Phương Pháp Mới Trong Tính Toán Chỉ Số Phát Triển Con Người (HDI)

OPTADS360 intTypePromotion=1 zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn tailieu.vn NÂNG CẤP Đăng Nhập | Đăng Ký Chủ đề »
  • Chính sách xã hội
  • Xã hội học đại cương
  • Dân số thế giới
  • Công tác xã hội
  • Xã hội học đô thị
  • HOT
    • LV.26: Bộ 320 Luận Văn Thạc Sĩ Y...
    • FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo...
    • FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê...
    • LV.11: Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Chuyên...
    • TL.01: Bộ Tiểu Luận Triết Học
    • CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp...
    • CMO.03: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    • CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị...
    • FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế...
    CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh...
TUYỂN SINH YOMEDIA ADSENSE Trang Chủ » Khoa Học Xã Hội » Xã hội học Phương pháp mới trong tính toán chỉ số phát triển con người (HDI)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

Thêm vào BST Báo xấu 128 lượt xem 4 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người, phản ánh mức độ đạt được những khát vọng chung của họ về sức khỏe dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao. Bài viết đã đề cập đến các thành phần và phương pháp tính toán HDI theo cả hai cách tính, có đưa ra các ví dụ minh họa cụ thể.

AMBIENT/ Chủ đề:
  • Chỉ số phát triển con người
  • Chỉ số tuổi thọ
  • Chỉ số giáo dục
  • Chỉ số thu nhập
  • Tổng sản phẩm quốc nội

Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!

Đăng nhập để gửi bình luận! Lưu

Nội dung Text: Phương pháp mới trong tính toán chỉ số phát triển con người (HDI)

