn 2). + Trimethoprim và sulfamethoxazol ức chế 2 chặng khác nhau trên cùng một con đường tổng hợp coenzym – acid folic cần thiết cho vi khuẩn phát triển nên 2 thuốc này có tác dụng hiệp đồng và được phối hợp thành một sản phẩm (Co-trimoxazol). + Cặp phối hợp kinh điển: Một β-lactam với một aminoglycosid cho kết quả hiệp đồng do β-lactam làm mất vách tạo điều kiện cho aminoglycosid dễ dàng xâm nhập vào tế bào và phát huy tác dụng. Ví dụ: Phối hợp Piperacilin với aminoglycosid điều trị nhiễm khuẩn nặng do trực khuẩn mủ xanh; penicillin với gentamicin nhằm diệt liên cầu. + Phối hợp penicilin với một chất ức chế β-lactamase giúp cho penicilin không bị phân hủy và phát huy tác dụng; Ví dụ: Phối hợp amoxicilin với acid clavulanic hoặc ampicilin với sulbactam hay ticarcilin với acid clavulanic. Acid clavulanic hoặc sulbactam đơn độc không có tác dụng của một kháng sinh, nhưng có ái lực mạnh với β-lactamase do plasmid của tụ cầu và nhiều trực khuẩn đường ruột sinh ra. + Phối hợp 2 kháng sinh cùng ức chế sinh tổng hợp vách vi khuẩn, nếu mỗi kháng sinh tác động vào một protein gắn penicilin (PBP) – enzym trong quá trình tổng hợp vách thì sẽ có tác dụng hiệp đồng; Ví dụ: Phối hợp ampicilin (gắn PBP1) với mecilinam (gắn PBP2) hay ampicilin với ticarcilin. c) Chdn chung cho phi hp kháng sinh. – Phối hợp kháng sinh là cần thiết cho một số ít trường hợp như điều trị lao, phong, viêm màng trong tim, Brucellosis. – Ngoài ra, có thể phối hợp kháng sinh cho những trường hợp: bệnh nặng mà không có chẩn đoán vi sinh hoặc không chờ được kết quả xét nghiệm; người suy giảm sức đề kháng; nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn khác nhau. – Khi phối hợp, cần dùng đủ liều và nên lựa chọn những kháng sinh có tính chất dược động học gần nhau hoặc có tác dụng hiệp đồng. Tác dụng kháng khuẩn in vivo (trong cơ thể) thay đổi tùy theo số lượng và tuổi (non – đang sinh sản mạnh hay già) của vi khuẩn gây bệnh cũng như các thông số dược động học của các kháng sinh được dùng phối hợp. – Một số ví dụ: nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu có thể dùng các phối hợp khác nhau như oxacilin (hoặc flucloxacilin) với acid fusidic hoặc cephalosporin thế hệ 1 với aminoglycosid hoặc aminoglycosid với clindamycin. Khi nhiễm vi khuẩn kị khí thì dùng metronidazol phối hợp để chữa viêm phúc mạc hay các nhiễm khuẩn ổ bụng; nếu nghi nhiễm vi khuẩn kị khí ở vùng đầu và đường hô hấp thì dùng cùng clindamycin (kháng sinh này có tác dụng tốt trên cả vi khuẩn Gram-dương và vi khuẩn kị khí). – Quan sát in vivo cho thấy phần lớn các phối hợp kháng sinh có kết quả không khác biệt (indifferent) so với dùng một kháng sinh, trong khi đó các tác dụng không mong muốn do phối hợp lại thường gặp hơn; vì vậy cần thận trọng và giám sát tốt người bệnh khi kê đơn kháng sinh. d) Sự phối hợp kháng sinh cũng có nhiều bất lợi. – Khi phối hợp kháng sinh tạo tâm lý an tâm không còn tích cực tìm kiếm tác nhân gây bệnh. – Phối hợp kháng sinh làm số lượng kháng sinh cần sử dụng nhiều hơn có thể gây ra tương tác bất lợi hoặc tăng độc tính của thuốc. – Làm chi phí điều trị cao hơn nhưng đôi khi hiệu quả điều trị không tăng. 2. Các chế phẩm kháng sinh dạng phối hợp có sẵn trên thị trường. a). Các chế phẩm phối hợp đã được nghiên cứu và phê duyệt.
Các hoạt chất phối hợp Tên thương mại Nhóm Dược lý
Amoxicillin/Clavulanic Acid Augmentin® Aminopenicillin/β-lactamase inhibitor.
Ampicillin/Sulbactam Unasyn® Aminopenicillin/β-lactamase inhibitor.
Ceftazidime/Avibactam Avycaz® Antipseudomal cephalosporin/β- lactamase inhibitor
Ceftolozane/Tazobactam Zerbaxa® Anti-pseudomonal cephalosporin/ b-lactamase inhibitor.
Imipenem/Cilastatin Primaxin® Carbapenem.
Piperacillin/Tazobactam Zosyn®, Anti-pseudomonal penicillin/ β-lactamase inhibitor.
