Phương Pháp Giải Một Số Bài Tập Hóa Học Trong Chương Polime Và ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Khoa Học Tự Nhiên
  4. >>
  5. Hóa học - Dầu khí
Phương pháp giải một số bài tập Hóa học trong chương Polime và vật liệu polime cho học sinh trường THPT Mường Tè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.18 KB, 24 trang )

I. THÔNG TIN CHUNG1. Tên sáng kiến: "Phương pháp giải một số bài tập Hóa học trong chươngPolime và vật liệu polime cho học sinh trường THPT Mường Tè".2. Tác giả:Họ và tên: Nguyễn Thị Hà.Năm sinh: 1988.Nơi thường trú: Khu phố 10 thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.Trình độ chuyên môn: Đại học.Chức vụ công tác: Tổ phó chuyên môn.Nơi làm việc: Trường THPT Mường Tè.Điện thoại: 0978 668 373.Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%.3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phương pháp giảng dạy môn Hóa học.4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 11tháng 10 năm 2014 đến ngày10 tháng 04 năm 2015.5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:Tên đơn vị: Trường THPT Mường Tè.Địa chỉ: Khu phố 7, thị trấn Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.Điện thoại: 02313881199.II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến1.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiếnHóa học được đưa vào nghiên cứu và giảng dạy trong nhà trường phổthông nhằm cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản vàthiết thực đầu tiên về hóa học, đồng thời rèn luyện cho học sinh óc tư duy, tínhsáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Việc nghiên cứu phần hóa học hữucơ nói chung và chương Polime và vật liệu polime trong chương trình Hóa học12 nói riêng là góp phần hoàn thiện chương trình hóa học phổ thông. Các emhọc chương Polime và vật liệu polime không những để làm bài tập tính toán,1nhận biết, viết phương trình hóa học của các phản ứng ... mà học hóa học còn đểbiết được những ứng dụng phong phú và thiết thực của hóa học vào cuộc sống.Trong quá trình giảng dạy môn Hóa ở trường Trung học phổ thông (THPT),đặc biệt là quá trình ôn luyện cho học sinh ở kì thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳngcác năm vừa qua, tôi nhận thấy chuyên đề về Polime và vật liệu polime là mộtchuyên đề hay có mặt trong cấu trúc của các đề thi Đại học, cao đẳng và đặc biệtcó nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, thực tế nội dung kiến thức chươngPolime và vật liệu polime trong chương trình sách giáo khoa Hóa học 12 cònchưa nhiều cùng với đó dạng bài tập toán thường gặp thì ít, nhưng vật liệupolime lại gặp nhiều trong đời sống hàng ngày, vì vậy khi gặp các dạng toán vềPolime học sinh thường lúng túng trong việc tìm ra phương pháp giải bài tập nênhọc sinh chủ quan, dễ bỏ qua phần kiến thức trong chương này. Để giúp học sinhôn tập, luyện tập cũng như vận dụng các kiến thức vào việc giải các dạng bài tậptrong chương Polime một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất thì việc xác địnhphương pháp giải toán chương polime là một việc làm hết sức cần thiết nhưngkhông làm cho bài toán khô cứng, hàn lâm mà sinh động, tươi mới với nhữngkiến thức về Polime và vật liệu polime mang đầy hơi thở cuộc sống.Với suy nghĩ như vậy, tôi quyết định nghiên cứu đề tài "Phương pháp giảimột số bài tập Hóa học trong chương Polime và vật liệu polime cho học sinhtrường THPT Mường Tè" nhằm đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinhvừa nắm được phương pháp giải một số bài toán về polime một cách nhanh, dễhiểu, dễ vận dụng, tránh được những sai lầm thường gặp và vừa nắm được đặcđiểm, ứng dụng, tính chất của vật liệu polime để nâng cao kết quả học tập trongcác kì thi.1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiếnĐối với học sinh: Nhằm giúp học sinh nâng cao khả năng hệ thống hóakiến thức về phương pháp giải một số bài tập toán trong chương Polime tránhđược việc học máy móc hay bỏ qua kiến thức phần này. Đồng thời giúp học sinhchủ động tiếp thu kiến thức hóa học sâu hơn, chắc chắn hơn trong học tập cũngnhư trong thực tiễn để kích thích tư duy của học sinh.2Về phía giáo viên: Giáo viên có phương pháp giảng dạy phù hợp góp phầnnâng cao chất lượng giáo dục.2. Phạm vi triển khai thực hiệnDo thời gian nghiên cứu có hạn, nên tôi chỉ nghiên cứu đề tài này trên cơsở dạy học chương Polime và vật liệu polime trong chương trình Hóa học 12 ởtrường THPT Mường Tè.3. Mô tả sáng kiến3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến3.1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mớiTrong