  1. UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG TÍNH TOÁN CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI (HDI) NEW METHOD OF CALCULATING HUMAN DEVELOPMENT INDEX (HDI) Trương Văn Cảnh Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng Email: trvcanh1712@gmail.com TÓM TẮT HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển của con người, phản ánh mức độ đạt được những khát vọng chung của họ về sức khoẻ dồi dào, có tri thức và mức thu nhập cao. Trước năm 2010, chỉ số HDI được dùng để đo thành tựu của mỗi quốc gia trên 3 phương diện: một cuộc sống dài lâu và khoẻ mạnh được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ lúc sinh; kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp; mức sống của con người được đo bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo phương pháp sức mua tương đương (Purchasing Power Parity - PPP), tính bằng đôla Mỹ - USD. Tuy nhiên nội dung và phương pháp tính HDI cũng có những hạn chế. Vì vậy từ sau 2010, UNDP đã sử dụng công thức tính HDI mới với những thay đổi về thành phần và phương pháp tính toán. Bài báo đã đề cập đến các thành phần và phương pháp tính toán HDI theo cả hai cách tính, có đưa ra các ví dụ minh họa cụ thể. Từ khóa: chỉ số phát triển con người (HDI); chỉ số tuổi thọ; chỉ số giáo dục; chỉ số thu nhập; Việt Nam. ABSTRACT HDI is a composite measure of human development, reflecting the attainment of the common aspiration for abundant health, knowledge and high level of income. Before 2010, the HDI was used to measure a country's achievements in three dimensions: a long and healthy life measured by the average life expectancy expected at birth; knowledge of the population measured by the adult literacy rate and enrollment rates at all levels; people’s standard of living measured by gross domestic product (GDP) per capita and adjusted for purchasing power parity method (Purchasing Power Parity - PPP), in US - dollars USD. However, the content and methodology of the HDI also have limitations. So since 2010, HDI has been calculated using a new formula with changes in the composition and method of calculating promulgated by UNDP (United Nations Development Program). The article mentions the factors and method of calculating the HDI in both ways and gives specific examples. Key words: Human Development Index (HDI); life expectancy index; education index; income index; Vietnam. 1. Đặt vấn đề tế, sức khoẻ cho mọi thành viên. Chính vì vậy, Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc Con người là vốn quí nhất, là mục tiêu phải (UNDP) đã lựa chọn và đưa ra chỉ số phát triển hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của con người (Human Development Index - HDI) để mỗi quốc gia và toàn thế giới. Việc lựa chọn chỉ phản ánh sự phát triển toàn diện con người trên ba tiêu phản ánh sự phát triển con người có ý nghĩa phương diện: thu nhập, sức khỏe và trí tuệ. Tuy rất quan trọng. Trước đây, người ta thường dựa nhiên, từ sau năm 2010, UNDP đã có những thay vào chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước bình quân đổi về các chỉ số tính toán và phương pháp tính đầu người (GDP/người) hoặc tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI/người) để phân HDI. Bài báo đề cập đến các thành phần và phương chia thành các nhóm nước giàu, nghèo. Song thực pháp tính toán HDI theo cả hai cách tính, có đưa ra tế đã chỉ ra rằng, không phải cứ nước nào có thu các ví dụ minh họa cụ thể. nhập cao thì trình độ dân trí đều cao và đều chú ý 2. Kết quả nghiên cứu chăm lo sức khoẻ, phúc lợi xã hội cho con người. 2.1. Thước đo và phương pháp tính HDI theo Ngược lại, không ít nước tuy có thu nhập bình phương pháp cũ quân đầu người thấp, đời sống vật chất còn khó khăn, nhưng lại quan tâm tới mục tiêu giáo dục, y HDI là thước đo tổng hợp về sự phát triển 1
