Phong Phủ

Phong phủ

Tên huyệt

Huyệt được coi là nơi (phủ) gió (phong) tập trung vào, vì vậy gọi là Phong Phủ.

Tên Khác:

Nhiệt Phủ, Qủy Chẩm, Qủy Huyệt, Qủy Lâm, Tào Khê, Thiệt Bản.

Xuất Xứ:

Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu.2).

Đặc Tính huyệt Phong Phủ:

+ Huyệt thứ 16 của mạch Đốc.

+ Hội của mạch Đốc với mạch Dương Duy và kinh Bàng Quang.

+ 1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Khổng’ (Phong Phủ (Đốc.16) + Ngân Giao (Đốc.28) + Á Môn (Đốc.15) + Não Hộ (Đốc.17) và Trường Cường (Đốc.1), là những huyệt liên hệ với Tuỷ xương (thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn.60).

Vị Trí huyệt Phong Phủ:

Chỗ lõm giữa gáy và ở trên chân tóc gáy 1 thốn. Giữa khe của xương chẩm và đốt sống cổ thứ I. Khi cúi đầu, gân cơ thang nổi lên ở chỗ bám vào hộp sọ, khi ngửa đầu, chỗ khe xương lõm xuống, có thể sờ được đáy hộp sọ, huyệt ở chỗ lõm giữa 2 cơ thang, ngang với đáy hộp sọ.

Hay xác định một cách đơn giản hơn là: Giữa mép tóc sau gáy lên 1 thốn, chỗ lõm dưới lồi chẩm

Giải Phẫu:

Dưới da là gân cơ thang, cơ bán gai hoặc cơ rối to, cơ thẳng sau đầu bé, màng chẩm-đội sau và ống hành tủy.

Thần kinh vận động cơ do ngành sau của 3 dây thần kinh sống cổ trên và nhánh của dây thần kinh sọ não số XI.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác Dụng Phong Phủ:

Khu phong tà, lợi cơ quan, thanh thần chí, tiết khí hoả .

Chủ Trị Phong Phủ:

Trị đầu đau, gáy cứng đau, lòi dom, tư? cung sa, mũi nghẹt, trúng phong, hay quên, tai ù, mắt hoa, điên cuồng, người lạnh toát, tim đập hồi hộp.

Phối Huyệt:

1. Phối Lao Cung (Tâm bào.8) + Thiên Dung (Ttr.17) trị họng đau, đờm nhiều (Thiên Kim Phương).

2. Phối Yêu Du (Đốc.2) trị chân tê dại (Thiên Kim Phương).

3. Phối Côn Lôn (Bàng quang.60) trị cuồng, nói sa?ng, bất tỉnh (Thiên Kim Phương).

4. Phối Thừa Tương (Nh.24) trị mất tiếng (Tư Sinh Kinh).

5. Phối Yêu Du (Đốc.2) trị chân tê bại (Tư Sinh Kinh).

6. Phối Ngân Giao (Đốc.28) trị gáy cứng không cư? động được (Tư Sinh Kinh).

7. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) trị chạy bậy (Châm Cứu Đại Thành).

8. Phối Dương Cốc (Ttr.5) trị loạn thần, chạy bậy (Châm Cứu Đại Thành).

9. Phối Nghênh Hương (Đại trường.20) + Nhị Gian (Đại trường.2) trị mũi chảy máu (Châm Cứu Đại Thành).

10. Phối Kim Tân + Liêm Tuyền (Nh.23) + Ngọc Dịch trị lưỡi bị cứng do trúng phong (Châm Cứu Đại Thành).

11. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Thừa Tương (Nh.24) trị gáy cứng (Y Học Cương Mục).

12. Phối Bá Hội (Đốc.20) + Giáp Xa (Vi.6) + Hậu Đỉnh (Đốc.19) + Hợp Cốc (Đại trường.4) + Phong Trì (Đ.20) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Xung (Tm.9) + Tiền Đỉnh (Đốc.21) + Tín Hội (Đốc.22) [tùy bệnh nặng nhẹ mà chọn huyệt châm, không nên châm hết cùng 1 lúc], trị họng sưng đau (Trùng Lâu Ngọc Ngoạt).

13. Phối Bá Hội (Đốc.20) trị phong giật (Hành Châm Chỉ Yếu).

14. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Phong Môn (Bàng quang.12) + Phong Trì (Đ.20) + Phục Lưu (Th.7) trị cảm phong hàn (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).

15. Phối Hậu Khê (Ttr.3) trị sau đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

16. Phối Phong Trì (Đốc.20) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị đầu đau, mắt mờ, nhìn không rõ (Châm Cứu Học Thượng Hải).

17. Phối Bản Thần (Đ.13) + Đại Chùy (Đốc.14) + Thân Trụ (Đốc.13) trị điên (Châm Cứu Học Thượng Hải).

18. Phối Bá Hội (Đốc.20) + Đầu Duy (Vi.8) + Liệt Khuyết (P.7) + Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau (Trung Hoa Châm Cứu Học).

Châm Cứu:

Châm đứng kim, sâu 0,5 – 0,8 thốn. Cấm cứu.

Ghi Chú: Không châm kim sâu và chếch lên phía trên vì phía trước là hành tu?y, châm chạm vào hành tuỷ có thể gây ngừng hô hấp và ngừng tim.

Tham Khảo:

“ Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Bị cảm 1 cách đột ngột, khí nghịch lên (làm cho cổ họng và lưỡi) bị cứng: châm huyệt Phù Đột và châm ra máu Thiệt Bản [Phong Phủ]” (Linh Khu 21, 16).

“Bệnh (thương hàn) Thái dương, mới uống Quế Chi Thang mà không giải được, trước hết, châm huyệt Phong Trì, Phong Phủ, sau đó cho uống Quế Chi Thang là khỏi” (Điều 24 – Thái Dương Bệnh /Thương Hàn Luận).

Từ khóa » Day Huyệt Phong Phủ