quá trình giảng dạy môn Hóa ở trường Trung học phổ thông (THPT),đặc biệt là quá trình ôn luyện cho học sinh ở kì thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳngcác năm vừa qua, tôi nhận thấy việc giải bài tập phần polime theo phương pháptruyền thống mất nhiều thời gian về việc viết phương trình phản ứng, lập và giảiphương trình theo từng phương trình phản ứng mà không chú ý đến cả quá trìnhphản ứng trong chuỗi phản ứng điều chế polime, ứng dụng các chuỗi phản ứngcũng như công dụng của polime. Học sinh thường có thói quen viết và tính theophương trình phản ứng nên ít nhanh nhạy với bài toán dạng trắc nghiệm. Đặcbiệt là sau khi học sinh học xong chương Polime và vật liệu polime nhưng vẫnchưa hiểu được sâu và rõ ràng về đặc điểm, lịch sử, tính chất, ứng dụng của cácvật liệu hàng ngày hay sử dụng có liên quan đến polime.3.1.2. Thuận lợiChương Polime và vật liệu polime nằm ở phần cuối của chương trình hóahọc hữu cơ trong sách giáo khoa Hóa học 12. Các phương trình điều chế rapolime và vật liệu polime học sinh đã được học ở lớp 11 và các chương trướccủa lớp 12. Các khái niệm cơ bản và khó trong chương này đều đã được học vànghiên cứu nên việc giải bài tập chương này sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việcgiải toán về polime theo phương pháp truyền thống rèn luyện cho học sinh kĩnăng viết phương trình của phản ứng hóa học.3.1.3. Khó khăn3Polime và vật liệu polime là một chương hay, gần gũi trong đời sống hàngngày nhưng nhiều học sinh lớp 12 ở trường THPT không chú ý đến phần giải bàitập toán về polime do nguồn tài liệu tham khảo ít, đồng thời số lượng câu hỏitrong cấu trúc đề thi Đại học, Cao đẳng ít thậm chí một số đề thi còn không đềcập tới. Vì vậy học sinh chủ quan và dễ bỏ qua kiến thức phần này. Việc giảitoán về polime theo phương pháp truyền thống rèn luyện cho học sinh kĩ năngviết và tính toán theo phương trình của phản ứng hóa học nhưng việc này gâytốn thời gian trong việc giải các bài tập trắc nghiệm.3.1.4. Nguyên nhân của thực trạngThực trạng trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:Nguyên nhân khách quan: dung lượng kiến thức chính trong các tiết họccòn tương đối dài nên việc dành thời gian cho phần giới thiệu thêm về tính chất,lịch sử, ứng dụng trong thực tiễn của vật liệu polime là khó.Nguyên nhân chủ quan: Do tâm lí của giáo viên còn mải chú ý vào kiến thứctrọng tâm của bài học nên giáo viên chưa chú trọng giáo dục học sinh rút ra phươngpháp giải cho từng dạng bài cụ thể. Còn về phía học sinh: do các em còn thấy hóahọc là một môn học khó, không có hứng thú học tập nên cảm thấy chán nản.Sở dĩ dẫn tới thực tế trên là do không phải mọi giáo viên đều có phươngpháp giải toán phù hợp phần polime và vật liệu polime. Tuy nhiên: phương phápgiải toán và giới thiệu kiến thức lí thuyết mới phần polime và vật liệu polime thếnào hiệu quả và tạo hứng thú học tập cho học sinh, đòi hỏi giáo viên hóa học phảicó kiến thức hóa học vững vàng và không ngừng đổi mới phương pháp dạy học.3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến3.2.1. Tính mới của đề tàiPhương pháp giải một số bài tập Hóa học trong chương Polime và vật liệupolime giúp học sinh ôn tập, luyện tập và vận dụng kiến thức vào việc giải các bàitập trong chương Polime một cách nhanh chóng thuận lợi, đặc biệt là việc xâydựng bài toán polime giúp người đọc chủ động lĩnh hội kiến thức mới liên quanđến thực tiễn một cách tự nhiên mà không làm cho bài toán khô cứng, hàn lâm.3.2.2. Biện pháp thực hiện4Mỗi giáo viên để chuẩn bị cho một tiết dạy được đảm bảo thì trong khâusoạn bài ngoài việc nghiên cứu kĩ sách giáo khoa và sách chuẩn kiến thức kĩnăng giáo viên cần chuẩn bị các kiến thức khác liên quan tới bài giảng sao chophù hợp với nội dung bài dạy. Cần xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập rõ ràng,chuẩn xác, có hệ thống câu hỏi gợi mở sao cho tất cả các đối tượng học sinh đềutham gia vào quá trình học giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, rèn luyệnkĩ năng một cách có hiệu quả.Biện pháp lồng ghép kiến thức trong các bài giảng và là biện pháp cơ bản,quan trọng để giáo dục cho học sinh Phương pháp giải một số bài tập Hóa họctrong chương Polime và vật liệu polime. Cụ thể là theo trình tự sau:+ Nghiên cứu tổng quan về polime và vật liệu polime trong khuôn khổchương trình sau đó đưa ra một số thông tin, kiến thức mới mà sách giáo khoakhông đề cập tới về phần vật liệu polime ngay trong đề bài.+ Phân loại một số dạng bài tập thường gặp.+ Đề xuất phương pháp chung và hướng dẫn giải chi tiết một số dạng bài tập.