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) của con người, phản ánh mức độ đạt được những chỉ tiêu GDP điều chỉnh theo PPP tính bằng USD khát vọng chung của họ. Đó là có sức khoẻ dồi phản ánh đúng hơn kết quả sản xuất hàng hoá và dào, có tri thức và mức thu nhập cao. Trước năm dịch vụ của từng quốc gia và được so sánh trên 2010, chỉ số HDI được dùng để đo thành tựu của cùng một mặt bằng là sức mua tương đương. mỗi quốc gia trên 3 phương diện: + GDP và PPP bình quân đầu người được - Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh được tính bằng tổng sản phẩm quốc nội và GDP được đo bằng tuổi thọ trung bình dự kiến từ lúc sinh. chuyển đổi theo phương pháp sức mua của một - Kiến thức của dân cư được đo bằng tỷ lệ quốc gia chia cho tổng số dân cư ở một thời kỳ người lớn biết chữ (với trọng số 2/3) và tỷ lệ nhập nhất định, đơn vị tính là USD/người. học các cấp (tiểu học, THCS, THPT và đại học, Để tính được giá trị HDI, trước hết cần phải với trọng số 1/3). tính ba chỉ số thành phần: tuổi thọ, kiến thức và thu + Mức sống của con người được đo bằng nhập. Qui tắc chung để tính các chỉ số thành phần tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product- này là sử dụng các giá trị tối thiểu và tối đa cho GDP) bình quân đầu người và điều chỉnh theo từng chỉ số theo công thức sau: phương pháp sức mua tương đương (Purchasing Chỉ số thước đo Giá trị thực - Giá trị tối thiểu Power Parity- PPP), tính bằng đôla Mỹ - USD. thành phần = Giá trị tối đa - Giá trị tối thiểu + Phương pháp sức mua tương đương (PPP) do Liên Hợp Quốc đưa ra cho phép có sự so sánh Các giá trị biên (tối đa - max và tối thiểu - chuẩn về giá thực tế giữa các quốc gia. Tại mức min) của tuổi thọ, kiến thức và GDP/ người thực tế giá PPP, một đôla có sức mua đối với GDP trong theo PPP là chung cho tất cả các nước, là giá trị nước ngang bằng USD đó với US.GDP. Như vậy, quốc tế. Bảng 1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI theo phương pháp cũ Chỉ tiêu Giá trị Max Giá trị Min Tuổi thọ (năm) 85 25 Tỷ lệ người lớn biết chữ (%) 100 0 Tỷ lệ nhập học các cấp (%) 100 0 GDP thực tế/ người (PPP. USD) 40.000 100 Việc tính chỉ số thu nhập có phức tạp hơn, I3: Chỉ số thu nhập được thống nhất tính theo công thức sau: Giá trị của chỉ số HDI sẽ ở trong phạm vi từ log (giá trị thực) - log (giá trị tối thiểu) 0,000 đến 1,000. Nước nào có HDI gần 1,000 hơn, I3 = chứng tỏ phát triển con người ở nước đó cao hơn. log (giá trị tối đa) - log (giá trị tối thiểu) Trên cơ sở giá trị này, cơ quan báo cáo con người Tổng hợp ba chỉ số thành phần sẽ có được của LHQ đã phân chia thành 3 nhóm như sau: chỉ số HDI theo công thức sau: - Nhóm HDI thấp, có giá trị từ 0,000 đến 0,499 I1 + I 2 + I3 - Nhóm HDI trung bình, có giá trị từ 0,500 HDI = đến 0,799 3 - Nhóm HDI cao, có giá trị từ 0,800 đến 0,899 Trong đó: I1: Chỉ số tuổi thọ - Nhóm HDI rất cao, có giá trị từ 0,900 I2: Chỉ số giáo dục đến 1,000. 2
  3. UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) những hạn chế. Hạn chế quan trọng nhất là không phản ảnh đúng hơn, gần hơn sự phát triển con 2.2. Thước đo và phương pháp tính HDI theo người trong điều kiện không muốn mở rộng thêm phương pháp mới (từ sau 2010) các thành tố tính HDI, vì thêm phức tạp trong việc Từ năm 1990 đến 2010, nội dung và phương thu thập thông tin của các quốc gia, trước hết là pháp tính HDI của các Báo cáo phát triển con 192 nước thành viên Liên hợp quốc. Từ sau 2010, người (HDR) cơ bản không có thay đổi lớn. Tuy trong Báo cáo phát triển con người (HDR), UNDP nhiên nội dung và phương pháp tính HDI cũng có đã sử dụng công thức tính HDI mới. Bảng 2. Các giá trị quốc tế để tính HDI theo phương pháp mới Chỉ tiêu Giá trị Max Giá trị Min Tuổi thọ (năm) (I1) 83,2 20 Số năm đến trường (năm) (I21) 13,2 0 Kì vọng số năm đến trường (năm) (I22) 20,6 0 Chỉ số giáo dục tổng hợp (I2) 0,951 0 GNI thực tế trên người (PPP.USD) (I3) 108211 163 (Nguồn: Human Development Report 2010) Tính toán các chỉ số thành phần cụ thể như sau: năm 2010 HDI sử dụng chỉ tiêu GNI (Tổng thu nhập 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎự𝑐−20 quốc dân) thay cho chỉ tiêu GDP, thay chỉ tiêu tỷ lệ + Chỉ số tuổi thọ trung bình (I1): = 83,2−20 người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp (tính + Chỉ số giáo dục tổng hợp (I2): = √𝐼21.