Pulmicort Respules - Thuốc Biệt Dược, Công Dụng , Cách Dùng
Có thể bạn quan tâm
- Thuốc
- Nhà thuốc
- Phòng khám
- Bệnh viện
- Công ty
- Trang chủ
- Thuốc mới
Gửi thông tin thuốc Pulmicort Respules thuốc Pulmicort Respules là gì
thành phần thuốc Pulmicort Respules
công dụng của thuốc Pulmicort Respules
chỉ định của thuốc Pulmicort Respules
chống chỉ định của thuốc Pulmicort Respules
liều dùng của thuốc Pulmicort Respules
Nhóm thuốc: Thuốc tác dụng trên đường hô hấpDạng bào chế:Hỗn dịch khí dung dùng để hítĐóng gói:Hộp 4 gói x 5 ống đơn liều 2mlThành phần:
Budesonide 500mcg/2ml SĐK:VN-22715-21| Nhà sản xuất: | Astrazeneca Pty., Ltd - ÚC | Estore> |
| Nhà đăng ký: | AstraZenca Singapore Pte., Ltd | Estore> |
| Nhà phân phối: | Estore> |
Chỉ định:
- Điều trị hen phế quản.- Có thể được sử dụng khi cần thiết phải thay thế hoặc giảm liều steroid đường uống.- Có thể dùng trong điều trị viêm thanh quản - khí quản - phế quản cấp (bệnh Croup) ở nhũ nhi và trẻ em.Liều lượng - Cách dùng
PULMICORT RESPULES - Hỗn dịch khí dungPULMICORT RESPULES nên được sử dụng với máy khí dung thích hợp. Lượng thuốc phóng thích đến bệnh nhân thay đổi từ 40 - 60% liều sử dụng tùy thuộc vào thiết bị khí dung. Thời gian khí dung và lượng thuốc được phóng thích phụ thuộc vào tốc độ dòng khí, thể tích buồng chứa và thể tích thuốc nạp vào. Thể tích thuốc nạp vào thích hợp cho hầu hết máy khí dung là 2 - 4ml.Sự lắng đọng có thể xảy ra khi bảo quản PULMICORT RESPULES. Nếu sau khi lắc mà thuốc không trở lại dạng hỗn dịch thì nên loại bỏ ống thuốc.Liều khởi đầu, hoặc trong giai đoạn hen nặng, hoặc trong thời gian giảm liều corticosteroid đường uống:Người lớn: 1 - 2mg x 2 lần/ngày.Trẻ em: 0,5 - 1mg x 2 lần/ngày.Điều trị duy trì:Tùy thuộc cá nhân và nên dùng liều thấp nhất làm mất triệu chứng. Liều chỉ định là:Người lớn: 0,5 - 1mg x 2 lần/ngày.Trẻ em: 0,25 - 0,5mg x 2 lần/ngày.Hướng dẫn bệnh nhân- Cần hướng dẫn cho bệnh nhân biết rằng PULMICORT là thuốc dự phòng cần phải sử dụng đều đặn và không được sử dụng như đơn liệu pháp để cắt cơn hen cấp tính.- Bệnh nhân nên được hướng dẫn sử dụng đúng cách loại dụng cụ khí dung thích hợp cho bệnh lý của họ. Mỗi đơn vị đóng gói PULMICORT đều có Tờ Hướng Dẫn Sử Dụng đầy đủ.Quản lý lâm sàng- Bệnh nhân không phụ thuộc corticosteroid đường uốngĐiều trị với PULMICORT ở liều chỉ định cho hiệu quả điều trị trong vòng 10 ngày.Ở bệnh nhân có xuất tiết đàm quá mức, nên cho liệu trình ngắn khởi đầu (khoảng 2 tuần) bằng corticosteroid đường uống. Bắt đầu bằng liều cao sau đó giảm từ từ để bổ sung cho PULMICORT. Việc điều trị phải tiếp tục ít nhất 1 tháng trước khi xác định sự đáp ứng tối đa với liều PULMICORT được sử dụng.- Bệnh nhân phụ thuộc corticosteroid đường uốngCần theo dõi đặc biệt ở những bệnh nhân phụ thuộc corticosteroid đường uống chuyển sang PULMICORT do sự bình thường hóa chậm của chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận đã bị rối loạn bởi việc sử dụng kéo dài corticosteroid đường uống (xem Thận trọng - Dùng corticosteroid uống và các phản ứng toàn thân có thể xảy ra khi dùng corticosteroid hít - ức chế trục HPA và suy tuyến thượng thận).Nên bắt đầu điều trị bằng PULMICORT khi bệnh nhân hen đang ở trong tình trạng tương đối ổn định. Một liều cao PULMICORT nên được sử dụng kèm với liều corticosteroid đường uống đã dùng trước đây trong khoảng 2 tuần. Nên giảm liều corticosteroid đường uống từ từ tới liều thấp nhất có hiệu quả (ví dụ 1mg Prednisolon hoặc tương đương mỗi 4 