Quận 10 – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Quận 10 | |||
---|---|---|---|
Quận | |||
Biểu trưng | |||
Sân vận động Thống Nhất | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đông Nam Bộ | ||
Thành phố | Thành phố Hồ Chí Minh | ||
Trụ sở UBND | 474 Đường 3/2, phường 14 | ||
Phân chia hành chính | 11 phường | ||
Thành lập | 1/7/1969 | ||
Đại biểu Quốc hội | Nguyễn Thị Hồng Hạnh Trần Hoàng Ngân Văn Thị Bạch Tuyết | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Nguyễn Thị Thu Hường [1] | ||
Bí thư Quận ủy | Lê Văn Minh | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°46′25″B 106°40′2″Đ / 10,77361°B 106,66722°Đ | |||
| |||
Diện tích | 5,72 km²[2] | ||
Dân số (1/4/2019) | |||
Tổng cộng | 234.819 người[3] | ||
Mật độ | 36.690 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Hoa... | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 771[4] | ||
Biển số xe | 59-U1-U2-UA | ||
Website | quan10.hochiminhcity.gov.vn | ||
|
Quận 10 là một quận nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Quận được chính thức thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1969 với nhiều địa chỉ nổi tiếng như Trại giam Chí Hòa, Sân vận động Thống Nhất, Nhà hát Hòa Bình, Việt Nam Quốc Tự, Chợ Nhật Tảo, Vạn Hạnh Mall,...
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Quận 10 thuộc nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp Quận 3 với ranh giới là các tuyến đường Cách Mạng Tháng Tám, Điện Biên Phủ và Lý Thái Tổ
- Phía tây giáp Quận 11 với ranh giới là đường Lý Thường Kiệt
- Phía nam giáp Quận 5 với ranh giới là các tuyến đường Hùng Vương và Nguyễn Chí Thanh
- Phía bắc giáp quận Tân Bình với ranh giới là đường Bắc Hải.
Quận có diện tích 5,72 km², dân số năm 2019 là 234.819 người[3], mật độ dân số đạt 36.690 người/km².
Quận 10 có địa hình tương đối bằng phẳng, cao trên 2 mét so với mực nước biển. Được thành lập năm 1969, đây là quận có nhiều địa điểm tham quan, di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo,... nổi tiếng.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Quận 10 có 11 phường, bao gồm: 1, 2, 4, 6, 8, 9, 10, 12, 13, 14 và 15.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Quận 10 trước đây là khu vực trống, hoang vu nằm giữa vùng Sài Gòn và Chợ Lớn. Về sau, do vị trí thuận lợi, nên dân cư đến tập trung sinh sống. Vào đời vua Minh Mạng, Lê Văn Khôi con nuôi của Lê Văn Duyệt, từng lãnh đạo nhân dân vùng này nổi dậy chống lại triều đình. Vua Minh Mạng đã cho đàn áp, số người tử trận được chôn trong các nấm mồ tập thể rải rác khắp khu vực từ bệnh viện Bình Dân kéo dài đến Việt Nam Quốc Tự. Vì thế, người ta gọi vùng này là Mả Ngụy.
Tên gọi Mả Ngụy có lẽ do đầu buổi đầu dân còn sợ vua Minh Mạng. Về sau, người ta gọi là Đồng Mả Lạng, theo nghĩa mất dấu vết vì thời gian. Người Pháp gọi "cánh đồng mồ mả" vì có quá nhiều mồ mả (Plaise Des Tombean). Ban đầu, người Pháp sử dụng những đồng cỏ này để nuôi ngựa, nhưng đất đai khô cằn, cỏ khó mọc. Đến những năm 1945, dân Lục Tỉnh, dân miền Trung dồn dập tản cư vào, khu vực này trở nên đông đúc hơn.
Năm 1899, vùng đất quận 10 thuộc tỉnh Chợ Lớn.