𝐼22− 0 bằng năm) bằng số năm đến trường và kỳ vọng số 0,951−0 năm đến trường tính từ 5 tuổi; thay một số max và Trong đó các chỉ số thành phần I21 và I22 min với một chỉ tiêu liên quan đến tính HDI, như: được tính như sau: tuổi sống được, với số năm đi học… và công thức - I21 (Số năm đến trường): = 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎự𝑐−0 tính toán một số chỉ số thành phần, sự phân chia các 13,2−0 cấp phân loại mức HDI cũng có sự thay đổi. - I22 (kỳ vọng số năm đến trường tính từ Chỉ số HDI cho thấy quốc gia nào có thu 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎự𝑐−0 lúc 5 tuổi): = nhập cao, có chính sách giáo dục và chăm sóc sức 20,6−0 khỏe dân cư thích đáng thì vị trí HDI sẽ cao. Một + Chỉ số thu nhập (I3): số nước có mức thu nhập cao, nhưng không quan 𝑙𝑛(𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡ℎự𝑐)−𝑙𝑛(163) = 𝑙𝑛(108211)−𝑙𝑛(163) tâm đầy đủ tới việc nâng cao dân trí và chăm sóc sức khỏe dân cư thì vị trí HDI sẽ giảm đi. Một số + Chỉ số HDI: được tính bằng căn bậc 3 quốc gia khác, trong đó có Việt Nam, tuy mức thu của các chỉ số thành phần: HDI = 3 I1.I 2 .I 3 nhập thấp nhưng do chính sách của nhà nước quan Trên cơ sở giá trị này, UNDP đã phân chia tâm đến y tế, giáo dục nên vị trí HDI tăng lên. thành tựu phát triển con người thành 4 nhóm sau: Sau đây là một ví dụ tính toán HDI của Việt - Nhóm HDI thấp, có giá trị từ 0,000 đến 0,499 Nam theo phương pháp cũ và mới. - Nhóm HDI trung bình, có giá trị từ 0,500 * Tính HDI theo phương pháp cũ đến 0,698 Bảng 3. Các giá trị tính toán HDI Việt Nam năm 2007 - Nhóm HDI cao, có giá trị từ 0,699 đến 0,789 Các chỉ số thành phần Giá trị thực - Nhóm HDI rất cao, có giá trị từ 0,790 đến 1,000 Tuổi thọ (năm) 74,3 Như vậy, so với phương pháp tính cũ, sau Tỷ lệ người lớn biết chữ (%) 90,3 3
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) Tỷ lệ nhập học các cấp (%) 62,3 - Kỳ vọng số năm đến trường tính từ lúc 5 GDP thực tế/ người (PPP. USD) 2.600 11,9 − 0 tuổi = = 0.578 20,6 − 0 (Nguồn: Human Development Report 2009, trang 172) √0.417 𝑥 0.578− 0 74,3−25 - Chỉ số giáo dục tổng hợp = = 0.516 - Chỉ số tuổi thọ = = 0,821 0,951−0 85−25 𝑙𝑛(4892)−𝑙𝑛(163) 2.90,3%+62,3% - Chỉ số thu nhập = = 0.523 - Chỉ số giáo dục = 3 = 0,810 𝑙𝑛(108211)−𝑙𝑛(163) - Chỉ số thu nhập - Chỉ số HDI = 3 I1.I 2 .I 3 = 0.620 log(2600)− log (100) = = 0,544 2.3. Tác động của những thay đổi trong phương log(40000)− log (100) 0,821+0,810+0,544 pháp tính toán HDI mới - Chỉ số HDI = 3 = 0,725 Những cải tiến về phương pháp trong chỉ số * Tính HDI theo phương pháp mới HDI, sử dụng chỉ số mới và phương pháp tính toán Bảng 4. Các giá trị tính toán HDI Việt Nam năm 2012 mới, dẫn đến những thay đổi đáng kể (Hình 1). Do Giá trị áp dụng phương pháp mới và thay đổi các giá trị Các chỉ số thành phần thực giới hạn trong việc phân chia mức độ, nên giá trị Tuổi thọ (năm) (I1) 75,9 HDI của tất cả các nước thay đổi. Giá trị HDI theo Số năm đến trường (năm) (I21) 5,5 phương pháp mới nói chung đều giảm so với Kì vọng số năm đến trường (năm) (I22) 11,9 phương pháp cũ. Đặc biệt là tác động lớn nhất đến GNI thực tế trên ngời (PPP.USD) (I3) 4.892 nhóm nước có chỉ số HDI mức trung bình. Ví dụ: (Nguồn: Human Development Report 2014, trang 161) nhiều nước có HDI mức thấp theo phương pháp 75,9 −20 tính mới, nhưng lại ở mức trung bình theo cách - Chỉ số tuổi thọ = 83,2−20 = 0.884 tính cũ. Tuy nhiên, việc xếp hạng giữa các nước - Số năm đến trường = 5,5 − 0 = 0.417 theo giá trị HDI của mỗi nước không có sự thay 13,2−0 đổi lớn. Hình 1. Chỉ số phát triển con người (HDI) các nước trên thế giới theo cách tính cũ và mới 4
  5. UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 3. Kết luận chỉ tiêu GDP, thay chỉ tiêu tỷ lệ người lớn biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp bằng số năm đến trường Chỉ số phát triển con người (HDI) là một và kỳ vọng số năm đến trường tính từ 5 tuổi; thay trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh thành một số max và min với một chỉ tiêu liên quan đến tựu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. tính HDI, như: tuổi sống được, với số năm đi Tuy nhiên nội dung và phương pháp tính HDI học… Việc cập nhật thay đổi trong cách tính HDI trước đây cũng có những hạn chế. Vì vậy từ sau và có những vận dụng cụ thể là có ý nghĩa về khoa 2010, UNDP đã sử dụng công thức tính HDI mới học và thực tiễn. với những thay đổi về thành phần và phương pháp tính toán như việc sử dụng chỉ tiêu GNI thay cho TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS. TS Đặng Quốc Bảo, Nghiên cứu chỉ số phát triển con người của Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia. [2] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và nnk (2006), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, NXB Đại học Sư phạm. [3] Tổng cục thống kê (2004), Một số thuật ngữ thống kê thông dụng, NXB Thống kê. [4] UNDP, Human Development Report 2009, 2010, 2012, 2013, 2014. 5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

