Phương Ngữ Tiếng Việt - Wikipedia

Ngôn ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, chủ yếu có ba vùng phương ngữ chính: phương ngữ Bắc (Bắc Bộ), phương ngữ Trung (Bắc Trung Bộ), phương ngữ Nam (Nam Trung Bộ và Nam Bộ). Người Kinh ở ngoài Việt Nam cũng có phương ngữ riêng, ví dụ như tiếng Kinh tại Trung Quốc hay tại Hoa Kỳ. Các phương ngữ này khác nhau chủ yếu ở ngữ âm, rồi đến từ vựng, cuối cùng là một chút khác biệt ngữ pháp.

Bản đồ phân bố 3 vùng phương ngữ chính của tiếng Việt tại Việt Nam.
Bản đồ phân bố 3 vùng phương ngữ chính của tiếng Việt tại Việt Nam.

Sự khác biệt về ngữ âm là nhiều nhất, nhưng có thể đoán được. Sự khác biệt về từ vựng có thể dẫn đến sự hiểu lầm nhiều nhất.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
[icon]Phần này đang còn trống. Bạn có thể giúp đỡ bằng cách phát triển nó.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Có những tổ hợp song âm khi tách ra dùng đơn lẻ thì phương ngữ Nam chọn yếu tố thứ nhất, còn phương ngữ Bắc chọn yếu tố thứ hai: dơ bẩn, đau ốm, lời lãi, bao bọc, mai mối, hư hỏng, dư thừa, kêu gọi, sợ hãi, hình ảnh, la mắng, bồng bế, hăm dọa... Ngược lại có những tổ hợp người miền Bắc chọn yếu tố đầu, người miền Nam chọn yếu tố sau: thóc lúa, giẫm đạp, đón rước (trong phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, rước mang nghĩa trang trọng), lừa gạt, sắc bén, lau chùi, thứ hạng, chăn mền, chậm trễ, tìm kiếm, vâng dạ, đùa giỡn, thuê mướn, mau lẹ, hung dữ, trêu chọc...[2]

Nhiều từ vựng phương ngữ miền Nam có nguồn gốc từ bối cảnh sông nước, đặc điểm tự nhiên của miền Tây Nam Bộ, như: có giang, quá giang, anh em cọc chèo (phân biệt chèo lái, chèo kế, chèo mũi) chỉ anh em đồng hao ở ngoài Bắc, khẳm (chỉ thứ gì nhiều quá ví dụ khẳm tiền), chìm xuồng (chỉ vụ việc bị lãng quên), tới bến, xuống nước...[3]

Xu hướng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bối cảnh giao lưu kinh tế, thương mại, văn hóa và thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay, nhiều từ đầu tiên vốn là "đặc sản" của một vùng miền, bây giờ đã hòa nhập thành "tài sản" của chung ngôn ngữ toàn dân. Trong xu hướng này, các từ của tiếng Nam Bộ nhập vào tiếng Việt chung là biểu hiện rõ nhất: bột giặt, kem giặt (thay cho xà phòng bột, xà phòng kem), gạch bông, bông tai (gạch hoa, hoa tai), máy lạnh (điều hòa nhiệt độ), bà bầu (bà chửa), chỉ, cây (vàng) (đồng cân, lạng (vàng)), quậy (phá), nhậu nhẹt (ăn uống, bia rượu), lì xì (mừng tuổi), nước tương (xì dầu), nhà thuốc/ nhà sách (cửa hàng thuốc/ cửa hàng sách), v.v.[2]

Phương ngữ tiếng Việt ở Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn] Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng Việt
Vị trí Chính tả Vùng phương ngữ Bắc Vùng phương ngữ Trung Vùng phương ngữ Nam
Hà Nội Hải Phòng (Phục Lễ) Hà Tĩnh (Lộc Hà)[4] Quảng Bình (Phong Nha) Huế[5][6] Quảng Nam[7][8] Bình Định[9][10] Sài Gòn
Phụ âm đầu x [s] [s] [s] [s], [ɕ] [s] [s] [s] [s]
s [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ] [ʂ]
ch [tɕ] /c/ [c] [c] [c] [c] [c] [c]
tr /ʈ/ [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ] [ʈ]
r [z] [ʐ] [ʐ] [ʐ], [r] [r] [r] [r] [r]
d [dʱ] [z], [dʱ] [ʑ], [ð] [j] [j] [j] [j]
gi [z] [z] [ʑ], [ʝ], [c], [ʈ][11]
v [12] [v] [v] [v] [v] [v] [v], [j] [v], [j] [j], [vj], [v]