Thời Việt Nam Cộng hòa
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 tháng 7 năm 1969, quận 10 (quận Mười) của Đô thành Sài Gòn được thành lập trên cơ sở tách đất quận 3 và quận 5 trước đó. Ban đầu quận gồm 04 phường: Minh Mạng, Nguyễn Tri Phương, Phan Thanh Giản, Chí Hòa.
Năm 1972, lập thêm phường Nhật Tảo tại quận Mười (quận này có 05 phường). Cho đến ngày 29 tháng 4 năm 1975, quận 10 (quận Mười) gồm 05 phường: Minh Mạng, Nguyễn Tri Phương, Phan Thanh Giản, Chí Hòa, Nhật Tảo.
Từ năm 1975 đến nay
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam tiếp quản Đô thành Sài Gòn và các vùng lân cận vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngày 3 tháng 5 năm 1975 thành phố Sài Gòn - Gia Định được thành lập. Lúc này, quận 10 (quận Mười) thuộc thành phố Sài Gòn - Gia Định cho đến tháng 7 năm 1976.
Ngày 20 tháng 5 năm 1976, tổ chức hành chánh thành phố Sài Gòn - Gia Định được sắp xếp lần hai (theo quyết định số 301/UB ngày 20 tháng 5 năm 1976 của Ủy ban Nhân dân Cách mạng thành phố Sài Gòn - Gia Định). Theo đó, vẫn giữ nguyên quận 10 cũ có từ trước đó. Lúc này, các phường cũ đều giải thể, lập các phường mới có diện tích, dân số nhỏ hơn và mang tên số. Quận 10 có 25 phường và đánh số từ 1 đến 25.
Ngày 2 tháng 7 năm 1976, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 1 chính thức đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định thành Thành phố Hồ Chí Minh. Quận 10 trở thành quận trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 17 tháng 2 năm 1979, theo Quyết định số 52-CP[5] của Hội đồng Chính phủ về việc giải thể 3 phường: 10, 13 và 18, địa bàn ba phường giải thể nhập vào các phường kế cận với số lượng phường trực thuộc quận còn 22:
- Giải thể Phường 13 để sáp nhập đất và dân cư của phường này vào 2 phường: 12 và 14
- Giải thể Phường 10 để sáp nhập đất và dân cư của phường này vào 2 phường: 9 và 15
- Giải thể Phường 18 để sáp nhập đất và dân cư của phường này vào 2 phường: 16 và 19
Ngày 12 tháng 9 năm 1981, giải thể 3 phường: 4, 17 và 22, địa bàn các phường giải thể nhập vào các phường kế cận với số phường trực thuộc còn 19.[6]
Ngày 14 tháng 2 năm 1987, theo Quyết định số 33-HĐBT[7] của Hội đồng bộ trưởng về việc:
- Đổi tên Phường 5 cũ thành Phường 1
- Sáp nhập Phường 2 cũ với Phường 3 cũ thành phường 2
- Đổi tên Phường 1 cũ thành Phường 3
- Sáp nhập một phần Phường 8 cũ với Phường 9 cũ thành phường 4
- Sáp nhập phần còn lại của Phường 8 cũ với Phường 7 cũ thành phường 9
- Đổi tên Phường 15 cũ thành Phường 5
- Đổi tên Phường 16 cũ thành Phường 6
- Đổi tên Phường 19 cũ thành Phường 7
- Đổi tên Phường 11 cũ thành Phường 8
- Đổi tên Phường 12 cũ thành Phường 10
- Đổi tên Phường 14 cũ thành Phường 11
- Đổi tên Phường 21 cũ thành Phường 12
- Sáp nhập một phần Phường 24 cũ với Phường 23 cũ thành phường 13
- Sáp nhập phần còn lại của Phường 24 cũ với Phường 25 cũ thành phường 15
- Đổi tên Phường 20 thành Phường 14.
Ngày 9 tháng 12 năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021)[8]. Theo đó, sáp nhập Phường 3 vào Phường 2.
