Phùng Văn Cung – Wikipedia Tiếng Việt

Phùng Văn Cung (1909 - 1987), là bác sĩ y khoa, chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Chủ tịch Ủy ban Trung ương lâm thời Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam từ năm 1960 đến năm 1962, Phó Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam từ năm 1962 đến năm 1977, Phó Chủ tịch Chính phủ Cách mạng Lâm thời kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ của Cộng hòa miền Nam Việt Nam từ năm 1969 đến năm 1976, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ năm 1977 đến năm 1987.

Phùng Văn Cung
Chức vụ
Ủy viên Đoàn Chủ tịchỦy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Nhiệm kỳ31 tháng 1 năm 1977 – 7 tháng 11 năm 198710 năm, 280 ngày
Chủ tịchHoàng Quốc Việt (1977 - 1983)Huỳnh Tấn Phát (1983 - 1988)
Vị trí Việt Nam
Phó Chủ tịch Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Nhiệm kỳ6 tháng 6 năm 1969 – 2 tháng 7 năm 19767 năm, 26 ngày
Chủ tịchHuỳnh Tấn Phát
Vị trí Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Bộ trưởng Bộ Nội vụ của Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Nhiệm kỳ6 tháng 6 năm 1969 – 2 tháng 7 năm 19767 năm, 26 ngày
Vị trí Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Phó Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Nhiệm kỳ16 tháng 2 năm 1962 – 31 tháng 1 năm 197714 năm, 350 ngày
Chủ tịchNguyễn Hữu Thọ
Vị trí Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Chủ tịch Ủy ban Trung ương lâm thời Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Nhiệm kỳ20 tháng 12 năm 1960 – 16 tháng 2 năm 19621 năm, 58 ngày
Vị trí Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam
Sinh15 tháng 5 năm 1909Tỉnh Vĩnh Long)
Mất7 tháng 11 năm 198778 năm, 176 ngày

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Phùng Văn Cung, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1909 tại xã Tân An, huyện Châu Thành, tỉnh Vĩnh Long.[1][2][3]

Năm 1937, ông tốt nghiệp bác sĩ trường Đại học Y khoa Hà Nội.[1][2][3]

Tháng 8 năm 1945, ông tham gia cách mạng, cùng nhân dân giành chính quyền tại tỉnh Sa Đéc. Năm 1954, theo hiệp định Giơ-ne-vơ, Việt Nam tạm chia hai miền, quân đội các bên sẽ chuyển quân, tập kết. Khi đó, ông đồng ý cho hai con trai là Phùng Ngọc Thạch và Phùng Ngọc Ẩn tập kết ra Bắc học tập. (Đến năm 1960, theo yêu cầu đào tạo con em miền Nam, bác sĩ Phùng Văn Cung tiếp tục gửi hai con gái là Phùng Ngọc Sương và Phùng Ngọc Lan bí mật qua đường Campuchia ra Bắc học tập).[1][2][3]

Năm 1957, ông là Giám đốc Y tế ở các tỉnh Châu Đốc và Rạch Giá, sau đó là bác sĩ tại bệnh viện Phúc Kiến ở Chợ Lớn.[1][2][3]

Năm 1960, ông cùng gia đình rời Sài Gòn, ra chiến khu tham gia kháng chiến.[1][2][3]

Sự nghiệp chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn 1960 - 1975

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 12 năm 1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng thành lập, ông được bầu làm Phó chủ tịch Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam.[4] Sau đó, ông được bầu làm Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ hoà bình Thế giới của miền Nam Việt Nam, và Chủ tịch Hội chữ thập đỏ của miền Nam. Tháng 3 năm 1964, ông được kết nạp vào Đảng.

Từ ngày 6 đến ngày 8 tháng 6 năm 1969, tại Đại hội Đại biểu quốc dân miền Nam Việt Nam, ông được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam.[5][6]

Tháng 7 năm 1969, ông được cử làm Trưởng phái đoàn nhân dân miền Nam ra thăm miền Bắc gặp gỡ Hồ Chí Minh và đồng bào miền Bắc.

Giai đoạn 1975 - 1987

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 2 năm 1977, Đại hội thống nhất Mặt trận toàn quốc, được cử làm ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Y tế. Ông còn giữ Ủy viên Ủy ban Bảo vệ hòa bình thế giới của Việt Nam và Ủy viên Ủy ban Bảo vệ hòa bình thế giới của TP. Hồ Chí Minh.[7][8][9]

Ngày 7 tháng 11 năm 1987, ông từ trần tại Thành phố Hồ Chí Minh sau một thời gian lâm bệnh và do tuổi cao, sức yếu; hưởng thọ 78 tuổi.[1][2][3]

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Phu nhân của ông là bà Lê Thoại Chi (Phó chủ tịch Hội Phụ Nữ Nam Bộ). Bà Lê Thoại Chi hy sinh ngày 20/6/1966 trong chuyến công tác tại chiến khu Dương Văn Dương, đến này vẫn chưa tìm thấy hài cốt. Bà Chi được truy phong liệt sĩ.[10]