Bảng vần các vùng phương ngữ tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn] Bảng vần các vùng phương ngữ tiếng Việt
Vị trí Chính tả Vùng phương ngữ Bắc Vùng phương ngữ Trung Vùng phương ngữ Nam
Hà Nội Hà Tĩnh (Lộc Hà)[4] Huế[5][6] Quảng Nam[7] Bình Định[9] Sài Gòn
Vận mẫu -n, -t[13] [n], [t] [n], [t] [ŋ], [k] [ŋ], [k] [ŋ], [k] [ŋ], [k]
-ng, -c[14] [ŋ], [k] [ŋ], [k]
on, ot [ɔn], [ɔt] [ɔn], [ɔt] [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk]
oong, ooc [ɔŋ], [ɔk] [ɔŋ], [ɔk]
ong, oc [ăwŋm], [ăwkp] [ɔŋ], [ɔk] / [ɔŋm], [ɔkp] [ăwŋm], [ăwkp] [aŋ], [ak] [æŋm], [ækp] [ăwŋm], [ăwkp]
ôn, ôt [on], [ot] [on], [ot] [oŋ], [ok] [oŋ], [ok] [oŋm], [okp] [oŋm], [okp]
ôông, ôôc [oŋ], [ok] [oŋ], [ok]
ông, ôc [ə̆wŋm], [ə̆wkp] [oŋ], [ok] / [oŋm], [okp] [ăwŋm], [ăwkp] [ăwŋm], [ăwkp] [ɐŋm], [ɐkp] [ăwŋm], [ăwkp]
un, ut [un], [ut] [un], [ut] [uŋ], [uk] [uŋ], [uk] [uŋ], [uk] [ʊwŋm], [ʊwkp]
ung, uc [ʊwŋm], [ʊwkp] [uŋ], [uk] / [uŋm], [ukp] [ʊwŋm], [ʊwkp] [ʊwŋm], [ʊwkp]
en, et [ɛn], [ɛt] [ɛn], [ɛt] [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk]
eng, ec [ɛŋ], [ɛk] [ɛŋ], [ɛk]
anh, ach [ăjŋ], [ăjk] [ɛɲ], [ɛc] [ăn], [ăt] [ăn], [ăt] [æn], [æt] [ăn], [ăt]
ên, êt [en], [et] [en], [et] [en], [et] [eɲ], [ec] [ɤn, ɤt] [ən], [ət]
ênh, êch [ə̆jŋ], [ə̆jk] [eɲ], [ec] [ən], [ət] [e:n], [e:t]
in, it [in], [it] [in], [it] [in], [it] [iɲ], [ic] [in], [it] [ɨn], [ɨt]
inh, ich [iŋ], [ik] [iɲ], [ic] [ɨn], [ɨt] [ɨn], [ɨt] [ɨn], [ɨt]

Vùng phương ngữ Bắc

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng phương ngữ Trung

[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng phương ngữ Nam

[sửa | sửa mã nguồn] Bảng vần phương ngữ Bình Định so với chính tả[Notes]
Chính tả Nguyên âm

hạt nhân

Phụ âm cuối (chung âm)
zero -i, -y -o, -u -m, -p -n, -t -ng, -c, -nh, -ch
/-zero/ /-j/ /-w/ /-m, -p/ /-n, -t/ /-ŋ, -k/
i /i/ [i] [iw] [im, ip] [in, it] [ɨn, ɨt]
ê /ɤ/ [ɤ] [iw] [im, ip] [ɤn, ɤt] [ɤn, ɤt]
e /ɛ/ [ɛ] [ɛw] [ɛm, ɛp] [ɛŋ, ɛk] [æn, æt ][15]
ư /ɯ/ [ɯ] [ɯ] [ɯw] [ɯŋ, ɯk] [ɯŋ, ɯk]
ơ /ɤ/ [ɤ] [ɐj] [om, op] [ɤŋ, ɤk]
â /ɤ̆/ [ɐj] [ɐw] [ɐm, ɐp] [ɐŋ, ɐk] [ɐŋ, ɐk]
a /a/ [æ ] [æj] [æw] [æm, æp] [æŋ, æk] [æŋ, æk]
ă /ă/ [æj][16] [æw][17] [æm, æp] [æŋ, æk] [æŋ, æk]
u /u/ [u] [uj] [ɯm, ɯp] [uŋ, uk] [uŋ, uk]
ô /o/ [o] [ɐw] [om, op] [oŋm, okp] [ɐŋm, ɐkp]
o /ɔ/ [ɐ ] [oj] [om, op] [ɔŋ, ɔk] [æŋm, ækp]
ia, iê /iɤ/ [iɤ] [iw] [im, ip] [iɤŋ, iɤk] [iɤŋ, iɤk]
ưa, ươ /ɯɤ/ [ɯɤ] [ɯ] [ɯw] [ɯm, ɯp] [ɯɤŋ, ɯɤk] [ɯɤŋ, ɯɤk]
ua, uô /uɤ/ [uɤ] [uj] [ɯm, ɯp] [uɤŋ, uɤk] [uɤŋ, uɤk]