ngày, tuy nhiên mức giảm liều chính xác còn tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân). Không nên thay đổi liều PULMICORT trong thời gian bệnh nhân còn sử dụng corticosteroid đường uống.Trong nhiều trường hợp, có thể thay thế hoàn toàn corticosteroid đường uống bằng PULMICORT đường hít. Một số trường hợp khác, liều thấp steroid đường uống để duy trì là cần thiết. Một vài bệnh nhân cảm thấy khó chịu khi ngưng corticosteroid đường uống do tác dụng corticosteroid toàn thân giảm. Bác sĩ cần hỗ trợ tích cực cho bệnh nhân và nhấn mạnh lý do điều trị bằng PULMICORT.Thời gian cần thiết cho việc tái sản xuất đủ corticosteroid tự nhiên thường kéo dài và có thể đến 12 tháng. Những bệnh nhân chuyển sang PULMICORT nên có một Phiếu Chứa Thông Tin Cần Được Lưu Ý Thích Hợp nêu rõ các bệnh nhân này có thể cần dùng bổ sung corticosteroid toàn thân trong giai đoạn stress như nhiễm trùng nặng, chấn thương hoặc phẫu thuật. Trong những giai đoạn như thế, việc dùng bổ sung corticosteroid đường uống là cần thiết.Trong khi chuyển từ liệu pháp đường uống sang PULMICORT, tác động steroid toàn thân sẽ giảm. Các triệu chứng dị ứng sớm có thể tái phát (như là viêm mũi, chàm, viêm kết mạc) hoặc bệnh nhân mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ khớp, trầm cảm, mệt mỏi, thỉnh thoảng buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp như vậy, cần hỗ trợ thêm về mặt y khoa.VIÊM THANH QUẢN - KHÍ QUẢN - PHẾ QUẢN CẤP (BỆNH CROUP)Ở nhũ nhi và trẻ em mắc bệnh Croup, liều thông thường 2mg Budesonid dạng xông khí dung (PULMICORT RESPLEUS) dùng 1 lần.Chống chỉ định:
Quá mẫn với budesonide, formoterol hay lactose dạng hít.Tương tác thuốc:
Budesonid chuyển hoá chủ yếu qua trung gian CYP3A, một phân nhóm của hệ thống men cytochrome P450. Vì thế, các chất ức chế men này như Ketoconazol và Itraconazol có thể làm tăng nồng độ Budesonid toàn thân. Điều này ít có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi điều trị ngắn hạn (1 - 2 tuần) với thuốc ức chế CYP3A, nhưng cần xem xét đến khi điều trị lâu dài.Tác dụng phụ:
PULMICORT nói chung được dung nạp tốt. Đa số các phản ứng ngoại ý nhẹ và tại chỗ. Tác động toàn thân và các biến chứng miệng - hầu gây ra bởi Budesonid được nhận thấy là phụ thuộc vào liều.Biểu hiện lâm sàng của việc dùng quá liều steroid xảy ra ở 50% bệnh nhân (n=10) dùng liều ≥ 1,6mg Budesonid mỗi ngày trong thời gian dài.Theo các nghiên cứu lâm sàng, y văn và kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc, một số tác dụng ngoại ý sau có thể xảy ra:Thường gặp(> 1%)Mũi - họng: khàn giọng; đau, kích thích cổ họng; kích thích lưỡi và miệng; khô miệng; nấm Candida miệng.Hô hấp: ho.Ít gặp (< 1%)Mũi - họng: kích thích thanh quản; vị giác kém.Tiêu hoá: tiêu chảy; buồn nôn.Phản ứng quá mẫn: các phản ứng quá mẫn tức thời và muộn như phản ứng da (nổi mề đay, ban đỏ, viêm da); co thắt phế quản, phù mạch và phản ứng phản vệ.Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu; choáng váng; cảm giác khát; mệt mỏi.Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng: tăng cân.Nếu nấm Candida ở miệng hầu phát triển, có thể điều trị với thuốc kháng nấm thích hợp trong khi vẫn tiếp tục sử dụng PULMICORT. Có thể giảm thiểu nhiễm nấm Candida bằng cách súc miệng sau mỗi lần hít.Steroid hít có thể có các phản ứng ngoại ý nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo; các tác động toàn thân có thể gặp khi dùng corticosteroid dạng hít bao gồm ức chế trục HPA, giảm mật độ xương và giảm tốc độ phát triển ở trẻ em (xem Thận trọng - Tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng corticosteroid dạng hít).