Tôn vinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện nay, tên của ông được đặt cho một con đường ở quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f Phùng Văn (ngày 22 tháng 12 năm 2013). "Bác sĩ Phùng Văn Cung: Nhà trí thức tiêu biểu trong thời đại Hồ Chí Minh". Báo Công an nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  2. ^ a b c d e f Nguyễn Túc (ngày 20 tháng 2 năm 2023). "Bác sĩ Phùng Văn Cung - tấm gương tiêu biểu cho lớp trí thức thời đại Hồ Chí Minh". Báo Đại biểu nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  3. ^ a b c d e f Thái Hải Đăng (ngày 14 tháng 11 năm 2024). "Nhà trí thức Phùng Văn Cung với cách mạng miền Nam". Hội Nhà văn Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  4. ^ Phương Anh (ngày 18 tháng 12 năm 2015). "20-12-1960: Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập". Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2025.
  5. ^ Vũ Trung Kiên (ngày 7 tháng 6 năm 2024). "Yếu tố liên hiệp của Chính phủ và Hội đồng Cố vấn Chính phủ cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam". Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Trà Vinh. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2025.
  6. ^ [1] Lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2010 tại Wayback Machine Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (do Đại hội đại biểu Quốc dân miền Nam, họp từ ngày 6 đến 8-6-1969 bầu) - Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  7. ^ Việt Hà (ngày 17 tháng 10 năm 2024). "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam qua các kỳ đại hội". Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2025.
  8. ^ Trang thông tin điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (ngày 7 tháng 3 năm 2020). "Đại hội I (1977)". Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2025.
  9. ^ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (ngày 7 tháng 3 năm 2020). "Đại hội II (1983)". Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2025.
  10. ^ https://dangcongsan.vn/tu-tuong-van-hoa/hoi-thao-khoa-hoc-nha-tri-thuc-yeu-nuoc-phung-van-cung-voi-cach-mang-mien-nam-185504.html