+ Ứng dụng vào dạy học thực tiễn ở nhà trường.3.2.2.1. Các bước giải bài tậpBước 1: Xác định giả thiết đề bài, xác định kiến thức mới có thể tiếp nhậnđược thông qua đề bài. Viết phương trình hóa học của phản ứng tạo thànhpolime hoặc sơ đồ của quá trình tạo thành polime.Bước 2: Biểu diễn các đại lượng theo phản ứng hoặc sơ đồ phản ứng.Bước 3: Tính toán theo yêu cầu của bài toán. Trong nhiều trường hợp, có thểáp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng để giải nhanh bài toán.3.2.2.2. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải* Dạng 1: Tìm hệ số trùng hợp, số lượng mắt xích, tỉ lệ mắt xích(matxich) của polime.Phương trình điều chế polime dạng tổng quát: n A → (-A-)n- Hệ số trùng hợp ( độ polime hóa): n =M po lim eM matxich- Số lượng mắt xích trong một lượng hỗn hợp polime5Số lượng mắt xích= n.6, 02.1023 =mM matxich.6, 02.10 23- Tỷ lệ các loại mắt xích khác nhau trong polime đồng trùng hợp hoặcđồng trùng ngưng.Có hai cách:Cách 1: Dựa vào thành phần % về khối lượng của nguyên tố trong mắt xích.Polime A → Polime B. Biết % khối lượng một nguyên tố trong B hãy xácđịnh mắt xích trong A.- Bước 1: Viết công thức polime ban đầu A.- Bước 2: Gọi ẩn là số lượng mắt xích hoặc tỉ lệ mắt xích đã phản ứng trong A.- Bước 3: Viết công thức của polime B tạo thành.- Bước 4: Lập công thức tính thành phần % về khối lượng của nguyên tốtrong B. Từ đó suy ra ẩn cần tìm.Cách 2: Dựa vào tỉ lệ phản ứng hóa học mà polime tạo thành.Ví dụ 1: PVC - poli(vinylclorua) là một loại vật liệu được sử dụng rộng rãiđể làm lớp phủ cho sàn nhà, cửa sổ, cửa ra vào, dây cáp điện, đường ống và làmbao bì. Tính số mắt xích trung bình của PVC biết phân tử khối trung bình củaPVC là 1250000 là:A. 20000B. 10000C. 15000D. 30000Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thông tin mới mà đề bài đã cung cấpthêm: PVC - poli(vinylclorua) là một loại vật liệu được sử dụng rộng rãi để làmlớp phủ cho sàn nhà, cửa sổ, cửa ra vào, dây cáp điện, đường ống và làm bao bì.Hướng dẫn giải:Công thức của PVC là: (-CH2-CHCl-)n . Số mắt xích trung bình của PVC là:n=1250000= 2000062,5Đáp án A.Ví dụ 2: Tính số mắt xích trung bình của xenlulozơ có trong sợi đay biếtphân tử khối trung bình của xenlulozơ là 1620 000 là:6A. 20000B. 10000C. 15000D. 30000Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thông tin mới mà đề bài đã cung cấpthêm: xenlulozơ có trong sợi đay.Hướng dẫn giải:Công thức của xenlulozơ là: (C6H10O5)n.Số mắt xích trung bình của PVC là: n =1620000= 10000162Đáp án B.Ví dụ 3: Phân tử khối trung bình của poli(hexametylen-ađipamit) để chếtạo tơ nilon -6,6 là 30000, của cao su tự nhiên là 105000. Số mắt xích (trị số n)trung bình của mỗi loại polime trên là:A. 133 và 1544B. 136 và 1544C. 265 và 1120 D. 236 và 430Hướng dẫn giải:Công thức của poli(hexametylen-ađipamit) là:(-NH-[CH2]6 NH-CO[CH2]4CO-)nSố mắt xích trung bình của tơ nilon -6,6 là: n =30000= 133226Công thức của cao su tự nhiên là: (-CH2-C(CH3)=CH-CH2-)nSố mắt xích trung bình của cao su tự nhiên là: n =105000= 115468Đáp án A.Ví dụ 4: Một đoạn tơ enang (tức nilon -7) có khố lượng là 4216,4 mg. Sốmắt xích của đoạn tơ đó là:A. 200.1020B. 199.1020C. 1022D. Kết quả khácHướng dẫn giải:Công thức của một đoạn tơ enang (tức nilon -7) là: (-NH[CH2]6CO-)nSố mắt xích của đoạn tơ đó là:=4216, 4.10−3.6, 02.1023 = 1,99864.1022 mắt xích127Đáp án A7Ví dụ 5: Poli(metymetacrylat) là loại chất nhựa dẻo, rất bền, cứng, trongsuốt hay còn gọi là thủy tinh hữu cơ hay plexiglas. Plexiglas không bị vỡ vụnkhi va chạm và bền với nhiệt, nó cũng bền với nước, xăng, bazơ, ancol nhưng bịhòa tan trong benzen và đồng dẳng, este, xeton. Phân tử khối của plexiglas cóthể lên tới 5.106. Số mắt xích của plexiglas đó là:A. 25000B. 75000C. 50000D. 100000Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thông tin mới mà đề bài đã cung cấp:Poli(metymetacrylat) là loại chất nhựa dẻo, rất bền, cứng, trong suốt hay còngọi là thủy tinh hữu cơ hay plexiglas. Plexiglas không bị vỡ vụn khi va chạm vàbền với nhiệt, nó cũng bền với nước, xăng, bazơ, ancol nhưng bị hòa tan trongbenzen và đồng dẳng, este, xeton.Công thức của Poli(metymetacrylat) là:Số mắt xích của đoạn tơ đó là:n=5.106. = 50000 mắt xích100Đáp án C.Ví dụ 6: Trùng hợp hoàn toàn 6,25 gam vinyl clorua được m gam PVC. Sốmắt xích -CH2-CHCl- có trong m gam PVC nói trên là:A. 6,02.1023B. 6,02.1020C. 6,02.1021D. 6,02.1022Hướng dẫn giải:Trùng hợp hoàn toàn 6,25 gam vinyl clorua được 6,25 gam PVCSố mắt xích -CH2-CHCl- có trong m gam PVC nói trên là:=6, 25.6, 02.1023 = 6, 