^ Notes:

  • Vần inh, ich, ênh, êch, anh, ach trong phương ngữ Bình Định giống như các phương ngữ miền Nam khác khi nguyên âm ngắn dòng trước /i, e, ɛ/ nhích về phía giữa (centralization) thành các nguyên âm dòng giữa [ɨ, ɤ, æ] trong khi phụ âm theo sau biểu hiện như phụ âm chân răng [n, t].
  • Âm /ɤ̆/ â biến đổi [ɐ] trong mọi hoàn cảnh âm vị. Trong khi, /a, ă/ a, ă mất phân biệt trường độ cùng biến đổi thành nguyên âm đơn có âm sắc mới trong hệ thống [æ]. Hệ quả vần âng, âc [ɐŋ, ɐk], ang, ac, ăng, ăc [æŋ, æk] phân biệt với ông, ôc [ɐŋm, ɐkp] và ong, oc [æŋm, ækp] chỉ bằng nét môi hóa phụ âm cuối.
  • Vần ươi, ưi /ɯɤj, ɯj/ rụng âm cuối /ɯ:, ɯ/ và mất phân biệt trường độ thành [ɯ]. Thí dụ trái bưởi như trái bử, người ta như ngừ ta.
  • Vần ôi /oj/ rụng âm cuối và nguyên âm đôi hóa [ɐw]. Thí dụ bà nội như bà nậu, rồi như rầu.
Bảng vần phương ngữ Quảng Nam so với chính tả[Notes]
Chính tả Nguyên âm

hạt nhân

Phụ âm cuối (chung âm)
zero -i, -y -o, -u -m, -p -n, -t -ng, -c, -nh, -ch
/-zero/ /-j/ /-w/ /-m, -p/ /-n, -t/ /-ŋ, -k/
i /i/ [i:] [i:w] [i:m, i:p] [iɲ, ic] [ɯn, ɯt]
ê /ɤ/ [e:] [ew] [em, ep] [eɲ, ec] [e:n, e:t]
e /ɛ/ [ɛ:] [ew] [em, ep] [ɛŋ, ɛk] [an, at ][15]
ư /ɯ/ [ɯ:] [ɯ:j] [ɯ:w] [ɯŋ, ɯk] [ɯŋ, ɯk]
ơ /ɤ/ [ɤ:] [ɤ:j] [ɤ:m, ɤ:p] [ɤ:ŋ, ɤ:k]
â /ɤ̆/ [a:j] [a:w] [am, ap] [aŋ, ak] [aŋ, ak]
a /a/ [ɑ ] [ɯə] [o:] [ɑm, ɑp] [ɑŋ, ɑk] [ɑŋ, ɑk]
ă /ă/ [a:][16] [a:][17] [a:m, a:p] [ɛŋ, ɛk] [ɛŋ, ɛk]
u /u/ [u:] [u:j] [ɯm, ɯp] [u:ŋ, u:k] [uŋm, ukp]
ô /o/ [o:] [o:j] [ɤ:m, ɤ:p] [o:ŋ, o:k] [ɔŋm, ɔkp ]
o /ɔ/ [ɔ] [uə] [o:m, o:p] [ɔŋ ] [a:ŋ, a:k ]
ia, iê /iɤ/ [iə] [i:w] [i:m, i:p] [i:ŋ, i:k] [i:ŋ, i:k]
ưa, ươ /ɯɤ/ [ɯə] [ɯəj] [ɯ:w] [ɯ:m, ɯ:p] [ɯ:ŋ, ɯ:k] [ɯ:ŋ, ɯ:k]
ua, uô /uɤ/ [uə] [u:j] [u:m, u:p] [u:ŋ, u:k] [uŋ, uk]

^ Notes:

  • Vần inh, ich, ênh, êch, anh, ach trong phương ngữ Quảng Nam đang xét giống như các phương ngữ miền Nam khác (từ Huế trở vô) khi nguyên âm ngắn dòng trước /i, ɛ/ nhích về phía giữa thành các nguyên âm dòng giữa [ɯ, a], ngoại trừ /e/ [e:]; trong khi phụ âm theo sau biểu hiện như phụ âm chân răng [n, t].
  • Vần in, it, ên, êt [iɲ, ic, eɲ, ec] được cho một phát âm cổ còn lưu dấu lại và tương đồng với một số phương ngữ Mường hiện nay, lên [leɲ], đến [ɗeɲ].