Ngày 14 tháng 11 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1278/NQ-UBTVQH15 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025)[9]. Theo đó, sáp nhập Phường 7 vào Phường 6; sáp nhập Phường 5 vào Phường 8 và sáp nhập Phường 11 vào Phường 10. Quận 10 có 11 phường như hiện nay.
Thông tin thêm về các phường
[sửa | sửa mã nguồn]- Phường Minh Mạng cũ: các phường 1 và 2 hiện nay
- Phường Nhật Tảo cũ: các phường 4 và 9 hiện nay
- Phường Nguyễn Tri Phương cũ: các phường 6, 8 và 14 hiện nay
- Phường Phan Thanh Giản cũ: phường 10 hiện nay
- Phường Chí Hòa cũ: các phường 12, 13 và 15 hiện nay
Đường phố
[sửa | sửa mã nguồn]Gồm các đường đặt tên số, và các tên chữ dưới đây:
3 Tháng 2Ba VìBà HạtBạch MãBắc HảiBình ThớiBửu LongCao ThắngCách Mạng Tháng TámChâu ThớiCư Xá Đồng TiếnCư Xá Nguyễn Trung TrựcCư Xá Triệu ĐàCửu LongDương Quang Trung | Đào Duy TừĐất ThánhĐiện Biên PhủĐồng NaiĐồng TiếnHòa HảoHòa HưngHoàng Dư KhươngHồ Bá KiệnHồ Thị KỷHồng LĩnhHùng VươngHương GiangHưng LongLạc Long Quân | Lê Hồng PhongLý Thái TổLý Thường KiệtNgô Gia TựNgô QuyềnNguyễn Chí ThanhNguyễn Duy DươngNguyễn Giản ThanhNguyễn KimNguyễn LâmNguyễn Ngọc LộcNguyễn Thượng HiềnNguyễn Tiểu LaNguyễn Tri Phương | Nhật TảoSư Vạn HạnhTam ĐảoTạ Quang BửuTân PhướcThành TháiThất SơnTô Hiến ThànhTrần Bình TrọngTrần Minh QuyềnTrần Nhân TônTrần Thiện ChánhTrường SơnVĩnh Viễn |
Tên đường phố quận 10 trước năm 1975
[sửa | sửa mã nguồn]- Đại lộ Trần Hoàng Quân nay là đường Nguyễn Chí Thanh
- Đại lộ Minh Mạng nay là đường Ngô Gia Tự
- Đường Phan Thanh Giản nay là đường Điện Biên Phủ
- Đại lộ Pétrus Ký nay là đường Lê Hồng Phong
- Đại lộ Trần Quốc Toản nay là đường 3 tháng 2
- Đường Lê Văn Duyệt nay là đường Cách Mạng Tháng Tám
- Đại lộ Nguyễn Văn Thoại nay là đường Lý Thường Kiệt
- Đường Triệu Đà nay là đường Ngô Quyền
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Quận 10 là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh và là một trọng điểm giao dịch thương mại của thành phố. Ngành thương mại – dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, với nhiều loại hình thương mại – dịch vụ cao cấp và đa dạng tạo được sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển.
Tổng số vốn đầu tư của các công ty, doanh nghiệp tư nhân và các cơ sở cá thể đạt gần 700 tỷ đồng; giá trị thương mại chiếm tỷ lệ khá cao, sản lượng kinh tế thương mại quốc doanh chiếm từ 60 – 80%.
Tốc độ tăng trưởng trên lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp bình quân hằng năm luôn vượt chỉ tiêu kế hoạch 14,58%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng bình quân 16,94%, khu vực ngoài quốc doanh tăng bình quân 13,67%.
Tốc độ tăng trưởng thương mại – dịch vụ hàng năm tăng bình quân 16,98% - trong đó, các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và thương nghiệp – dịch vụ tư nhân, cá thể có tỷ lệ tăng khá cao, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng doanh thu hằng năm.
Xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng điện tử, hoá mỹ phẩm, may mặc, nông hải sản, chế biến cao su. Nhập khẩu chủ yếu là các ngành hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất tuy vậy hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Phong trào xây dựng Nếp sống văn minh - Gia đình văn hoá, "Người tốt việc tốt", "Người con hiếu thảo", phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" ở khu dân cư, xây dựng Công sở văn minh - sạch đẹp - an toàn,...
Năm 1995, Quận 10 chỉ có 5/71 khu dân cư đạt danh hiệu xuất sắc, 42 khu dân cư tiên tiến, 42 tổ dân phố tự quản, 1.339 gương người tốt việc tốt thì đến năm 2004 đã có 29/75 khu phố đạt danh hiệu khu phố văn hoá, 51 khu dân cư xuất sắc, 5 khu dân cư tiên tiến, 991 tổ tự quản, 41.656 hộ đạt chuẩn gia đình văn hoá, 2.170 gương người tốt việc tốt biểu dương các cấp. Ngoài ra đã có 4 phường (3, 4, 5, 8) đăng ký xây dựng phường đạt chuẩn Phường văn hoá, 36 đơn vị (chợ, bệnh viện, trường học) đăng ký xây dựng đơn vị văn hoá theo tiêu chí của Thành phố.
Y tế
[sửa | sửa mã nguồn]Nơi đây tập trung nhiều bệnh viện như sau:
Tên bệnh viện | Địa chỉ |
---|---|
Bệnh viện Đa Khoa Bưu điện | Lô B9, Đ.Thành Thái, Phường 15 |
Bệnh viện Mắt Việt Hàn | 355–356 Ngô Gia Tự, Phường 3 |
Bệnh viện Nhân dân 115 | 527 Sư Vạn Hạnh, Phường 12 |
Bệnh viện Nhi đồng 1 | 341 Sư Vạn Hạnh, Phường 10 |
Bệnh viện Quận 10 | 571 Sư Vạn Hạnh, Phường 12 |
Bệnh viện STO Phương Đông | 79 Thành Thái, Phường 14 |
Bệnh viện Trưng Vương | 266 Lý Thường Kiệt, Phường 14 |
Bệnh viện Vạn Hạnh | 781/B1-B3-B5 Lê Hồng Phong nối dài, Phường 12 |
72–74 Sư Vạn Hạnh, Phường 12 |
Giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ sở giáo dục đại học
[sửa | sửa mã nguồn]Tên trường | Địa chỉ | Website | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | 279 Nguyễn Tri Phương, Phường 8 | [1] | Cơ sở B |
91 Ba Tháng Hai, Phường 10 | Cơ sở C | ||
Phân hiệu phía Nam Học viện Quân y | 84 Thành Thái, Phường 12 | ||
Phân hiệu Học viện Hành chính Quốc gia tại TP. Hồ Chí Minh | 10 Ba Tháng Hai, Phường 12 | [2] | |
Trường Đại học Bách khoa (ĐHQG TPHCM) | 268 Lý Thường Kiệt, Phường 14 | [3] | |
Trường Đại học Ngoại ngữ – Tin học Thành phố Hồ Chí Minh | 828 Sư Vạn Hạnh, Phường 13 | [4] | Trụ sở chính |
M4–M7–M9 Thất Sơn, Phường 15 | |||
298–304 Cao Thắng, Phường 12 | |||
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch | 2 Dương Quang Trung, Phường 12 | [5] |
Trường cao đẳng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên trường | Địa chỉ | Website |
---|---|---|
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | 33 Vĩnh Viễn, Phường 2 | [6] |
Trường Trung học phổ thông (THPT), trường liên cấp có bậc THPT
[sửa | sửa mã nguồn]Tên trường | Địa chỉ | Website | Ghi chú |
---|---|---|---|
Trường THCS và THPT Diên Hồng | 11 Thành Thái, Phường 14 | [7] | Trường công lập |
Trường THCS và THPT Sương Nguyệt Anh | 249 Hòa Hảo, Phường 3 | [8] | |
Trường THPT Nguyễn An Ninh | 93 Trần Nhân Tôn, Phường 2 | [9] | |
Trường THPT Nguyễn Du | XX1 Đồng Nai, Cư xá Bắc Hải, Phường 15 | [10] | |
Trường THPT Nguyễn Khuyến | 50 Thành Thái, Phường 12 | [11] | |
Trường THCS và THPT Duy Tân | 106 Nguyễn Giản Thanh, Phường 15 | [12] | Trường tư thục |
Trường Tiểu học - THCS - THPT Vạn Hạnh | 781E Lê Hồng Phong (nối dài), Phường 12 | [13] |
Trường Trung học cơ sở (THCS)
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là danh sách các trường THCS tại Quận 10. Danh sách này không bao gồm các trường nhiều cấp học mà cấp cao nhất là THPT.