02.102262,5Đáp án D.8Ví dụ 7: CPVC - Chlorinated polyVinyl Chloride là một loại polime đượcphát triển từ năm 1958 trên cơ sở phản ứng clo hóa PVC, nâng hàm lượng clo từ56,7% (PVC) lên cao hơn nhằm cải thiện khả năng chịu nhiệt, kháng cháy và độbền cơ học của CPVC đối với môi trường. Đặc biệt là những tác nhân ăn mònnhư các dung dịch axit mạnh, kiềm mạnh, muối và chất oxi hóa. Clo hóa PVCđược một loại tơ Clorin chứa 66,18% clo. Hỏi trung bình một phân tử clo tácdụng với bao nhiêu mắt xích PVC?A. 1B. 2C. 3D. 4Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thông tin mới mà đề bài đã cung cấpthêm: CPVC - Chlorinated polyVinyl Chloride là một loại polime được pháttriển từ năm 1958 trên cơ sở phản ứng clo hóa PVC, nâng hàm lượng clo từ56,7% (PVC) lên cao hơn nhằm cải thiện khả năng chịu nhiệt, kháng cháy và độbền cơ học của CPVC đối với môi trường. Đặc biệt là những tác nhân ăn mònnhư các dung dịch axit mạnh, kiềm mạnh, muối và chất oxi hóa.Phản ứng clo hóa PVC thực chất là phản ứng thế clo vào PVC. Gọi số mắtxích của PVC đã kết hợp với clo là x. Ta có :CnH2nCln+Cl2 → CnH2n-1Cln+1+HCl(Tơ Clorin)Tơ Clorin chứa 66,18% clo nên ta có:.100% = 68,18 → n = 2.Trung bình một nguyên tử Clo tác dụng với 2 mắt xích PVC.Đáp án B.Ví dụ 8: Lưu hóa là quá trình phản ứng hóa học mà qua đó cao su chuyểntừ trạng thái mạch thảng sang trạng thái không gian ba chiều. Sự lưu hóa làmcho cao su bền hơn, dai hơn nên cải thiện được tính chất của cao su sản phẩm.Cao su lưu hóa chứa 2% lưu huỳnh, khoảng bao nhiêu mắt xích isopren có mộtcầu nối đisunfua -S-S- ? Giải thiết rằng S đã thay thế cho H ở metylen trongmạch cao su.A. 92B. 46C. 239D. 58Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thông tin mới mà đề bài đã cung cấpthêm: Lưu hóa là quá trình phản ứng hóa học mà qua đó cao su chuyển từ trạngthái mạch thảng sang trạng thái không gian ba chiều. Sự lưu hóa làm cho caosu bền hơn, dai hơn nên cải thiện được tính chất của cao su sản phẩm.Hướng dẫn giải:Công thức của cao su isopren là: (C5H8)n . Khi phản ứng với S thì 2S vàonối đôi thay thế chỗ 2H nên:(C5H8)n + 2S → C5nH8n-2S2Theo đề bài%S =32.2.100 = 2 ⇒ n = 46[12.5n + (8n − 2) + 32.2Đáp án: BVí dụ 9: Cao su buna-S (SBR) là loại cao su tổng hợp được sử dụng nhiềunhất chiếm hơn 45% tổng lượng cao su tiêu thụ trên toàn cầu. Nhìn chung cao subuna S tương tự cau su thiên nhên nhưng một số tính chất vật lí và cơ học của nókém hơn như độ bền kém, độ co giãn dài, độ tưng nảy và sự trễ đàn hồi. Để cảithiện tính chất cơ lí, nhiều loại cao su buna s được sản xuất dựa trên sự thay đổitỉ lệ của buta-1,3-đien và stiren. Khi cho một loại cao su buna -S tác dụng vớiBrom (tan trong dung dịch CCl4) người ta nhận thấy cứ 1,05 gam cao su buna Sphản ứng vừa hết với 0,8 gam Br 2 trong CCl4. Tỷ lệ mắt xích của buta-1,3-đienvà stiren trong loại cao su đã cho là:A. 1:3B. 1:2C. 2:3D. 2:1Hướng dẫn giải:Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thông tin mới mà đề bài đã cung cấpthêm: Cao su buna-S (SBR) là loại cao su tổng hợp được sử dụng nhiều nhấtchiếm hơn 45% tổng lượng cao su tiêu thụ trên toàn cầu. Nhìn chung cao subuna S tương tự cau su thiên nhên nhưng một số tính chất vật lí và cơ học củanó kém hơn như độ bền kém, độ co giãn dài, độ tưng nảy và sự trễ đàn hồi. Để10cải thiện tính chất cơ lí, nhiều loại cao su buna s được sản xuất dựa trên sự thayđổi tỉ lệ của buta-1,3-đien và stiren.Công thức một mắt xích buta-1,3-đien: -(CH2-CH=CH-CH2)Công thức một mắt xích stiren: -(CH2-CH(C6H5))Giả sử cứ n mắt xích buta-1,3-đien: -(CH2-CH=CH-CH2)- thì có m mắtxích stiren: -(CH2-CH(C6H5))Như vậy: (54n + 104 m) gam cao su buna -S tác dụng với 160n gam BromTheo đầu bài 1,05 gam cao su buna -S tác dụng với 0,80 gam BromTa có: (54n + 104 m) / 1,05 = 160n / 0,80⇒⇒104 m = 156 nn 104 2==m 156 3Vậy tỉ lệ mắt xích buta-1,3-đien và stiren là 2: 3Đáp án: CVí dụ 10: Khi đốt cháy hoàn hoàn toàn một lượng polime đồng trùng hợpbuta-1,3-đien và acrilonitrin với lượng oxi vừa đủ thấy tạo thành một hỗn hợpkhí ở nhiệt độ và áp suất xác định chứa 57,69% CO 2 về thể tích. Tỉ lệ số mắtxích buta-1,3-đien và acrilonitrin trong polime trên là:A. 1:3B. 1:2C. 2:1D. 3:1Hướng dẫn giải:Ta có phương trình phản ứng sau:C4nH6n + C3mH3mNm → C4n+3mH6n+3mNmGiả sử có 1 mol C6n+3mH8n+3mNm tham gia phản ứng đốt cháy:C4n+3mH6n+3mNm + O2 → (4n+3m)CO2 + (3n+1,5m) H2O + 0,5m N21(mol)(4n+3m)(3n+1,5m)0,5m (mol)Vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ về số mol nên theo bài ra ta có tỉ lệ:( 4n + 3m ).100 = 57, 69 ⇒( 4n + 3m ) + ( 3n + 1, 5m ) + 0, 5mn 11,55 3==m 3,83 1Đáp số D.