- Giảm tốc độ phát triển đã được ghi nhận do dùng corticosteroid hít, tuy nhiên các nghiên cứu với Budesonid cho thấy điều này chỉ thoáng qua và cuối cùng cũng đạt đến chiều cao mục tiêu khi trưởng thành (xem Thận trọng - Tăng trưởng).- Sự ức chế trục HPA phụ thuộc liều đã được ghi nhận khi dùng Budesonid, tuy nhiên tình trạng này có thể xem như sự đáp ứng sinh lý hơn là suy tuyến thượng thận (xem Thận trọng - ức chế trục HPA và suy tuyến thượng thận). Chưa xác định liều thấp nhất liên quan đến suy giảm chức năng tuyến thượng thận trong lâm sàng.- Không ghi nhận có tác động ức chế mật độ xương trên người lớn dùng Budesonid hít ở các liều khuyến cáo. Trên trẻ em, mật độ khoáng của xương nên được phân tích thận trọng vì sự gia tăng ở vùng xương có thể phản ánh sự tăng thể tích xương (xem Thận trọng - Mật độ xương).Hiếm có báo cáo về thâm tím da xảy ra khi dùng glucocorticosteroid dạng hít.Các triệu chứng về tâm thần như rối loạn hành vi, kích thích, bồn chồn và trầm cảm đã được ghi nhận khi dùng Budesonid cũng như các glucocorticosteroid khác.Có thể xảy ra kích ứng da mặt trong một vài trường hợp khi sử dụng máy xông khí dung (nebuliser) với mặt nạ. Để ngăn ngừa sự kích ứng, nên rửa mặt sau mỗi lần dùng PULMICORT RESPULES qua máy xông khí dung (nebuliser) và mặt nạ.PULMICORT hiếm khi gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân nhạy cảm. Cơn co thắt phế quản có thể được điều trị bằng thuốc cường giao cảm bêta 2 dạng hít.Chú ý đề phòng:
Co thắt phế quảnPULMICORT không được chỉ định trong giảm cơn co thắt phế quản tức thời, vì vậy PULMICORT không thích hợp là đơn liệu pháp điều trị cơn hen hay đợt kịch phát hen cấp mà lúc đó cần các biện pháp xử trí tích cực.Nếu bệnh nhân không thấy có hiệu quả khi dùng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, hoặc bệnh nhân cần nhiều lần hít hơn thông thường thì phải lưu ý về mặt y khoa. Điều này cho thấy tình trạng bệnh đang xấu đi và cần phải đánh giá lại liệu pháp điều trị.Dùng corticosteroid dạng uốngCần đặc biệt theo dõi những bệnh nhân chuyển từ corticosteroid dạng uống sang PULMICORT vì các bệnh nhân này có thể vẫn còn nguy cơ giảm chức năng tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể (xem Thận trọng - Tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng corticosteroid dạng hít: ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận (HPA) và suy chức năng tuyến thượng thận). Những bệnh nhân này được hướng dẫn mang theo Phiếu Chứa Thông Tin Cần Được Lưu Ý Thích Hợp (Xem mục Quản lý lâm sàng - Những bệnh nhân phụ thuộc corticosteroid đường uống).Bệnh nhân trước đây có sử dụng steroid toàn thân liều cao có thể xuất hiện lại sớm hơn các triệu chứng dị ứng như viêm mũi, chàm khi chuyển từ liệu pháp steroid đường uống sang PULMICORT do tác động toàn thân của Budesonid thấp (Xem mục Quản lý lâm sàng - Những bệnh nhân phụ thuộc corticosteroid đường uống).Tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng corticosteroid dạng hítSteroid dạng hít được thiết kế nhằm phân phối glucocorticoid trực tiếp đến phổi để giảm nồng độ glucocorticoid toàn thân và phản ứng phụ. Tuy nhiên, steroid dạng hít có thể có tác động ngoại ý; tác động toàn thân có thể xảy ra của steroid dạng hít bao gồm ức chế trục HPA, giảm mật độ xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và chậm tăng trưởng ở trẻ em. Ở bệnh nhân lệ thuộc steroid, việc dùng steroid toàn thân trước đây có thể là một yếu tố góp phần (xem Thận trọng - Sử dụng corticosteroid đường uống), nhưng những tác động như thế có thể xảy ra ở các bệnh nhân dùng steroid dạng hít thường xuyên.