  • Mô hình hóa với phương pháp tích cực trong dạy học toán (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên)

    pdf 16 p | 355 | 46

  • Bài giảng Chọn mẫu và tính toán cỡ mẫu

    pdf 61 p | 115 | 13

  • Bài giảng Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học 3 - ĐH Phạm Văn Đồng

    pdf 78 p | 202 | 13

  • Tìm đường đi ngắn nhất bằng phương pháp Q-learning

    pdf 9 p | 88 | 12

  • Làm Quen Với Phương Pháp Học Tập Khi Đi Du Học

    pdf 3 p | 142 | 11

  • Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học - Bài 15: Cách tính cỡ mẫu

    doc 7 p | 131 | 10

  • Phương pháp giảng dạy tình huống trong các môn lý luận chính trị, ưu và nhược điểm

    pdf 4 p | 193 | 6

  • Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa

    pdf 6 p | 108 | 6

  • Phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều ở tỉnh Bình Dương

    pdf 9 p | 96 | 5

  • Quản lí sử dụng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

    pdf 8 p | 43 | 4

  • Phương pháp dạy học môn Toán: Phần 2

    pdf 282 p | 11 | 4

  • Dạy học giải quyết vấn đề trong giảng dạy phương pháp giải một bài toán trên máy tính điện tử

    pdf 13 p | 37 | 3

  • Phát biểu bài toán mới từ bài toán ban đầu về chứng minh đẳng thức nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh trung học phổ thông

    pdf 7 p | 50 | 3

  • Phương pháp tinh chế - Một cách tiếp cận mới trong dạy học thuật toán cho học sinh ở trường phổ thông

    pdf 11 p | 60 | 3

  • Cẩm nang nuôi dạy con: Đọc hiểu phương pháp Montessori giáo dục trẻ nhỏ kinh điển - Phần 2

    pdf 113 p | 8 | 3

  • Quy trình vận dụng phương pháp nghiên cứu tình huống trong dạy học bộ môn rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên tại trường Đại học Hải Phòng

    pdf 14 p | 8 | 1

  • Phối hợp hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

    pdf 12 p | 5 | 1

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn: Đồng ý Thêm vào bộ sưu tập mới: *Tên bộ sưu tập Mô Tả: *Từ Khóa: Tạo mới Báo xấu
  • Hãy cho chúng tôi biết lý do bạn muốn thông báo. Chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề này trong thời gian ngắn nhất.
  • Không hoạt động
  • Có nội dung khiêu dâm
  • Có nội dung chính trị, phản động.
  • Spam
  • Vi phạm bản quyền.
  • Nội dung không đúng tiêu đề.
Hoặc bạn có thể nhập những lý do khác vào ô bên dưới (100 ký tự): Vui lòng nhập mã xác nhận vào ô bên dưới. Nếu bạn không đọc được, hãy Chọn mã xác nhận khác.. Đồng ý LAVA AANETWORK THÔNG TIN
  • Về chúng tôi
  • Quy định bảo mật
  • Thỏa thuận sử dụng
  • Quy chế hoạt động
TRỢ GIÚP
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Upload tài liệu
  • Hỏi và đáp
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
  • Liên hệ
  • Hỗ trợ trực tuyến
  • Liên hệ quảng cáo
Theo dõi chúng tôi

Chịu trách nhiệm nội dung:

Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA

LIÊN HỆ

Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Hotline: 093 303 0098

Email: support@tailieu.vn

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2022-2032 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Đang xử lý... Đồng bộ tài khoản Login thành công! AMBIENT

Từ khóa » Cách Tính Hdi Mới