* Dạng 2: Phương pháp xác định hiệu suất và các bài toán liên quan đếntính hiệu suất phản ứng polime hóa- Hiệu suất phản ứng= m(monome phản ứng)/mmonome ban đầu .100%11= n(monome phản ứng)/nmonome ban đầu .100%mSản phẩm thực tế = mSản phẩm lí thuyết . Hphản ứngVí dụ 1: Thực hiện phản ứng trùng hợp 25 gam vinyl clorua thu được hỗnhợp X. Lượng hỗn hợp này có khả năng làm mất màu 80 ml dung dịch Brom1,0M. Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là:A. 80%B. 65%C. 50%D. 40%Hướng dẫn giải:Số mol của Br là: nBr2 = 1,0 . 0,08 = 0,08 (mol)25Số mol của vinyl clorua là: n = 62,5 = 0, 4Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là: H =0, 4 − 0, 08100% = 80% :0, 4Đáp án: AVí dụ 2: Thủy phân 86,0 gam poli(vinyl axetat) để điều chế poli(vinyl ancol)thu được 48,2 gam polime. % khối lượng của polime chưa bị thủy phân là:A. 20%B. 8%C. 2,5%D. 10%Hướng dẫn giải:Số mol của poli(vinyl axetat) là: n =86= 1(mol )86x(mol)x (mol)Gọi số mol poli(vinyl axetat) thm gia phản ứng thủy phân là x (mol). Theobài ra ta có: (1 − x).86 + 44.x = 48, 2 ⇒ x = 0,9( mol )% khối lượng của polime chưa bị thủy phân là: H =1 − 0,9100% = 10%1Đáp án: DVí dụ 3: Tiến hành tổng hợp PVC bằng cách đun nóng 37,5 gam vinylclorua với một lượng nhỏ (0,3-0,7%) chất xúc tác benzoyl peoxit. Cho toàn bộhỗn hợp sau phản ứng (đã loại hết xúc tác) vào 2,0 lit dung dịch Br 2 0,1M; sau12đó cho thêm KI dư thấy tạo thành 20,32 gam I 2. Hiệu suất phản ứng tổng hợpPVC là:A. 66,7%B. 80,0%C. 86,7%D. 93,3%Hướng dẫn giải:Số mol của I2 là: nI =220,32= 0, 08(mol )254Số mol của Br2 là: nBr = 2.0,1 = 0, 2(mol )237,5Số mol của vinyl clorua là: nC H Cl = 62,5 = 0, 6(mol )2PT: 2KI+Br23→2KBr+0,08I20,08 (mol)Số mol của vinyl clorua chưa phản ứng trùng hợp = Số mol của Br 2 thamgia phản ứng với vinyl clorua là:nBr2 = 0,2 - 0,08 = 0,12 (mol)Hiệu suất của phản ứng trùng hợp là: H =0, 6 − 0,12.100% = 80%0, 6Đáp án: BVí dụ 4: Tơ nitron (olon) được sản xuất từ propan qua các giai đoạn sau:CH3-CH2-CH3 → CH2=CH-CH3 → CH2=CH-CN → Tơ nitronTừ 10000 m3 khí thiên nhiên (đktc), có chứa 11% propan về thể tích, tổnghợp được 1,60 tấn tơ nitron. Nếu coi hiệu suất của mỗi giai đoạn phản ứng lànhư nhau thì hiệu suất của mỗi giai đoạn là:A. 61,5%B. 85,0%C. 67,6%D. 87,8%Hướng dẫn giải:10000 m3 khí thiên nhiên (đktc), thể tích propan là:VC3 H810.103=11 = 1100(m3 )100Vì tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ về số mol nên thể tích nitron là:nC3 H8 = nnitron =Khối lượng tơ nitron là: mnitron =1100.103(mol )22, 41100.10358300.103.53 =( g ) = 2, 6026(tan)22, 422, 413Hiệu suất của mỗi giai đoạn phản ứng là như nhau thì hiệu suất của mỗigiai đoạn là:H=1, 60.100% = 61,5%2, 6026Đáp án A* Dạng 3: Xác định khối lượng polime hoặc chất tham gia quá trình tạopolime.- Lập sơ đồ điều chế polime từ chất đã cho.- Nắm vững khái niệm hiệu suất và giải toán liên quan tới hiệu suất.- Trong nhiều trường hợp kết quả tính toán không phụ thuộc vào đơn vị đolường, do đó để giải nhanh ta có thể bỏ qua việc đổi đơn vị đo.- Kết quả tính toán không phụ thuộc vào chỉ số n, để đơn giản khi tính toánta bỏ qua giá trị này.Ví dụ 1: Polietilen là một nhựa nhiệt dẻo được dùng bọc dây điện, bọchàng, làm màng mỏng che mưa, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuấthóa học. Từ 4 tấn etilen, có thể điều chế bao nhiêu tấn PE? Nếu hiệu suất phảnứng là 90.A. 2,55B. 2,8C. 2,52D. 3,6Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập kiến thức đề bài đã cung cấp thêm:Polietilen là một nhựa nhiệt dẻo được dùng bọc dây điện, bọc hàng, làm màngmỏng che mưa, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa học.Hướng dẫn giải:Khối lượng PE thực tế thu được là: m = 4. 0,9 = 3,6 (tấn)Đáp án: DVí dụ 2: Trùng hợp 11,2 lít C2H4 (đktc), nếu hiệu suất phản ứng là 90% thìkhối lượng polime thu được là:A. 8,6 gam.B. 14,6 gam.C. 10,2 gam.Hướng dẫn giải:mC2 H 4 =11, 2.28 = 14 gam22, 414D. 12,6 gam.Hiệu suất phản ứng là 90% thì khối lượng polime thu được là:m po lim e = 14.0,9 = 12, 6( gam)Đáp án: DVí dụ 3: Polivinyl clorua (PVC) là chất dẻo ít bị ăn mòn, có khả năng cogiãn , độ bền lớn, không thấm nước nước có lịch sử phát triển hơn 100 năm quađược tổng hợp bởi Henri Regnault. PVC được điều chế từ khí thiên nhiên(metan chiếm 95%) theo sơ đồ chuyển hóa sau: CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC.Hiệu suất tương ứng với mỗi giai đoạn lần lượt là: 15%, 95%, 90%. Muốn tổnghợp 1 tấn PVC thì cần bao nhiêu m3 khí thiên nhiên (đktc)?A. 5589 m3B. 5883 m3C. 2914m3D. 5877m3Hướng dẫn:Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập kiến thức đề bài đã cung cấp thêm:Polivinyl clorua (PVC) là chất dẻo ít bị ăn mòn, có khả năng co giãn , độ bềnlớn, không thấm nước có lịch sử phát triển hơn 100 năm qua được tổng hợp bởiHenri Regnault.Hướng dẫn giải:Số mol của PVC là: nC2 H 4 =1.106= 16.103 mol62, 6Ta có sơ đồ phản ứng như sau: 2CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVCSố mol của CH4 là: 2. 