Ticarcillin/Clavulanate Timentin® Anti-pseudomonal penicillin.
Trimethoprim/ Sulfamethoxazole Bactrim® Folate antagonist/sulfonamide.
Spiramycin/ Metronidazol Rodogyl® Macrolid/5 –nitroimidazol
b) Các chế phẩm phối hợp chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Các hoạt chất phối hợp Tên thương mại Nhóm Dược lý
Cefixim/ Azithromycin Dixim® – AZ Cephalosporin/ Macrolid
Cefixim/Acid clavulanic Tabocef® – CV Cephalosporin/β- lactamase inhibitor
Ceftriaxon/ Tazobactam Trisys® –  TZ Cephalosporin/β- lactamase inhibitor
Ceftriaxon/ Sulbactam Trisys® forte Cephalosporin/β- lactamase inhibitor
3). Ứng dụng trên lâm sàng phối hợp kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn theo kinh nghiệm. Hiện nay vai trò gây bệnh của các vi khuẩn Gram âm đang chiếm ưu thế với tỷ lệ khoảng 70%. Các vi khuẩn Gram âm gây bệnh thường gặp là họ Enterobacteriaceae (E.coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter…), A. baumannii, P. aeruginosa.Các vi khuẩn này có thể sinh β-lactamase phổ rộng (ESBL) đề kháng tất cả các kháng sinh nhóm β-lactam trừ carbapenem; nhưng đến nay một số chủng đã có khả năng tiết ra carbapenemase đề kháng carbapenem. Trực khuẩn gram âm thường gây tử vong với tỷ lệ cao, có thể lên đến 50%; tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tăng ở một số bệnh viện có các vi khuẩn gram âm kháng thuốc. Các vi khuẩn Gram dương gây bệnh thường gặp là S. aureus, Enterococcus, S. pneumoniae. Hiện nay S. aureus kháng penicillin – PRSA (Penicillin Resistant S. aureus) khoảng 90%. Tụ cầu vàng kháng methicillin – MRSA (methicillin Resistant S. aureus) dao động từ 30-50%. MRSA đề kháng toàn bộ nhóm beta-lactam, kể cả carbapenem; vancomycin là kháng sinh dùng để điều trị MRSA. Hiện nay liên cầu đường ruột kháng vancomycin – VRE (Vancomycin Resistant Enterococci) có tỷ lệ đề kháng thấp. Phế cầu kháng penicillin – PRSP (Penicillin Resistant S. pneumoniae) với tỷ lệ dao động từ 10-20%. Các vi khuẩn đề kháng hiện nay như sau: Liệu pháp phối hợp kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm trong các bệnh lý nhiễm khuẩn trầm trọng (viêm màng não, viêm màng trong tim, viêm phổi bệnh viện, nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn…) và tiến triển nhanh là cần thiết khi chưa có kết quả vi sinh. Liệu pháp phối hợp kháng sinh có thể tóm tắt theo mô hình sau. Tóm lại: Việc phối hợp kháng sinh khi thật cần thiết và khi sử dụng phải đúng liều lượng, đúng khoảng cách dùng thuốc và đủ thời gian qui định để hạn chế vấn đề đề kháng kháng sinh như hiện nay. Tài liêu tham khảo 1.      Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Ban hành kèm theo quyết định số 708//QĐ – BYT ngày 02/03/2015). 2.      GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền, GS.TS. J.R.B.J. Brouwers (2014). Sử dụng thuốc trong điều trị, Nhà xuất bản y học, tập 2, tr 13 – 39. 3.      Trần Thị Thu Hằng (2014). Dược lực học, Nhà xuất bản phương đông, tr 701 – 803 4.      Burke A. Cunha, MD, MACP (2015). Antibiotic Essentials, Fourteenth edition 5.      John E. Bennett,Raphael Dolin,Martin J. Blaser (2015). Basic Principles in the Diagnosis and Management of Infectious Diseases, Eighth edition. 6.      Therapeutic Options in an Era of Evolving Hospital Bacterial Susceptibility Patterns. (http://www.medscape.org/viewarticle/412892). 7.      Combination Therapy for Treatment of Infections with Gram-Negative Bacteria. (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3416487/). 8.      Vancomycin in Combination with Other Antibiotics for the Treatment of Serious Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus Infections (http://cid.oxfordjournals.org/content/49/7/1072.full).