Bảng so sánh các đại từ được sử dụng tại các vùng phương ngữ tiếng Việt

[sửa | sửa mã nguồn] Bảng so sánh các đại từ[18]
Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam
này ni, nì, này nè, nầy, rày
thế này ri này (Thanh Nghệ Tĩnh)

ri nì (Bình Trị Thiên)

ri nè (Đà Nẵng, Quảng Nam)

vầy, như vầy
ấy nớ, đó
thế, thế ấy rứa, rứa tề, rứa nạ dị, dị đó
kia đó
kìa tề đó
đâu đâu
nào mồ nào
sao, thế nào răng sao
tôi tôi, tui tui, tôi
tao tau (Thanh Nghệ Tĩnh Bình Trị Thiên)

ta (Đà Nẵng, Quảng Nam)

tao
chúng tôi bọn tui (Thanh Nghệ Tĩnh)

bọn tui, tụi tui (Bình Trị Thiên)

tụi tui
chúng tao choa, bọn choa, bọn tau (Thanh Nghệ Tĩnh)

tụi tau, bọn tau, bọn choa (Bình Trị Thiên)

ta, bọn ta (Đà Nẵng, Quảng Nam)

tụi tao
mày mi mày
chúng mày bây, bọn mi, bọn bây (Thanh Nghệ Tĩnh)

tụi mi, tụi bây, bọn bây (Bình Trị Thiên)

bọn mi, bọn bây (Đà Nẵng, Quảng Nam)

tụi mày, tụi bây
hắn
chúng nó bọn hắn, bọn nớ, quân nớ (Thanh Nghệ Tĩnh),

tụi nớ, bọn nớ, tụi hắn (Bình Trị Thiên)

bọn hắn, tụi hắn (Đà Nẵng, Quảng Nam)

tụi nó
ông ấy ông nớ ổng
bà ấy bà nớ (Đà Nẵng, Quảng Nam),

mụ nớ, mệ nớ (Nghệ Tĩnh Bình Trị Thiên)

bả
cô ấy dì nớ,

o nớ (Nghệ Tĩnh Bình Trị Thiên)

cổ
chị ấy chị nớ

ả nớ (Nghệ Tĩnh Bình Trị)

chỉ
anh ấy anh nớ ảnh

Ngoài Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tiếng Việt tại Hoa Kỳ

Tại Trung Quốc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Tiếng Kinh tại Trung Quốc