16.103 = 32.103 (mol)Hiệu suất tương ứng với mỗi giai đoạn lần lượt là: 15%, 95%, 90%. Muốntổng hợp 1 tấn PVC thì cần thể tích khí thiên nhiên (đktc) là:V =32.103.100.100.100.100.22, 4= 5883. 103 ( lit ) = 5883m315.95.90.95Đáp án: BVí dụ 4 (KA-08): Cho sơ đồ chuyển hóa: CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVC.Để tổng hợp 250kg PVC theo sơ đồ trên thì cần V m 3 khí thiên nhiên (ở đktc).Giá trị của V là (biết CH4 chiếm 80% thể tích khí thiên nhiên và hiệu suất của cảquá trình là 50%)A. 224,0.B. 286,7.C. 358,4.15D. 448,0.Hướng dẫn giải:Coi quá trình chuyển hóa như sau: 2CH4 → C2H2 → C2H3Cl → PVCnCH 4 = 2nPVC =250.103= 4.103 ( mol )62,5Thể tích khí thiên nhiên (đktc) cần để tổng hợp 250kg PVC theo sơ đồ trên là:V=4.103.22, 4.100.100= 224.103 lit = 224m380.50Đáp án A.Ví dụ 5: Để điều chế 100 gam thủy tinh hữu cơ cần bao nhiêu gam axit hữucơ và bao nhiêu gam ancol, biết hiệu suất quá trình phản ứng đạt 80%.A. 68,8 gam axit và 25,6 gam ancol.B. 86,0 gam axit và 32 gam ancol.C. 107,5 gam axit và 40 gam ancol.D. 107,5 gam axit và 32 gam ancol.Hướng dẫn giải:Ta có các phản ứng saunthuy tinh huu co =100= 1(mol ) = naxit = nancol100Vì hiệu suất quá trình phản ứng đạt 80% nên khối lượng axit cần dùng là:maxit =1.86.100= 107,5( gam)80mancol =1.32.100= 40( gam)80Đáp án C.Ví dụ 6: Từ tinh bột có thể điều chế cao su buna theo sơ đồ phản ứng vàhiệu suất mỗi giai đoạn như sau:1690%75%75%80%→ Glucozơ → Etanol → Buta-1,3-đien →Tinh bột Poli(Buta-1,3-đien). Khi sử dụng 24,3 tấn tinh bột thì khối lượng cao su buna điềuchế được là bao nhiêu (giả thiết cao su buna gồm 70% là Poli (Buta-1,3-đien).A. 3280,5 kg. B. 4686,4 kg.C. 2296,35kg.D. 8100 kg.Hướng dẫn giải:Ta có sơ đồ chuyển hóa sau:(C6H10O5)n → n(C6H12O6) → 2nC2H5OH → nC4H6 →Poli(Buta-1,3-đien)nC6 H10O5 )n = nc a os ubuna =24,3.106= 0,15.106 ( mol )162Khối lượng cao su buna thực tế điều chế được là:mc a os ubuna = 0,15.106.5490.75.75.80.100= 4, 6864.106 ( g ) = 4686, 4kg100.100.100.100.70Đáp án B.Ví dụ 7: Từ 100 lit rượu etylic 40o ( DC H OH = 0,8 g / ml ) điều chế được bao25nhiêu kg cao su buna (hiệu suất 75%) ?A. 28,174 kg B. 18,783kgC. 14,087 kgD. 25,043kgHướng dẫn giải:Ta có sơ đồ chuyển hóa sau:t , p , xtxt2nC2 H 5OH → nCH 2 = CH − CH = CH 2 →(−CH 2 − CH = CH − CH 2 −) nVC2 H 5OH =mC2 H 5OH )n =40.100 = 40(lit ) = 40.103 (ml )10040.103.0,8= 32.103 ( gam) = 32( kg )46Vì hiệu suất là 75% nên khối lượng cao su buna điều chế được là) ?mcubuna =32.103.54.75= 14, 087.103 ( gam) = 14, 087( kg )2.46.100Đáp án C.Ví dụ 8: Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được điều chế từxenlulozơ và axit nitric. Tính thể tích dung dịch axit nitric 99,67% (có d=1,52 g/ml)cần để sản xuất 59,4 kg xenlulozơ trinitrat. Biết hiệu suất phản ứng đạt 90%.A. 11,28 litB. 7,86 litC. 36,5 lit17D. 27,72 litHướng dẫn giải:Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập kiến thức đề bài đã cung cấp thêm:Xenlulozơ trinitrat là chất dễ cháy và nổ mạnh được điều chế từ xenlulozơ vàaxit nitric.Hướng dẫn giải:Phương trình phản ứng sau:t , H SO→ [C6H7O2(ONO2)3]n + 3n H2O(C6H10O5)n + 3nHNO3 24Ta thấy:nHNO3 = 3nC H O ( ONO )6722 3n= 3.59, 4.103= 600(mol )297Vì hiệu suất phản ứng đạt 90% nên thể tích dung dịch axit nitric 99,67%cần để sản xuất 59,4 kg xenlulozơ trinitrat là:VddHNO3 =600.63 100 100..= 27723(ml ) = 27, 723(lit )1,52 90 99, 67Đáp án D.Ví dụ 9: Poli(tetrafloetylen) hay thường gọi là teflon là loại polime nhiệtdẻo có tính bền cao với các dung môi và hóa chất, hệ số ma sát nhỏ và độ bềnnhiệt cao nên dùng để chế tạo chi tiết máy dễ bị mài mòn, vỏ cách điện và chấttráng phủ nên chảo nồi để chống dính. Teflon được điều chế từ clorofom qua79%81%80%→ CHF2Cl → CF2=CF2 → (-CF2-CF2-)n.các giai đoạn sau: CHCl3 Từ 17,505 tấn clorofom thì lượng teflon thu được là:A. 3,7494 tấn B. 4,6688 tấnC. 7,342 tấnD. 2,4995 tấnHướng dẫn giải:Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập kiến thức đề bài đã cung cấp thêm:Poli(tetrafloetylen) hay thường gọi là teflon là loại polime nhiệt dẻo cótính bền cao với các dung môi và hóa chất, hệ số ma sát nhỏ và độ bền nhiệtcao nên dùng để chế tạo chi tiết máy dễ bị mài mòn, vỏ cách điện và chất trángphủ nên chảo nồi để chống dính.12Theo sơ đồ phản ứng trên thì: n( −CF −CF − ) = nCHCl22Khối lượng teflon thực tế thu được là:18n31 17,505.10679.81.80m( − CF2 −CF2 − ) = ..100.