Chia sẻ:

  • Tweet
  • Email
  • Pocket
  • Telegram
  • Thêm
  • WhatsApp

Thích điều này:

Thích Đang tải...

Có liên quan

Related Posts

Chứng sổ mũi (2)

About Author

vothiha
One Comment

Gửi phản hồiHủy

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Tìm kiếm

Đăng ký mua sách

Sach Sach Sach

Liên kết

yhoccongdong clbdls

Chuyên mục

Chuyên mục Chọn danh mục Blogs (54) Chuyện học (11) Chuyện nghề (42) COVID-19 (176) Thông tin cho bệnh nhân (99) Thông tin cho NVYT (95) Đào tạo (41) Đào tạo dược (27) Đào tạo liên tục (20) Học bổng – Tuyển dụng (12) Học bổng (5) Tuyển dụng (7) Thư viện (314) Ảnh / Poster (21) Biểu mẫu (1) Luận văn (14) Phần mềm (12) Sách (14) Slide (186) Tạp chí (16) Video (53) Thực hành (792) Ca lâm sàng (94) Dược bệnh viện (164) Dược cộng đồng (53) Dược điều trị (420) Dược lâm sàng ICU (4) Dược lý (22) FDA – ADR – Cảnh giác dược (69) Hệ thống y tế (13) Hỏi – Đáp (50) Thông tin cho bệnh nhân (56) Tin tức (27) Điểm tin ngắn (11) Hội nghị (6) Radio (1) Sự kiện (9) Uncategorized (16)

Đang được quan tâm

  • Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút
  • IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score) IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score)
  • Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng
  • Các dung môi pha thuốc thường dùng Các dung môi pha thuốc thường dùng
  • Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin

Nhịp cầu Dược Lâm Sàng Fanpage

Nhịp cầu Dược Lâm Sàng Fanpage
youtube

Theo dõi NCDLS qua email

Nhập địa chỉ email của bạn để đăng ký theo dõi NCDLS này và nhận thông báo về các bài mới qua email.

Địa chỉ thư điện tử (email)

Theo dõi

Top Bài Viết

  • Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút Phần mềm tính tốc độ truyền giọt/phút
  • IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score) IPSS: Điểm triệu chứng tuyến tiền liệt quốc tế (International Prostate Symptom Score)
  • Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng Sử dụng insulin trong thực hành lâm sàng
  • Các dung môi pha thuốc thường dùng Các dung môi pha thuốc thường dùng
  • Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin Xác định và ước lượng Độ thanh thải Creatinin
  • Xuống thang corticoid trong thực hành lâm sàng Xuống thang corticoid trong thực hành lâm sàng
  • Sử dụng corticosteroid ở trẻ em Sử dụng corticosteroid ở trẻ em
  • Kê đơn kháng sinh trong điều trị viêm họng cấp Kê đơn kháng sinh trong điều trị viêm họng cấp
  • Lựa chọn giữa các statin Lựa chọn giữa các statin
  • Quản lý hen: Vai trò của Dược sĩ Quản lý hen: Vai trò của Dược sĩ
%d

Từ khóa » Thuốc Spiramycin Kết Hợp Metronidazol