Tên trường | Địa chỉ | Ghi chú |
---|---|---|
Trường THCS Cách Mạng Tháng Tám | 289 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 12 | |
Trường THCS Hòa Hưng | 493/73A Cách Mạng Tháng Tám, Phường 13 | |
Trường THCS Hoàng Văn Thụ | 322 Nguyễn Tri Phương, Phường 4 | |
Trường THCS Lạc Hồng | 436/4 Ba Tháng Hai, Phường 12 | |
436B/34 Ba Tháng Hai, Phường 12 | Cơ sở 2 | |
Trường THCS Nguyễn Tri Phương | 26 Nguyễn Lâm, Phường 6 | Cổng A |
42A Nguyễn Lâm, Phường 6 | Cổng B | |
Trường THCS Nguyễn Văn Tố | 140 Tam Đảo, Phường 14 | |
Trường THCS Trần Phú | 82 Cửu Long, Phường 15 |
Trường Tiểu học
[sửa | sửa mã nguồn]Tên trường | Địa chỉ |
---|---|
Trường Tiểu học Bắc Hải | 103–105 Bắc Hải, Phường 15 |
Trường Tiểu học Dương Minh Châu | 34 Nguyễn Lâm, Phường 6 |
Trường Tiểu học Điện Biên | 378/5 Điện Biên Phủ, Phường 10 |
Trường Tiểu học Hoàng Diệu | 283/44 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 12 |
Trường Tiểu học Hồ Thị Kỷ | 105 Hồ Thị Kỷ, Phường 1 |
Trường Tiểu học Lê Đình Chinh | 7/4 Thành Thái, Phường 14 |
Trường Tiểu học Lê Thị Riêng | 493 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 13 |
Trường Tiểu học Nguyễn Chí Thanh | 302 Nguyễn Chí Thanh, Phường 8 |
Trường Tiểu học Nhật Tảo | 1 Nhật Tảo, Phường 9 |
Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương | 341 Tô Hiến Thành, Phường 12 |
Trường Tiểu học Tô Hiến Thành | 104 Tô Hiến Thành, Phường 15 |
Trường Tiểu học Trần Nhân Tôn | 247 Hòa Hảo, Phường 2 |
Trường Tiểu học Trần Quang Cơ | 438 Ngô Gia Tự, Phường 4 |
Trường Tiểu học Trần Văn Kiểu | 479 Vĩnh Viễn, Phường 6 |
Trường Tiểu học Triệu Thị Trinh | 91/8D Hòa Hưng, Phường 12 |
Trường Tiểu học Trương Định | 382 Sư Vạn Hạnh, Phường 2 |
Trường Tiểu học Võ Trường Toản | 354/74 Lý Thường Kiệt, Phường 14 |
Các công trình, địa điểm nổi tiếng
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Địa chỉ | Ghi chú |
---|---|---|
Bảo tàng Y học cổ truyền Việt Nam | 41 Hoàng Dư Khương, Phường 12 | |
Chùa Ấn Quang (Tổ đình Ấn Quang) | 243 Sư Vạn Hạnh, Phường 9 | Chùa |
Chùa Bửu Đà | 419/11 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 13 | |
Chùa Hưng Long | 298 Ngô Gia Tự, Phường 4 | |
Chùa Trấn Quốc | 252 Ngô Gia Tự, Phường 4 | |
Chùa Từ Nghiêm | 415–417 Bà Hạt, Phường 4 | |
Việt Nam Quốc Tự | 244 Ba Tháng Hai, Phường 12 | |
Cơ sở in ấn của Hội ủng hộ Vệ quốc đoàn ("Hầm B") | 122/8 Ngô Gia Tự, Phường 9 | |
Công viên Lê Thị Riêng (Công viên Thỏ Trắng) | 875 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 15 | |