= 3, 7494.106 ( gam) = 3, 7494n2119,5100.100.100(tấn)Đáp án A.* Dạng 4: Tìm công thức Polime, monme hoặc công thức của một mắtxích trong polime.Ví dụ 1: Dạng tơ nilon phổ biến nhất là nilon-6 có 63,68% cacbon; 12,12%nitơ; 9,80% hiđro và 14,40% oxi. Công thức thực nghiệm (công thức ngyên) củanilon-6 là:A. C5NH9OB. C6NH11OC. C6N2H10OD. C6N2H11O2Hướng dẫn giải:Gọi công thức nguyên của nilon-6 là: CxNyHzOt (x, y, z, t là các số nguyêndương). Ta có tỉ lệ:x: y : z :t =63, 68 12,12 9,8 14, 40:::= 6 :1:11:11214116Vậy công thức thực nghiệm (công thức ngyên) của nilon-6 là: C6NH11OĐáp án B.Ví dụ 2: Polime X có phân tử khối là 336000 và hệ số trùng hợp là 12000.Vậy X là:A. PEB. PPC. PVCD. Teflon.Hướng dẫn giải:Phân tử khối của một mắt xích của polime X là:M=336000= 28( DVC )12000Vậy trong các chất ở trên polime thỏa mãn là PE có công thức của một mắtxích như sau: -CH2-CH2Đáp án A.Ví dụ 3: Một mắt xích của polime X gồm C, H, O, N. Hệ số polime hóacủa polime là 500 và có phân tử khối là 56500. X chỉ có 1 nguyên tử N. Mắtxích của polime X là:A. -NH-(CH2)5CO-B. -NH-(CH2)6CO-C.-NH-(CH2)10CO-D. -NH-CH(CH3)CO19Hướng dẫn giải:Gọi công thức nguyên của một mắt xích của polime X là: C xNHzOt (x, y, z,t là các số nguyên dương).Phân tử khối của một mắt xích của polime X là:M=56500= 113(dvc)1200Nên công thức thỏa mãn là -NH-(CH2)5COĐáp án A.Ví dụ 4: Polime Y có phân tử khối M = 5040000 đvC và hệ số trùng hợp n= 120000. Y là:A. (-CH2-CH2-)nB. (-CF2-CF2-)nC. (-CH2-CHCl-)nD. [-CH2-CH(CH3)-]nHướng dẫn giải:Phân tử khối của một mắt xích của polime X là: M =5040000= 42120000Vậy trong các chất ở trên polime thỏa mãn là PP có công thức của một mắtxích như sau: -CH2-CH(CH3)Đáp án D.3.4.2. Hiệu quả do sáng kiến đem lạiTrong giảng dạy và ôn thi Tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng, tôi đã có nhiềutrăn trở khi dạy về phần Polime và vật liệu polime. Tôi nhận thấy trong đề thiĐại học, cao đẳng thì số lượng câu hỏi định lượng về polime luôn chiếm một tỉlệ nhất định. Trên thực tế như vậy tôi mạnh dạn đưa một số phương pháp giảibài tập phần này vào giảng dạy. Qua đó tôi nhận thấy học sinh nắm vấn đề tươngđối nhanh và nhẹ nhàng, đem lại hiệu quả rõ rệt nhất là định hướng và thời giangiải bài tập. Đặc biệt là khi giải xong một bài toán về Polime và vật liệu polimehọc sinh còn có thêm nhiều kiến thức về lịch sử, tính chất, ứng dụng của polimehay tính chất hóa học của polime và vật liệu polime, gây hứng thú cho học sinhtrong quá trình giải bài tập và tiếp thu kiến thức mới.Sau khi học xong chương Polime và vật liệu polime trong chương trìnhHóa 12. Tôi tiến hành dạy ở bốn lớp: 12A1, 12A2, 12A3, 12A3, 12A4 khi có sử20dụng phương pháp giải bài tập chương Polime và vật liệu polime.Để bài kiểm tra 15 phút như sau (mỗi câu 1 điểm):Câu 1: Phản ứng đồng trùng hợp giữa stiren và buta-1,3-đien thu được mộtpolime A. Cứ 3,275 gam A phản ứng hết với 2 gam brom. Tính tỉ lệ số mắt xíchbuta-1,3-đien và stiren.A. 2/3B. 4/5.C. 1/2D. 3/7Câu 2: Thủy phân m gam tinh bột, sản phẩm thu được đem lên men để sẩnxuất ancol etylic, toàn bộ khí CO 2 sinh ra cho qua dung dịch Ca(OH) 2 dư, thuđược 750 gam kết tủa. nếu hiệu suất của quá trình thủy phân và lên men đều là80% thì giá trị của m là:A. 949,2B. 945,0C. 950,5D. 1000.Câu 3: Một đoạn tơ nilon - 6 có khối lượng là 3,7516 gam. Hệ số mắt xíchgần đúng của đoạn tơ capron làA. 1022B. 1021C. 1023D. 2. 1019Câu 4: Sau khi trùng hợp 1 mol etilen thì thu được sản phẩm có phản ứngvừa đủ với 16 gam brom. Hiệu suất phản ứng và khối lượng phản ứng và khốilượng polime thu được làA. 80%; 22,4 gamB. 90%; 25,2 gamB. 20%; 25,2 gam.D. 10%; 28 gam.Câu 5: Phân tử khối trung bình của polietilen X là 560000. Hệ số polimehóa của PE là:A. 12000B. 17000C. 15000D. 20000Câu 6: Từ 4 tấn C2H4 có chứa 30% tạp chất có thể điều chế bao nhiêu tấnPE? (Biết hiệu suất phản ứng là 90%)A. 2,55B. 2,8C. 2,52D. 3,6Câu 7: Để tổng hợp 120kg poli (metyl metcrylat) với hiệu suất của quátrình hóa este là 60% và quá trình trùng hợp là 80% thì cần các lượng axit vàancol lần lượt là:A. 170, 80 kg B. 85, 40 kgC. 172, 84 kg21D. 86, 42 kgCâu 8: Da nhân tạo (PVC) được điều chế từ khí thiên nhiên (CH 4). Nếuhiệu suất của toàn bộ quá trình là 20% thì để điều chế 1 tấn PVC thì cần một thểtích metan là:A. 3500m3B. 3560m3C. 3584m3D. 5500m3Câu 9: Polime X có phân