Ức chế trục HPA và suv tuyến thượng thậnSự ức chế trục HPA phụ thuộc vào liều (biểu hiện bằng AUC của cortisol trong huyết tương và/hoặc trong nước tiểu 24 giờ) đã được ghi nhận với Budesonid hít, mặc dù nhịp sinh học (physiological circadian rhythms) của cortisol huyết tương vẫn được duy trì. Điều này cho thấy sự ức chế trục HPA có thể biểu hiện tình trạng thích ứng về mặt sinh lý để đáp ứng với Budesonid hít, mà không nhất thiết có suy tuyến thượng thận, vẫn chưa thiết lập liều thuốc thấp nhất đưa đến suy tuyến thượng thận có biểu hiện lâm sàng. Rất hiếm trường hợp rối loạn chức năng tuyến thượng thận có biểu hiện lâm sàng đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng Budesonid hít ở các liều khuyến cáo.Cần đặc biệt theo dõi ở bệnh nhân chuyển từ corticosteroid dạng uống sang dùng PULMICORT, vì những bệnh nhân này có thể vẫn có nguy cơ suy chức năng tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể (xem Thận trọng - Sử dụng corticosteroid uống). Bệnh nhân cần điều trị với corticosteroid liều cao trong trường hợp khẩn cấp, việc điều trị kéo dài với corticosteroid hít ở các liều khuyến cáo cao nhất hoặc bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4 (xem Tương tác thuốc) có thể có nguy cơ. Các bệnh nhân này có thể có dấu hiệu và triệu chứng suy thượng thận khi bị stress nặng như chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn (đặc biệt là viêm dạ dày - ruột) hoặc các tình trạng do mất chất điện giải trầm trọng. Nên theo dõi dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến thượng thận ở các bệnh nhân này. Đối với các bệnh nhân này, cũng nên xem xét dùng thêm glucocorticosteroid toàn thân trong giai đoạn stress, cơn hen nặng hoặc phẫu thuật chọn lọc.Mật độ xươngMặc dù corticosteroid liều cao có thể ảnh hưởng đến mật độ xương, các nghiên cứu theo dõi dài hạn (3 - 6 năm) về điều trị Budesonid trên người trưởng thành ở các liều khuyến cáo kể cả một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao đều không chứng tỏ tác động bất lợi trên khối lượng xương so với giả dược, vẫn chưa thiết lập liều thấp nhất ảnh hưởng đến khối lượng xương.Các số đo mật độ khoáng hóa xương ở trẻ em nên được phân tích thận trọng vì sự tăng trưởng vùng xương ở trẻ em đang phát triển có thể phản ánh sự gia tăng thể tích xương.Trong 3 nghiên cứu lớn ở trẻ em (5 - 16 tuổi) có thời gian dùng thuốc từ trung bình đến dài hạn (12 tháng - 6 năm), không ghi nhận có tác động nào trên mật độ khoáng của xương sau khi dùng Pulmicort (liều 189 - 1322mcg/ngày) so với khi dùng Nedocromil, giả dược hoặc có các nhóm chứng theo tuổi. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trong 18 tháng (n=176; 5 - 10 tuổi), mật độ khoáng của xương giảm đáng kể khoảng 0,11g/cm2 (p=0,023) ở nhóm dùng Budesonid hít qua Turbuhaler so với nhóm dùng Disodium cromoglycate dạng hít. Liều Budesonid là 400mcg x 2 lần/ngày trong 1 tháng, 200mcg x 2 lần/ngày trong 5 tháng và 100mcg x 2 lần/ngày trong 12 tháng. Liều Disodium cromoglycate là 10mg x 3 lần/ngày. Vẫn chưa xác định ý nghĩa lâm sàng của kết quả nghiên cứu.Sự tăng trưởngCác nghiên cứu dài hạn cho thấy trẻ em điều trị bằng Budesonid đường hít cuối cùng cũng đạt đến chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, sự