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Chủ tịch Ủy ban Trung ương lâm thời (1960 - 1962)
  • Phùng Văn Cung
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương khóa I (1962 - 1964)
Chủ tịch
  • Nguyễn Hữu Thọ
Phó Chủ tịch
  • Y Bih Aleo
  • Võ Chí Công
  • Phùng Văn Cung
  • Huỳnh Tấn Phát
  • Sơn Vọng (1962 - 1963)
Ban Thư ký
  • Nguyễn Văn Hiếu
  • Trần Nam Trung
Ủy viên
  • Phan Văn Đáng
  • Trần Bạch Đằng
  • Nguyễn Thị Định
  • Thích Thiện Hào
  • Trần Bửu Kiếm
  • Nguyễn Văn Ngợi
  • Lê Quang Thành
  • Nguyễn Hữu Thế
  • Đặng Trần Thi
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương khóa II (1964 - 1977)
Chủ tịch
  • Nguyễn Hữu Thọ
Phó Chủ tịch
  • Y Bih Aleo
  • Võ Chí Công
  • Phùng Văn Cung
  • Thích Thơm Mê Thế Nhêm (1964 - 1966)
  • Huỳnh Tấn Phát
  • Trần Nam Trung
Ban Thư ký
  • Huỳnh Tấn Phát (Tổng Thư ký)
  • Lê Văn Huân (Phó Tổng Thư ký)
  • Hồ Thu (Phó Tổng Thư ký)
  • Ung Ngọc Ky (Ủy viên)
  • Hồ Xuân Sơn (Ủy viên)
Ủy viên
  • Phan Văn Đáng
  • Trần Bạch Đằng
  • Nguyễn Thị Định
  • Thích Thiện Hào
  • Trần Bửu Kiếm
  • Nguyễn Văn Ngợi
  • Nguyễn Hữu Thế
  • Đặng Trần Thi
Tổ chức thành viên
Đảng
  • Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam
  • Đảng Dân chủ miền Nam Việt Nam
  • Đảng Xã hội cấp tiến miền Nam Việt Nam
Lực lượng vũ trang
  • Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
Đoàn thể nhân dân
  • Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Hồ Chí Minh
  • Liên hiệp Công đoàn Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hội Phụ nữ Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hội Nông dân Giải phóng miền Nam Việt Nam
Báo chí
  • Thông tấn xã Giải phóng
  • Báo Giải phóng
Tổ chức xã hội
  • Hội Liên hiệp Thanh niên Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hội Liên hiệp Sinh viên - Học sinh Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hội Văn nghệ Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hồng thập tự Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hội Nhà giáo Yêu nước miền Nam Việt Nam
  • Hội Nhà báo Yêu nước và Dân chủ miền Nam Việt Nam
  • Phong trào Dân tộc Tự trị Tây Nguyên (còn gọi là Mặt trận Tây Nguyên Tự trị hoặc Ủy ban Dân tộc Tự trị Tây Nguyên)
  • Tổng hội Liên hiệp Hoa kiều Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Hội Những người Kháng chiến cũ ở miền Nam Việt Nam
  • Nhóm những người đấu tranh cho hòa bình thống nhất độc lập Tổ quốc Việt Nam
Tổ chức tôn giáo
  • Hội Lục Hòa Phật tử Việt Nam (đến năm 1969)
  • Hội Lục Hòa Tăng Việt Nam (đến năm 1969)
  • Giáo hội Phật giáo Cổ truyền Việt Nam (từ năm 1969)
  • Hội Đoàn kết Sư sãi Yêu nước Vùng Tây Nam Bộ
  • Hội Những người Công giáo kính Chúa Yêu nước Việt Nam
  • Hội Phục hưng thiểu số hiến dâng cho Hòa Hảo
  • Ban Củng cố chung sống hòa bình đạo Cao Đài
  • Cao Đài chi phái Tiên Thiên
Đối ngoại
  • Ủy ban Đoàn kết Á - Phi của miền Nam Việt Nam
  • Ủy ban Bảo vệ Hòa bình Thế giới của miền Nam Việt Nam
  • Ủy ban Nhân dân miền Nam Việt Nam Đoàn kết với Nhân dân Mỹ
  • Ủy ban Hòa bình Thế giới Nam Việt Nam
  • Ủy ban đoàn kết với nhân dân Mỹ Latin
  • Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • Trung ương Cục miền Nam Việt Nam
  • Hội đồng Cố vấn Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam
  • Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Chủ tịch
  • Huỳnh Tấn Phát
Phó Chủ tịch
  • Phùng Văn Cung
  • Nguyễn Đóa
  • Nguyễn Văn Kiết
Các bộ và cơ quan ngang bộ
Phủ Chủ tịch Chính phủ
  • Bộ trưởng Trần Bửu KiếmThứ trưởng Ung Ngọc Ky
Bộ Giáo dục và Thanh niên
  • Bộ trưởng Nguyễn Văn Kiết (Phó Chủ tịch kiêm chức)Thứ trưởng Lê Văn ChiThứ trưởng Hồ Hữu Nhật
Bộ Kinh tế - Tài chánh
  • Bộ trưởng Cao Văn Bổn (1969 - 1971)Quyền Bộ trưởng Dương Kỳ Hiệp (1975 - 1976)Thứ trưởng Nguyễn Văn Triệu
Bộ Ngoại giao
  • Bộ trưởng Nguyễn Thị BìnhThứ trưởng Lê Quang ChánhThứ trưởng Hoàng Bích Sơn
Bộ Nội vụ
  • Bộ trưởng Phùng Văn Cung (Phó Chủ tịch kiêm chức)Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Thương
Bộ Quốc phòng
  • Bộ trưởng Thượng tướng Trần Nam TrungThứ trưởng Nguyễn ChánhThứ trưởng Đồng Văn Cống
Bộ Thông tin - Văn hóa
  • Bộ trưởng Lưu Hữu PhướcThứ trưởng Hoàng Trọng Quy (Thanh Nghị)Thứ trưởng Lữ Phương
Bộ Tư pháp
  • Bộ trưởng Trương Như TảngThứ trưởng Lê Văn Thả
Bộ Y tế - Thương binh và Xã hội
  • Bộ trưởng Dương Quỳnh HoaThứ trưởng Hồ Văn HuêThứ trưởng Bùi Thị Mè
  • Trung ương Cục miền Nam Việt Nam
  • Hội đồng Cố vấn Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam
  • Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam
  • Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
  • x
  • t
  • s
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam Việt Nam
  • Võ Nguyên Giáp (1945–1946)
  • Huỳnh Thúc Kháng (1946–1947)
  • Tôn Đức Thắng (1947)
  • Phan Kế Toại (1947–1955; 1955–1963)
  • Ung Văn Khiêm (1963–1971)
  • Dương Quốc Chính (1971–1975)
  • Phùng Văn Cung¹ (1969–1976)
  • Vũ Trọng Kiên (1979–1988)
  • Trần Công Tuynh (1988–1989)
  • Phan Ngọc Tường (1989–1996)
  • Đỗ Quang Trung (1996–2007)
  • Trần Văn Tuấn (2007–2011)
  • Nguyễn Thái Bình (2011–2016)
  • Lê Vĩnh Tân (2016–2021)
  • Phạm Thị Thanh Trà (2021–2025)
  • Đỗ Thanh Bình (2025–)
  • In nghiêng: Quyền Bộ trưởng
  • ¹ Bộ trưởng Chính phủ Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Flag of Việt NamPolitician icon

Bài viết tiểu sử liên quan đến chính khách Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Số 2 Phùng Văn Cung