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phương ngữ Thanh Hóa

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Phương ngữ Huế NTT (Trích từ Tự điển tiếng Huế của Bùi Minh Đức) 07:45' 12/10/2005 (GMT+7)
  2. ^ a b “TIẾNG NAM, TIẾNG BẮC Đang xích lại gần nhau” (PDF). Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012. line feed character trong |title= tại ký tự số 21 (trợ giúp)
  3. ^ “Phương ngữ Nam Bộ về sông nước”. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 6 (83). 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ a b Nguyễn T. L., Hằng (2018). “Ngữ âm tiếng Lộc Hà - Hà Tĩnh”. Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội.
  5. ^ a b Vương H., Lễ (1992). “Các đặc·điểm ngữ·âm của tiếng Huế”. Nguyễn Tiến Hải blogspot. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ a b Theo Thompson (1965).
  7. ^ a b Hoa Pham, Andrea. “Ngôn ngữ biến đổi và số phận của nguyên âm /a/ trong giọng Quảng Nam. [Issue in language change and the phonemic status of /a/ in Quang Nam dialect]”. Ngôn ngữ. số 6, 2014.
  8. ^ Điền dã các huyện Điện Bàn, Quế Sơn, Thăng Bình và Hiệp Đức.
  9. ^ a b Lê T. H., Mai. “Âm sắc, trường độ và giải pháp cho hệ thống nguyên âm thổ ngữ Bình Định”. Ngôn ngữ. số 10, 2016.
  10. ^ Các huyện An Nhơn và Tuy Phước.
  11. ^ Chỉ thể hiện những âm có các mối liên hệ biến âm được biết đến. Số lượng từ kí âm rồi còn giới hạn. [ʑ] ở các từ gió, giam, giả; [ʈ] già, giữa, giữ, giun (trùn); [c] giùi lỗ, giền gai [j] tê giác; [s] giặt (quần áo), [ʂ] giàn.
  12. ^ Trong phương ngữ Nam, v thường được phát âm là [vj] hoặc [bj] ở những người có trình độ văn hóa cao hơn. Tuy nhiên, đối tượng này lại chuyển sang dùng [j] nhiều hơn trong khẩu ngữ. Những người có trình độ văn hóa thấp hơn thường dùng [j] trong văn nói. Xem: Thompson (1959), Thompson (1965: 85, 89, 93, 97-98).
  13. ^ (ăn, ăt, an, at, ân, ât, ơn, ơt, ưn, ưt, uôn, uôt, ươn, ươt, iên, iêt)
  14. ^ (ăng, ăc, ang, ac, âng, âc, ưng, ưc, uông, uôc, ương, ươc, iêng, iêc) vần ơng, ơc không có trong chính tả tiếng Việt hiện đại.
  15. ^ a b vần anh, ach
  16. ^ a b Vần ay
  17. ^ a b Vần au
  18. ^ Theo Hoàng Thị Châu (1989).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hoàng Thị Châu. (1989). Tiếng Việt trên các miền đất nước: Phương ngữ học. Hà Nội: Khoa học xã hội.
  • Thompson, Laurence E. (1959). Saigon phonemics. Language, 35 (3), 454-476.
  • Thompson, Laurence C. (1991). A Vietnamese reference grammar. Seattle: University of Washington Press. Honolulu: University of Hawaii Press. (Original work published 1965). (Online version: Mon-Khmer Studies Journal, Articles by THOMPSON, Laurence.)
  • Phạm, Hoà. (2001). A phonetic study of Vietnamese tones: Reconsideration of the register flip-flop rule in reduplication. In C. Féry, A. D. Green, & R. van de Vijver (Eds.), Proceedings of HILP5 (pp. 140–158). Linguistics in Potsdam (No. 12). Potsdam: Universität Potsdam (5th conference of the Holland Institute of Linguistics-Phonology). ISBN 3-935024-27-4.
  • Phạm, Hoà Andrea (2003), Vietnamese Tone – A New Analysis, New York: Routledge, ISBN 978-0-415-96762-4
  • Phạm, Hoà Andrea (2006), “Vietnamese Rhyme”, Southwest Journal of Linguistics, 25: 107–142
  • Phạm, Hoà Andrea (2008), “The Non-Issue of Dialect in Teaching Vietnamese”, Journal of Southeast Asian Language Teaching, 14: 22–39
  • Thompson, Laurence (1959), “Saigon phonemics”, Language, 35 (3): 454–476, doi:10.2307/411232, JSTOR 411232
  • Thompson, Laurence (1967), “The history of Vietnamese final palatals”, Language, 43 (1): 362–371, doi:10.2307/411402, JSTOR 411402
  • Thompson, Laurence (1965), A Vietnamese reference grammar (ấn bản thứ 1), Seattle: University of Washington Press., ISBN 978-0-8248-1117-4