giảm tốc độ tăng trưởng lúc đầu (khoảng 1cm) đã được ghi nhận và thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên. Hiếm gặp các cá thể nhạy cảm khác thường với corticosteroid đường hít. Nên thực hiện các phép đo chiều cao để nhận biết các bệnh nhân quá nhạy cảm. Cần cân nhắc giữa ảnh hưởng lên sự tăng trưởng khi dùng thuốc dài hạn với hiệu quả lâm sàng. Để giảm thiểu tác động toàn thân của corticosteroid dạng hít, nên xác định liều thuốc thấp nhất có hiệu quả cho từng bệnh nhân (xem Liều Lượng và Cách Sử Dụng).Bệnh nhân nhiễm khuẩn và bệnh laoLiều cao glucocorticosteroids có thể che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn hiện tại và tình trạng nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra trong khi dùng thuốc. Cần đặc biệt lưu ý ở bệnh nhân lao phổi hoặc nhiễm nấm, vi khuẩn hoặc virút đường hô hấp thể tiến triển hoặc tiềm ẩn.Chức năng ganGiảm chức năng gan có thể ảnh hưởng đến sự thải trừ corticosteroid. Điều này có thể liên quan về mặt lâm sàng đối với bệnh nhân tổn thương chức năng gan trầm trọng.Hệ thống phân phối dưới áp lực dươngCác thuốc dùng qua đường hô hấp không nên sử dụng với hệ thống phân phối dưới áp lực dương (như IPPB) ở các bệnh phổi như tràn khí màng phổi, kén khí, tràn khí trung thất, trừ khi có hệ thống dẫn lưu đặc biệt.Khả năng gây ung thư và gây đột biếnKhả năng gây ung thư của Budesonid đã được đánh giá ở chuột bạch với liều uống lên đến 200mcg và ở chuột với liều uống 50mcg/kg/ngày. Không có tác động gây ung thư nào được ghi nhận trên chuột bạch. Trên một nghiên cứu đã nhận thấy có sự tăng tần suất u thần kinh đệm ở chuột đực giống Sprague-Dawley dùng Budesonid, tuy nhiên kết quả này được cho là không chắc chắn. Các nghiên cứu được thực hiện thêm trên chuột đực Sprague - Dawley và chuột giống Fischer cho thấy tần suất u thần kinh đệm trên chuột cho dùng Budesonid có tỷ lệ thấp và không khác biệt so với các nhóm tham khảo dùng glucocorticoid hoặc nhóm chứng. Kết luận rằng việc điều trị với Budesonid không làm tăng tần suất u não trên chuột.Trên chuột đực dùng liều 10, 25 và 50mcg/kg/ngày, người ta đã chứng tỏ có sự tăng tần suất bướu tế bào gan tiên phát trên chuột với liều 25 và 50mcg/kg/ngày. Hiện tượng này được ghi nhận ở tất cả 3 nhóm steroid (Budesonid, Prednisolon, Triamcinolonacetonid) trong một nghiên cứu lặp lại trên chuột đực Sprague - Dawley, do vậy cho thấy đây là tác động của nhóm corticosteroid.Khả năng gây đột biến của Budesonid đã được đánh giá trên 6 hệ thống thử nghiệm khác nhau. Không phát hiện Budesonide có khả năng gây đứt đoạn nhiễm sắc thể hoặc đột biến.Bảo quản:
Không bảo quản trên 30 độ C. Bảo quản trong bao bì đậy kín.Thông tin thành phần Budesonide
Dược lực:Budesonide là thuốc corticosteroid: glucocorticoid hít.Dược động học :Sử dụng corticosteroid tan trong lipid như budesonid cho phép đưa thuốc này vào đường hô hấp với sự hấp thụ toàn thân ở mức tối thiểu và rất ít tác dụng toàn thân ở những người bệnh hen nhẹ và vừa.Tác dụng :Budesonid là một corticosteroid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt. Budesonid, cũng như những corticosteroid khác, làm giảm phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Corticosteroid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng gây ức chế tổng hợp prostaglandin. Những thuốc này cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein làm giảm những cơ chất phospholipid của phospholipase