tử khối là 2800.000 và hệ số trùng hợp n =100.000. X là:A. (-CH2-CH2)nB. (-CF2-CF2)nC. (-CH2-CHCl)nD. [-CH2-(CH2)-]nCâu 10: Cho cao su thiên nhiên phản ứng với HCl thu được sản phẩm chứa14,76% clo về khối lượng. Số mắt xích trung bình của cao su thiên nhiên đãphản ứng với 1 phân tử HCl làA. 1B. 2C. 3D. 4Kết quả khảo sát điểm trước khi áp dụng và sau khi áp dụng phương phápgiải bài tập chương Polime và vật liệu polime như sau:Bảng: Thống kê điểm kiểm traĐiểmTrước khi áp dụng sáng kiếnHSSau khi áp dụng sáng kiếnTỉ lệ (%)HSTỉ lệ2171232333245444533645151146346141025187222015811171290095Ghichú100064Với việc áp dụng phương pháp giải bài tập polime trên tôi nhận thấy: khảnăng giải bài tập polime của học sinh đã được nâng cao. Đặc biệt là ở các lớp ônthi với đối tượng học sinh có học lực trung bình, thì số em học sinh hiểu và có kĩnăng giải bài tập trên là đa số.5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến22Đề tài trên có thể áp dụng vào trong các tiết học chính khóa, phụ đạo đốivới học sinh lớp 11, 12 và trong việc ôn thi tốt nghiệp, Đại học cao đẳng mônHóa học. Đề tài này cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo đối với các đồngnghiệp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.6. Các thông tin cần được bảo mật: Không có.7. Kiến nghị, đề xuấtTrong quá trình nghiên cứu và hoàn thành sáng kiến này tôi xin có một sốkiến nghị như sau:Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Lai Châu: Tiếp tục hỗ trợ thêm cácthiết bị và phương tiện dạy học, đặc biệt là dụng cụ, hóa chất phục vụ cho giảngdạy và thực hành hóa học của học sinh.Đối với nhà trường: Cần tăng số tiết dạy tự chọn, dạy phụ đạo môn Hóahọc 11, 12 để giáo viên có thời gian hướng dẫn thêm học sinh về phần polime vàvật liệu polime. Ngoài ra, nhà trường cần trang bị thêm cho thư viện tài liệu,sách tham khảo về phần polime và vật liệu polime nhằm cung cấp cho giáo viênvà học sinh có nguồn tài liệu nghiên cứu.Đối với giáo viên: cần nắm vững kiến thức phần polime và vật liệu polimeđể từ đó hướng dẫn học sinh giải bài tập một cách hiệu quả.Đối với học sinh: cần chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình học tậpvà nâng cao ý thức tự học, tự nghiên cứu và tìm đọc các tài liệu có liên quan đếnphương pháp giải bài tập về polime.8. Tài liệu kèm: Không.Trên đây là nội dung, hiệu quả sáng kiến do chính tôi thực hiện không saochép hoặc vi phạm bàn quyền./.XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊÁP DỤNG SÁNG KIẾNTÁC GIẢ SÁNG KIẾN(Ký tên)(Ký tên, đóng dấu)Nguyễn Thị Hà2324

Tài liệu liên quan

  • Bìa PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Bìa PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 1
    • 3
    • 27
  • Lời cảm ơn PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Lời cảm ơn PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 1
    • 17
    • 67
  • Mục lục PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Mục lục PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 2
    • 2
    • 17
  • Các chữ viết tắt trong luận văn PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Các chữ viết tắt trong luận văn PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 1
    • 2
    • 1
  • Phần mở đầu PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Phần mở đầu PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 19
    • 3
    • 2
  • Chương 2 PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Chương 2 PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 1
    • 1
    • 9
  • Chương 1 Phần 2 PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Chương 1 Phần 2 PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 28
    • 2
    • 4
  • Tìm CTPT PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Tìm CTPT PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 30
    • 4
    • 5
  • 12.THUThực trạng PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPTCTRAG-Chuong III.doc 12.THUThực trạng PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPTCTRAG-Chuong III.doc
    • 8
    • 1
    • 2
  • Kết luận PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT Kết luận PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HYDROCACBON TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
    • 2
    • 1
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(303 KB - 24 trang) - Phương pháp giải một số bài tập Hóa học trong chương Polime và vật liệu polime cho học sinh trường THPT Mường Tè Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tơ Nitron được Sản Xuất Từ Propan