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Khái quát về hệ thống ngữ âm của 3 vùng phương ngữ 30/04/2007
  • x
  • t
  • s
Tiếng Việt
Ngôn ngữ học
  • Âm vị học
  • Ngữ pháp
  • Hán Nôm
  • Hệ đếm
  • Phương ngữ
    • Thanh Hóa
    • tại Hoa Kỳ
    • tại Trung Quốc
Từ vựng
  • Từ thuần Việt
  • Từ mượn
    • từ Hán-Việt
      • gốc Nhật
  • Từ đồng âm
  • Từ lóng
    • Thế hệ Z
  • Thành ngữ
    • gốc Hán
Chữ viết
  • Chữ Quốc ngữ Latinh
  • Chữ Nôm
  • Chữ Hán
  • Chữ nổi
  • Chính tả
    • đặt dấu thanh
  • Thư pháp
  • Trên máy tính
    • bộ gõ
    • VIQR
    • VNI
    • Telex
    • Teencode
  • Viết tắt
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng thông tin
  • x
  • t
  • s
Ngữ hệ Nam Á
Bahnar
Bắc
  • Ba Na
  • Ca Dong
  • Ca Tua
  • Duan
  • Giẻ
  • Hà Lăng
  • Hrê
  • Mơ Nâm
  • Rơ Măm
  • Rơ Ngao
  • Sơ Drá
  • Takua
  • Xơ Đăng
Tây
  • Brâu
  • Jru'
  • Laven
  • Lavi
  • Su'
  • Juk
  • Nyaheun
  • Sapuan
  • Oi
Trung
  • Alak
  • Tampuan
  • Triêng
Nam
  • Chơ Ro
  • Cơ Ho
  • Mel-Khaonh
  • M'Nông
  • Ra’ong
  • Thmon
  • Xtiêng
Đông
  • Co
Cơ Tu
Tây Cơ Tu
  • Kuy
  • Bru
Tà Ôi
  • Tà Ôi
Pa Kô
  • Pa Kô
Cơ Tu
  • Cơ Tu
  • Phuong
Việt
Việt-Mường
  • Việt
    • phương ngữ
    • tại Trung Quốc
    • tại Hoa Kỳ
  • Mường
  • Nguồn
Cuối
  • Cuối
Chứt
  • Arem
  • Mày
  • Rục
  • Sách
Kri
  • Kri
  • Maleng
  • Thavưng
Phóng–Liha
  • Liha
  • Phóng
Khơ Mú
Khơ Mú
  • Khơ Mú
Mlabri
  • Mlabri
Phay-Pram
  • Phai
  • Mal
  • Xinh Mun
  • O’du
  • Phóng-Kniang
Pear
Pear
  • Pear
Tây Pear(Chong)
Trung
  • Chong Trung
  • Samre
  • Kasong
Tây
  • Chong Tây
Bắc
  • Somray (Chong Bắc)
Nam
  • Suoy
  • Sa'och
Khasi – Palaung
Khasi
Khasi-Pnar-Lyngngam
  • Khasi
  • Pnar
  • Lyngngam
  • Maharam
War
  • War
Palaung
Danau
  • Danau
Tây Palaung
  • Palaung
  • Riang
Đông Palaung
Angku
  • Hu
  • U
  • Man Met
  • Mok
  • Muak Sa-aak
  • Va
Wa
  • Blang
  • Lawa
  • Wa
  • Meung Yum
  • Savaiq
Bố Hưng - Kháng
  • Bố Hưng
  • Bố Mang
  • Kháng
  • Quảng Lâm
Lamet
  • Lamet
  • Kiorr
Khác
  • Khoan
  • Tai Loi
Munda
Bắc
Korku
  • Korku
Kherwar
Mundari
  • Agariya
  • Asur
  • Birjia
  • Birhor
  • Ho
  • Koda
  • Korwa
  • Majhwar
  • Mundari
  • Turi
Santali
  • Santali
  • Kol
Nam
Kharia
  • Kharia
Juang
  • Juang
Sora-Gorum
  • Gorum
  • Sora
  • Juray
  • Lodhi
Gutob-Remo
  • Bonda
  • Gutob
Gta’
  • Gta’
Nicobar
Chaura-Teresa
  • Chaura
  • Teressa
Trung
  • Nancowry
  • Camorta
  • Katchal
Nam
  • Car
  • Nicobar Nam
  • Shompen
Asli
Jahai (Bắc)
  • Batek
  • Cheq Wong
  • Jahai
  • Jedek
  • Kensiu
  • Kintaq
  • Minriq
  • Mintil
  • Tiếng Ten'edn
  • Wila'
Senoic (Trung)
  • Lanoh
  • Sabüm
  • Semai
  • Semnam
  • Temiar
Jah Hut
  • Jah Hut
Semelai (Nam)
  • Mah Meri
  • Semaq Beri
  • Semelai
  • Temoq
Chưa phân loại
  • Kenaboi
Khác
Môn
  • Môn
  • Nyah Kur
Pakan
  • Ba Lưu
  • Bố Cam
Khác
  • Khmer
    • Khmer Bắc (Surin)
    • Khmer Tây (Chanthaburi)
    • Khmer Khe
  • Mảng
Tiền ngữ
  • Tiền Nam Á
  • Tiền Palaung
  • Tiền Khmer
  • Tiền Asli
  • Tiền Munda
  • Chữ nghiêng biểu thị các ngôn ngữ đã thất truyền
  • Các danh mục liệt kê giữa hai dấu ngoặc là biến thể của cùng ngôn ngữ ở bên trái.

Từ khóa » Học Tiếng địa Phương Miền Trung