A2. Corticosteroid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và nội độc tố vi khuẩn, và do làm giảm lượng histamin tiết ra từ bạch cầu ưa base.Chỉ định :Dùng bình xịt mũi trẻ em và người lớn: điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm. Hít qua miệng: điều trị duy trì và dự phòng bệnh hen. Ở nhiều người bệnh hen, sử dụng budesonid hít làm giảm nhu cầu corticosteroid uống hoặc có thể thay thế hoàn toàn thuốc này. Corticosteroid hít không có hiệu lực cắt cơn hen cấp tính, nhưng cần dùng liên tục làm thuốc dự phòng hàng ngày.Liều lượng - cách dùng:Theo chỉ dẫn của bác sỹ.Chống chỉ định :Người bệnh quá mẫn với budesonid hoặc với các thành phần khác trong chế phẩm thuốc.Tác dụng phụMột tác dụng không mong muốn đặc biệt gây bởi corticosteroid hít là bệnh nấm candida miệng – họng. Khàn giọng cũng có thể do tác dụng trực tiếp của thuốc hít trên dây thanh. Thường gặp: Thần kinh trung ương: tình trạng kích động, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, thay đổi tâm thần. Tim mạch: tim đập mạnh. Dạ dày – ruột: kích thích dạ dày – ruột, đắng miệng, bệnh nấm candida miệng, chán ăn, thèm ăn, khô miệng, khô họng, mất vị giác. Hô hấp: ho, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm phế quản, khàn giọng, chảy máu cam. Da: ngứa, ban, trứng cá, mày đay. Nội tiết và chuyển hóa: rối loạn kinh nguyệt. Mắt: đục thủy tinh thể. Khác: mất nhận thức về khứu giác. Ít gặp: Tiêu hóa: đầy bụng. Hô hấp: co thắt phế quản, thở nông. Nội tiết và chuyển hóa: ức chế ACTH, trẻ em chậm lớn. Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ| |

Budesma
SĐK:VN-20518-17

Combiwave FB 100
SĐK:VN-20170-16

Combiwave FB 200
SĐK:VN-20171-16

Foracort 100 Inhaler
SĐK:VN-18650-15

Foracort 200 Inhaler
SĐK:VN-18504-14

Aerofor 200 Hfa
SĐK:VN-17241-13

Besonin
SĐK:VN-17600-13
Butamirate citrate
Butamirate citrate
Montelukast
Montelukast
Dextromethorphan
Dextromethorphan hydrobromide
Ambroxol
Ambroxol hydrochloride
Theophylline
Theophylline
Erdosteine
Erdosteine
Natri benzoat
Natri benzoate
Umeclidinium + vilanterol
Umeclidinium + vilanterol
Beclomethasone
Beclomethasone dipropionate
Guaifenesin
glyceryl guaiacolate
Mua thuốc: 0388606009
| ... |
| - Thuocbietduoc.com.vn cung cấp thông tin về hơn 30.000 loại thuốc theo toa, thuốc không kê đơn. - Các thông tin về thuốc trên Thuocbietduoc.com.vn cho mục đích tham khảo, tra cứu và không dành cho tư vấn y tế, chẩn đoán hoặc điều trị. - Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ - Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Thuocbietduoc.com.vn |
Từ khóa » Cách Sử Dụng Pulmicort Respules
-
Thuốc Pulmicort Ampul: Công Dụng, Chỉ định Và Lưu ý Khi Dùng
-
Những Chú ý Khi Sử Dụng Thuốc Pulmicort Respules | Vinmec
-
Thuốc Khí Dung Pulmicort Respules Điều Trị Hen Phế Quản (Hộp ...
-
Thuốc Pulmicort (budesonide): Công Dụng, Cách Dùng Và Lưu ý
-
Thuốc Khí Dung Pulmicort Respules 500mcg/2ml Hộp 20 ống
-
Cách Dùng Thuốc Pulmicort điều Trị Hen Suyễn Và 4 Lưu ý Cần Nắm
-
Thuốc Pulmicort Respules 500mcg/2ml - điều Trị Viêm Khí, Phế Quản
-
Pulmicort Respules 500mcg/2ml (4 Gói X 5 ống/hộp)
-
Thuốc Pulmicort (Budesonide): Hướng Dẫn Sử Dụng Chi Tiết & Giá Bán
-
Pulmicort® Là Thuốc Gì? Công Dụng & Liều Dùng Hello Bacsi
-
Pulmicort | BvNTP - Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương
-
Những Chú ý Khi Sử Dụng Thuốc Pulmicort Respules - Suckhoe123
-
Thuốc Pulmicort Respules: Liều Dùng & Lưu ý, Hướng Dẫn Sử Dụng ...
-
Pulmicort Respules (Budesonide 500 Mcg) -Thụy Điển