Hầm bí mật chứa vũ khí trong thời kỳ chống Mỹ | 183/4 Ba Tháng Hai, Phường 11 | |
Nhà hát Hòa Bình | 240 Ba Tháng Hai, Phường 12 | |
Sân vận động Thống Nhất | 138 Đào Duy Từ, Phường 6 | |
30 Nguyễn Kim, Phường 6 | Cổng A |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Quận 10.- ^ 79 “Cơ cấu tổ chức bộ máy” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Trang thông tin điện tử Quận 10. Truy cập 14 tháng 11 năm 2013.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)
- ^ “Niên giám thống kê năm 2020: Dân số và lao động”. Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Quyết định 52”. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Quyết định 67-HĐBT năm 1981 về việc phân vạch địa giới thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình Chánh và một số xã, phường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
- ^ “Quyết định 33-HĐBT năm 1987 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường của huyện Thủ Đức và các quận 6, 8, 10, 11 thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành”.
- ^ “Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và giai đoạn 2019–2021 thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh”.
- ^ “Nghị quyết số 1278/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023–2025”.
Liên Kết Tham Khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Google Docs : https://docs.google.com/document/d/1S3b9RuEg-D13o_C1RTtep2HuA0fhB-zBeGNH6vMKYF0/edit?usp=sharing
Văn hóa
[sửa | sửa mã nguồn]Bài viết về Thành phố Hồ Chí Minh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Chính quyền |
| ||||||
Hành chính |
| ||||||
Danh sách |
|
| ||
---|---|---|
Phường (11) | Phường 1 · Phường 2 · Phường 4 · Phường 6 · Phường 8 · Phường 9 · Phường 10 · Phường 12 · Phường 13 · Phường 14 · Phường 15 |
Từ khóa » Những Quận Gần Quận 10
-
Quận 10 Tiếp Giáp Quận Nào? Có Bao Nhiêu Phường?
-
Khoảng Cách Giữa Các Quận ở TP HCM (Sài Gòn) Năm 2022
-
Giới Thiệu Quận 10 - Thành ủy TPHCM
-
Bản Đồ Quận 10 Thành Phố Hồ Chí Minh - Top7vietnam
-
Bản đồ Hành Chính Quận 10 & Thông Tin Quy Hoạch đến Năm 2030
-
Khoảng Cách Giữa Các Quận Tại Thành Phố Hồ Chí Minh (TPHCM)
-
Quận 1 Gần Với Những Quận Nào? - Lộc Phát Land
-
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH QUẬN 10 TPHCM & THÔNG TIN QUY ...
-
Bản đồ Các Quận Huyện TPHCM - Top10tphcm
-
Giới Thiệu Quận 10 Sài Gòn: Lịch Sử Hình Thành, Vị Trí, Diện Tích
-
Bản Đồ Quận 10 TP HCM - Nhà Phố Đồng Nai
-
Những Thông Tin Cần Biết Về Bản Đồ Quận 10 - Tripoli-City
-
Làm Sao để đến Quận 10 ở Phú Nhuận Bằng Xe Buýt? - Moovit